Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn thạc sĩ ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH VIÊM TỬ CUNG (METRITIS) ðẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, SINH LÝ MÁU VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI NGOẠI TẠI CÔNG TY GIỐNG LỢN MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.65 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN DẦN


ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH VIÊM TỬ CUNG (METRITIS) ðẾN
MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, SINH LÝ MÁU VÀ KHẢ NĂNG
SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI NGOẠI TẠI CÔNG TY
GIỐNG LỢN MIỀN BẮC VÀ MỘT SỐ PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU ðỨC THẮNG


HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Dần















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii



LỜI CÁM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của nhà trường, bạn bè ñồng nghiệp. Trước
tiên tôi xin chân thành cám ơn sự giúp ñỡ quý báu của các thầy cô giáo bộ
môn Nội chẩn - Dược- ðôc chất, các thầy cô giáo khoa Thú y, khoa Sau ðại
học- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời gian và công
sức giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu ðức Thắng.
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong qua trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám ñốc, cán bộ, công nhân viên
Công ty giống lợn Miền Bắc cùng bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ
ñộng viên tôi hoàn thành chương trình học tập cao học và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Dần







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii




MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu ñồ vi
1. MỞ ðẦU i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số hiểu biết về cơ quan sinh dục và ñặc ñiểm sinh lý của lợn
nái 3
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 13
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và Việt Nam 21
2.4 Một số hiểu biết cở bản về huyết học 23
2.5 Ứng dụng PGF


trong ñiều trị viêm tử cung 27
3. ðỊA ðIỂM - ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. ðịa ñiểm 30
3.2. ðối tượng nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.4. Nguyên liệu nghiên cứu 32
3.5. Phương pháp nghiên cứu 32

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Mô hình tổ chức chăn nuôi và công tác thú y tại công ty giống
lợn miền Bắc 37
4.1.1 Vài nét về công ty 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.1.2 Công tác vệ sinh phòng bệnh 37
4.1.3. Phòng bệnh bằng vacxin 38
4.1.3 Một số bệnh thường gặp trong quá trình chăn nuôi 40
4.2 Một số chỉ tiêu lâm sàng của nái bình thường và nái bị viêm tử cung 42
4.2.1 Một số chỉ tiêu thân nhiệt, hô hấp và nhịp tim của lợn nái bệnh và
nái khỏe 42
4.2.2 Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn khoẻ và lợn mắc viêm tử cung 45
4.2.3 Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của lợn
mắc viêm tử cung 46
4.2.4 ðánh giá tỷ khối huyết cầu, sức kháng hồng cầu 47
4.2.5 Công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị viêm tử cung 48
4.3 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái nuôi tại công ty 49
4.3.1 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn trong giai ñoạn từ 2007 -
5/2010 49
4.3.2 Tình hình mắc viêm tử cung ở ñàn lợn theo các mùa trong năm 51
4.3.3 Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn theo các lứa ñẻ 53
4.4 Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ñến năng suất sinh sản của
lợn nái 54
4.5 Phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung
lợn nái bình thường và lợn viêm tử cung. 56
4.6. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập

ñược từ dịch viêm tử cung với một số thuốc kháng sinh 57
4.7 Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung 59
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Các tiêu chí chẩn ñoán viêm tử cung 20
2.2. Các chế phẩm của PGF

thường ñược sử dụng 28
4.1. Quy trình tiêm phòng cho lợn 39
4.2: Cơ cấu ñàn lợn của trại qua các năm 40
4.3: Kết quả ñiều tra một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn ở trại 41
4.4. Các chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc viêm tử cung và nái bình
thường 43
4.5: Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của lợn
khỏe và lợn mắc viêm tử cung 47
4.6: ðánh giá tỷ khối huyết cầu, sức kháng hồng cầu của lợn khỏe và
lợn bệnh. 48
4.7: Công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị viêm tử cung 49
4.8: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn qua các năm 50

4.9: Tình hình mắc viêm tử cung ở ñàn lợn theo các mùa trong năm 51
4.10: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn theo lứa ñẻ 53
4.11: Ảnh hưởng của bệnh viêm nội mạc tử cung ñến năng suất sinh
sản và tiêu chảy lợn con. 55
4.12. Thành phần vi khuẩn có trong dich tử cung lợn nái bình thường
và nái viêm tử cung 56
4.13 Kết quả làm kháng sinh ñồ của các loại vi khuẩn phân lập từ dịch
viêm tử cung với một số loại kháng sinh 58
4.14: Kết quả ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung trên ñàn lợn và tỷ lệ
thụ thai 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi



DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ

STT Tên hình, biểu ñồ Trang
Hình 4.1. Lợn bị viêm tử cung theo dõi tại trại 44
Hình 4.2. Lợn viêm tử cung do sảy thai 45
Biểu ñồ 4.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn qua các năm 50
Biểu ñồ 4.2: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn theo các mùa
trong năm 52
Biểu ñồ 4.3: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa ñẻ 53




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

1



1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nền kinh tế nước ta ñang từng bước phát
triển rất nhanh chóng, trong ñó ngành nông nghiệp là một ngành ñược ðảng
và nhà nước rất quan tâm. Ngành nông nghiệp cũng phát triển không ngừng.
Nhiều vùng chăn nuôi ñã chuyển dần từ phương thức chăn nuôi truyền thống
tận dụng các sản phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi lợn ngoại theo hình thức
nuôi công nghiệp.
ðể chăn nuôi ñàn lợn ñạt ngoại hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về
thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì một trong những yếu tố hết sức
quan trọng cần ñược ñảm bảo là phải có ñàn giống tốt. ðiều này phụ thuộc rất
lớn vào năng suất sinh sản của ñàn lợn nái ngoại
Tuy nhiên một trong những bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của
ñàn lợn nái là các bệnh về sinh sản, ñặc biệt là bệnh viêm tử cung chiếm tỉ lệ
cao. Bệnh này không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản
của lợn nái mà còn là một trong những nguyên nhân làm tăng cao tỉ lệ mắc
bệnh tiêu chảy ở ñàn lợn con ñang trong thời gian theo mẹ, do ñó chất lượng
của ñàn giống bị ảnh hưởng. Nếu không ñiều trị kịp thời có thể kế phát viêm
vú, mất sữa, nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc… và có thể chết.
Những vấn ñề nêu trên chỉ ra rằng việc nghiên cứu về bệnh viêm tử
cung ở ñàn lợn nái ngoại và tìm ra phương pháp phòng trị bệnh là một việc là
cần thiết.
Với mục ñích là theo dõi sự thay ñổi chỉ tiêu lâm sàng, sinh lýmáu
và ảnh hưởng bệnh viêm tử cung ñến năng suất sinh sản của ñàn lợn nái

ngoại, từ kết quả thu ñược bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực
lâm sàng, sinh lý máu và khả năng sinh sản của giống lợn nái ngoại. Với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



lý do ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ảnh hưởng của bệnh
viêm tử cung (Metritis) ñến một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu và khả
năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại tại Công ty giống lợn Miền Bắc và
một số phác ñồ ñiều trị"
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi
theo hình thức công nghiệp.

-
Xác ñịnh ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung tới một số chỉ tiêu lâm
sàng và sinh lý máu.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung tới khả năng sinh sản của
lợn nái.
- Xác ñịnh thành phần vi khuẩn có ở dịch viêm tử cung và sự mẫn cảm
của vi khuẩn phân lập với các loại kháng sinh.
- ðưa ra ñược phác ñồ ñiều trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại
nuôi tại Công ty ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Một số hiểu biết về cơ quan sinh dục và ñặc ñiểm sinh lý của lợn nái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Cơ quan sinh sản của lợn cái bao gồm hai bộ phận: bộ phận sinh dục
bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
+ Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu môn. Bên ngoài chứa 2
môi (labia vulva), bờ trên của 2 môi có sắc tố ñen, nhiều tuyến chất nhờn màu
trắng và tuyến tiết mồ hôi.
+ Âm vật (Clitoris)
Âm vật của con cái giống như dương vật của con ñực thu nhỏ lại, bên
trong có thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm vật (Praeputium
clitoridis), ở giữa âm vật xuống là chỗ tập trung của nhiều ñầu mút thần kinh.
+ Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm:
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía
sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
2.1.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm ñạo (Vagina)
Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4




sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
ñạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo, trên bề mặt có nhiều thượng bì gấp nếp dọc.
Âm ñạo là cơ quan giao cấu, nơi tinh dịch ñược phóng ra và ñọng lại ở ñó.
Âm ñạo lợn dài 10 - 12cm theo ðặng ðình Tín (1986) [ 15].
+ Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với 1 thân
và cổ tử cung:
- Sừng tử cung: Dài 50-100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng
- Thân tử cung: Dài 3-5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa
tử cung.
- Cổ tử cung: Dài 10-18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc, lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào các hệ thống các dây chằng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5



- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất
trên cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt theo (ðặng ðình Tín, 1986) [15].
Theo (Trần Thị Dân, 2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở lên
cứng) khi có nhiều Oestrogen trong máu và trương lực co giãn (tử cung mềm)
thì có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra
ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhầy tử cung,
trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn
của chu kỳ lên giống.
+ Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mỡ ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng

chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6



Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến
nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng), tiết ra các
chất ñể nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi ñi vào
tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di
chuyển của tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của
phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái
cản ñối với tinh trùng ñể không có quá trình tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ
ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
+ Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ô van dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo ra giao tử cái và tiết các
hormone: Oestrogen, Progesterone, Oxytoxin, Relaxin và Inhibin. Các
hocmon này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
Oestrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của
tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó
kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của
tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu
của phần sau của tuyến yên, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc ñẻ và cũng
làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể

gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường
sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn
(FSH) từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần
Thị Dân, 2004) [3].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một tổ chức liên kết ñược bao bọc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7



bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn
nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hoá). Phần tuỷ của buồng trứng nằm
ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn khác
nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng
trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chin sẽ nổi
nên bề mặt buồng trứng (Trần Tiến Dũng, 2002) [4].
Có bốn loại noãn nang trong buồng trứng: Noãn nang nguyên thuỷ,
noãn nang bậc 1, noãn nang bậc 2, noãn nang bậc 3. Noãn nang nguyên thuỷ
nhỏ nhất và ñược bao bọc bởi một lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thuỷ
phát triển thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu
mô hình lập phương (tế bào nang). Khi cơ thể mới ñược sinh ra, buồng trứng
ñã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hoá hoặc
phát triển thành noãn nang bậc 2. Noãn nang bậc 2 hoậc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có
xoang ñược xem như noãn nang bậc 3, chứa dịch nang và có thể trở nên trội
hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn namg. Noãn nang có xoang bao gồm ba lớp: Lớp
bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng
lẻo. Lớp bao trong sản xuất Oestrogen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt

tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất
sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH.
Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Oestrogen, inhibin và
dịch nang.
Khi noãn nang xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết
tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của noãn nang cùng với vết xuất
huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8



Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hoá thành tế bào thể vàng ñể tạo
nên thể vàng (Trần Thị Dân, 2004) [3].
2.1.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn
ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
ñặc trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra,
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ngoại cảnh ñiều kiện nuôi dưõng,
chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây:
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
Buồng trứng, tử cung, âm ñạo… ðã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu
bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện ở bên
trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có
phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưõng. Nguyễn Xuân Tịnh,

Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (2002) [16]
+ Giống:
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của
lợn nái ngoại và lợn nái lai cũng muộn hơn lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng
cái, Mường khương…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào
4 - 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



(ngoại và nội) thường ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý:
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ ðiều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul(1996), nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ngày, với thời gian
15-20 phút thì 83% lợn cái(ngoài 90 kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn nái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ có thời gian tăng cường trao

ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi
ñộng dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10



2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang trứng. Khi nang
trứng vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên ñộng dục cũng theo chu kỳ theo (Trần Tiến Dũng, 2002) [4].
Chu kỳ tính ở các loài khác nhau là khác nhau, ở giai ñoạn ñầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2-3 chu kỳ tiếp theo mới
ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn nái dao ñộng trong khoảng 18-22 ngày,
trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng
dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1-2 ngày, là thời gian
chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng

như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này, có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh, ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh,
ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao
có ñường kính 10-12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh
trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhầy, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy ra. Con vật bắt ñầu xuất
hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có
dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống ñột ngột nên con
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11



vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con
khác nhảy lên lưng mình.
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2-3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0.3- 0.7
o
C, pH hạ xuống trước. Con vật biểu thị tính hưng phấn
cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác
nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn

ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân
sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở giai ñoạn có
thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tùy loài gia súc thì chu kỳ sinh
dục mới bắt ñầu lại. Nếu không xảy ra quá trình trên thị lợn nái sẽ chuyển
sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7-8 mm và bắt ñầu
tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều
hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc
toàn bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết
dịch, cổ tử cung ñóng lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12



* Giai ñoạn nghỉ ngơi
Giai ñoạn này kéo dài từ 10-12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. ðây là
giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt
ñầu phát dục, nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh
dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai
ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi

dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.2.3. Sinh lý ñẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [4], gia súc cái mang thai
trong một thời gian nhất ñịnh tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển ñầy
ñủ, duới tác ñộng của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện
những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài,
quá trình này gọi là quá trình ñẻ.
Khi gần ñẻ con cái sẽ có những triệu chứng biểu hiện: truớc khi ñẻ 1 -2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi ñẻ từ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những
thay ñổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm to, bầu vú căng
to, sữa bắt ñầu tiết.
Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia
súc ñẻ:
+Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa trong.
+Trước khi ñẻ 1 ngày hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu
+Trước khi ñẻ ½ ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu
+Trước khi ñể 2-3 h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13



* Cơ chế ñẻ: ðẻ là một quá trính sinh lý phức tạp chịu sự ñiều hoà của cơ chế
thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã thành thục:
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều

tiết hormone gây ñẻ. Mặt khác thai chèn ép còn ñạp vào tử cung làm tử cung
co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số, dẫn ñến cổ tử
cung mở và thoát ra ngoài.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai.
ðến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên hàm lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0.22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giảm thể trạng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrongen
làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trước khi ñẻ.
- Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và nhau thai: Khi thai ñã thành
thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc
này thai ñã trở thành một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài
bằng ñộng tác ñẻ.
Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tuỳ từng loại gia súc, ở lợn thường từ 2-6h,
nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [4], viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá
huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14



Theo các tác giả ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (2000) [5], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:

- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn tới viêm tử
cung
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
ñẻ không sạch sẽ trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện
xâm nhập và gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng
ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Theo
Lê Văn Năm và cộng sự,1997) [10]. Theo Kenneth và MC Enter (1986) [22]
khi viêm tử cung kéo dài kế phát sang cổ tử cung.
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [21], bệnh viêm tử cung và các bệnh
ở ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng
phát triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15




Cũng theo Shajik Ebrahin Taufik (1986) [23] bệnh viêm âm ñạo kéo
dài ngược lên tử cung.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình vật lý nào thì ñều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra những nhân xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [4] và Trần Thị Dân (2004)[3]
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau :
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin( PGF

) gây phân hủy thể vàng ở buồng trứng
bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở tế bào nên giảm lưu lượng máu ñi ñến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng
Progesterone sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia
súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển, khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16



Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít, thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị viêm tử cung, trong ñường sinh dục thường có mặt vi
khuẩn E.Coli, vi khuẩn này tiết ra ñộc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố
tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa
giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước
tuyến yên tiết ra FSH, do ñó ức chế sự phát triển của noãn nang trong buồng
trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở lại ñược và không thải trứng ñược.
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [21], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc
sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ
phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ.
Hiện tượng viêm tử cung kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên
nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác viêm tử cung là một trong các nguyên
nhân ñẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp.
ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới
hoạt ñộng của buồng trứng.
Qua ñó cho thấy, hậu quả của viên tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh

viêm tử giảm người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh, từ
ñó tìm ra biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17



2.2.3. Các thể viêm tử cung
Theo ðặng ðình Tín (1985) [15], bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
2.2.3.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo NguyễnVăn Thanh (2003) [14], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia
súc sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử
cung bị tổn thương, tiếp ñó là các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,
E.Coli, Salmonella, C.Pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus….
Xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [12], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia 2 loại….
- Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử,
tổn thương lan sâu xuống dưới tầng của cơ tử cung và chuyển thành viêm
hoại tử.
*Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ(Endomestritis Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh.
Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những

mảnh tổ chức chết,… khi con vật nằm xuống dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vẩy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ
chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm ñạo bình thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
18



*Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết
thương ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái
mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ : thân nhiệt tăng cao,
lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm
xuống, con vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức
hoại tử, niêm dịch…
2.2.3.2. Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [12], Viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ : thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc

biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mac.
Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần
sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng lợn nái vô sinh.
2.2.3.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis Puerperali)
Theo ðặng ðình Tín (1985) [15], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất

×