Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.95 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp là việc nắm bắt các thông tin nhiều
mặt của thị trờng cũng nh nội bộ doanh nghiệp. Trong đó một bộ phận thông tin không
thể thiếu đợc nhằm phục vụ cho quản lý là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm.
Dới góc độ quản trị doanh nghiệp, thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản lý thấy đợc các yếu tố bất hợp lý trong chi phí của mình. Từ đó có các
biện pháp nhằm giảm chi phí cá biệt, nâng cao lợi nhuận. Thông tin về chi phí và giá
thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể xác định đợc giá bán sản phẩm hợp lý,
xây dựng cơ cấu sản phẩm tối u nhằm tận dụng năng lực sản xuất để đạt đợc lợi nhuận
tối đa...
Nhận thức đợc vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin về chi phí và giá
thành cho quản trị doanh nghiệp, tôi đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh với
đề tài:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị
Doanh nghiệp tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
Doanh nghiệp công nghiệp.
Phần II: Thực tiễn công tác hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp công nghiệp.


1./ Chi phí sản xuất, vai trò của thông tin chi phí đối với quản trị Doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình Doanh nghiệp bỏ ra chi phí cho sản
xuất. Để có thể tồn tại và phát triển, mọi Doanh nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của
mình nhằm nâng cao lợi nhuận. Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
khác nhau về nội dung kinh tế, về tính chất của chi phí chi ra, về vị trí trong việc tạo ra
sản phẩm, về địa điểm phát sinh ra chi phí...Mặt khác, việc nghiên cứu thông tin chi phí
phục vụ cho công tác quản trị Doanh nghiệp đợc thực hiện từ nhiều góc độ khác
nhau.Vì vậy việc phân loại chi phí và hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính
chi tiết của thông tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý,lập kế hoạch, đồng
thời tạo cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế của chi
phí.
Để phục vụ cho việc lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho doanh nghiệp nh hàng
ngày, hàng tuần, nhà doanh nghiệp cần phải biết về các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, để đảm bảo tính chính xác về hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành môtj cách chính xác, kế toán chia chi phí
trong kỳ ra thành các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Các yếu tố chi phí này trong kỳ nếu phát sinh trong phân xởng, tổ, đội thì đợc tập hợp
vào 3 khoản mục (Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí
sản xuất chung), để tính giá thành trong sản xuất cho thành phẩm, dịch vụ. Điều đó cho
phép sự tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm, tính toán nhanh mức lãi
thô của từng loại sản phẩm. Từ đó nhà quản lý có thể đa ra quyết định phù hợp với hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, thờng xuyên.
2./ Giá thành sản phẩm với công tác quản trị Doanh nghiệp.
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí đi. Để đánh giá
chất lợng sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp, chi phí phải đợc xem xét trong
mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả thu
đợc. Quan hệ so sánh đã hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.Giá thành sản
phẩm có thể hiểulà chi phí cá biệt của một Doanh nghiệp sử dụng để sản xuất và tiêu
thụ một khối lợng sản phẩm nhất định trong kỳ.
Nh vậy chỉ tiêu giá thành phải gắn với từng loại sản phẩm hoặc lao vụ cụ thể. Chỉ tiêu
này đợc xác định đối với lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ qui
trình sản xuất hay một số giai đoạn của quá trình sản xuất (bán thành phẩm) chứ không
tính cho các sản phẩm còn nằm trong dây chuyền sản xuất.Giữa chi phí sản xuất và giá
thành có mối liên hệ mật thiết với nhau. Gía thành đựơc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
đã đợc hoàn thành. Nội dung giá thành của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc tính
cho sản phẩm đó.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những đặc điểm khác nhau cần
phân biệt. Cả chi phí sản xuất và giá thành đều bao gồm hao phí lao động sống và lao
động vật hoá. Song đợc tính vào chỉ tiêu giá thành chỉ có những chi phí gắn liền với sản
phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành, không kể chi phí sản xuất đợc chi ra trong
kỳ nào.Do các chi phí của kỳ trớc chuyển sang kỳ này và chi phí của kỳ này để lại cho
kỳ sau thờng không đồng nhất nên tổng giá thành trong kỳ thờng không bằng tổng chi
phí đã chi ra trong kỳ đó.
Giá thành công xởng Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
thực tế của số sản phẩm = xuất dở dang + xuất trong - xuất dở dang
dịch vụ hoàn thành(i) đầu kỳ (i) kỳ (i) cuối kỳ (i)
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy đợc trình độ sử dụng
hợp lý các yếu tố chi phí, khả năng tận dụng các máy móc thiết bị trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó, giúp các nhà quản trị Doanh nghiệp có đợc những qui định phù
hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3./ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tổ chức hệ
thống thông tin nội bộ Doanh nghiệp về chi phí và tính giá thành.

Các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.Cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin này đáp ứng yêu cầu của quản lý là nhiệm vụ hàng đầu
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo sự phù hợp của các
phơng án đợc sử dụng với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp mình.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1/ Hạch toán chi phí sản xuất
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất với mục tiêu cung cấp thông tin cho nội bộ
Doanh nghiệp.
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi mà theo đó các chi phí đợc xác định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác mở sổ sách kế toán, từ các sổ chi tiết đến các sổ tổng hợp.
Nó đảm bảo công tác hạch toán kế toán đợc thuận lợi. Trong các Doanh nghiệp công
nghiệp đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng phân xởng, giai đoạn công nghệ. Việc xác
định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào nhiều chỉ tiêu khác nhau nh: Tính chất sản
xuất và qui trình sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay phức tạp, qui trình chế biến
song song hay liên tục), loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), đặc điểm tổ chức
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp...
Để có thể tập hợp đợc chi phí sản xuất cho các đối tợng đã đợc xác định, kế toán cần
phải có những phơng pháp phù hợp. Hiện nay có rất nhiều phơng pháp phù hợp chi phí
áp dụng trong các Doanh nghiệp nh:
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
Việc lựa chọn sử dụng phơng pháp nào phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
Doanh nghiệp về đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm qui trình công nghệ và đối t-
ợng tập hợp chi phí đã đợc xác định.

Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp đợc thực hiện chủ yếu qua
quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế.
Trong lịch sử công tác hạch toán kế toán trên thế giới từ trớc đến nay tồn tại hai phơng
pháp ghi sổ kế toán đó là: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình
vận hành Doanh nghiệp đều đợc ghi sổ thờng xuyên. Sở dĩ phơng pháp này đợc gọi là kê
khai thờng xuyên vì sổ sách kế toán đợc thờng xuyên cập nhật hoá. Sử dụng phơng pháp
này, doanh nghiệp luôn luôn biết đợc chi phí của quá trình sản xuất và hàng hoá tồn kho
của mình.
Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, một số hoạt động của doanh nghiệp không đợc
biết đến cho đến khi kỳ hạch toán kết thúc. Để xác định đợc các thông tin này, Doanh
nghiệp cần tiến hành một cuộc kiểm kê.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qui mô của Doanh nghiệp giữ vai trò quyết định trong việc chọn phơng pháp nào. Các
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ là các Doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, chỉ tiến hành một loạt hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc công nghiệp hoặc xây
dựng cơ bản...
Các Doanh nghiệp có qui mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nhau nh: vừa sản xuất công nghiệp, vừa xây dựng cơ bản; vừa sản xuất công
nghiệp, vừa kinh doanh khách sạn... thì cần phải áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Để phù hợp với qui mô và hình thức hoạt động các Doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp ghi sổ: Phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kê khai định
kỳ. Hai sơ đồ sau đây thể hiện phơng pháp hạch toán chi phí theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. (Sơ đồ 1,2)
3.2/ Đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, không phải tất cả các chi phí sản xuất chi
ra trong kỳ đều kết chuyển vào giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn nằm lại

trong các sản phẩm đang chế tạo. Đồng thời giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ
không chỉ có những chi phí chi ra trong kỳ mà bâo gồm cả các chi phí từ kỳ tr ớc
chuyển sang trong các sản phẩm dở dang. Chính vì vậy, để xác định chính xác chỉ tiêu
giá thành sản phẩm, một yêu cầu đặt ra là phải xác định chính xác phần chi phí đã chi
ra cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
phơng pháp khác nhau:
Phơng phấp xác định giá sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo phần trăm hoàn
thành tơng đơng so với thành phẩm đã hoàn thành.
Giá trị Giá trị Sp, Dvụ Chi phí Sx
sản phẩm dở dang Ckỳ trong kỳ Số lợng
Dvụ = x SP, Dvụ x % hoàn thành
dở dang Số lợng SP, Số lợng SP,Dvụ dở dang
cuối kỳ Dvụ đã + dở dang Ckỳ cuối kỳ
hoàn thành x % hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ bỏ
nguyên vật liệu và chi phí chế biến (621,622) đều trong suốt qui trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ đó.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Giá trị NVL Giá trị NVL chính trực Chi phí NVL chính
chính trực tiếp tiếp dở dang Đkỳ + trực tiếp dở dang Tkỳ Số lợng
trong SP,Dvụ = x SP,Dvụ
dở dang Số lợng SP,Dvụ + Số lợng SP,Dvụ dở dang
cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, dịch vụ có qui trình
sản xuất là bỏ nguyên vật liệu chính một lần vào đầu qui trình sản xuất sản phẩm, dịch
vụ đó.

Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo định mức chi phí
trong sản phẩm, dịch vụ dở dang đó.
Giá trị sản phẩm
dịch vụ dở dang =

q
i
x Dm
i

Trong đó : q
i
là số sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện ở bớc công nghệ (i)
Dm
i
là định mức chi phí của bớc công nghệ (i) đó
Cách xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Tổng giá thành CX Giá trị SP, Chi phí Giảm Giá trị SP,
thực tế của số TP, = Dvụ dở dang + sản xuất + trừ - Dvụ dở
dịch vụ hoàn thành đầu kỳ Trong kỳ chi phí dang Ckỳ
Giá thành Tổng giá thành công xởng thực tế số thành phẩm,dịch vụ hoàn thành
công xởng =
thực tế Số lợng thành phẩm,dịch vụ hoàn thành
Mỗi phơng pháp có đặc điểm và cách tính toán khác nhau. Tuy nhiên tất cả các phơng
pháp trên chỉ có thể đánh giá giá trị sản phẩm dở dang một cách tơng đối. Việc lựa chọn
sử dụng phơng pháp nào trong doanh nghiệp là tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc
điểm chi phí, đặc điểm sản phẩm, phơng pháp hạch toánchi phí sản xuất và tính giá
thành mà doanh nghiệp sử dụng.
3.3/ Tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất trong kỳ, đánh giá đợc giá trị của sản phẩm dở

dang, kế toán bắt đầu tính toán giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cũng nh việc hạch toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang, việc tính giá
thành sản phẩm chịu ảnh hởng của tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm và phơng
pháp hạch toán chi phí trong từng doanh nghiệp. Vì vậy, với những điều kiện cụ thể
khác nhau, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng phơng pháp tính giá thành khác nhau:
Các phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Tổng giá thành Giá trị SP,Dvụ Chi phí Giá trị SP,Dvụ
CX t.tế Số TP, = dở dang + Sản xuất - dở dang
Dvụ... hoàn thành đầu kỳ đó trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị Tổng giá thành công xởng thực tế của số ... hoàn thành
công xởng =
thực tế Số lợng thành phẩm, dịch vụ hoàn thành
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có qui trình công nghệ tơng đối giản
đơn, số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất không daì, sản phẩm dở dang không có hoặc
tơng đối ổn định giữa các kỳ.
Phơng pháp tổng cộng
Z = Z
1
+ Z
2
+ .....+ Z
n
Trong đó: Z là giá thành công xởng thực tế của thành phẩm, dịch vụ hoàn thành
Z
1
+ Z
2

.....+ Z
n
là Z
cxtt
của mỗi chi tiết, bộphận trong thành phẩm,
dịch vụ trên .
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất lại tập hợp theo từng chi tiết
hoậc bộ phận sản phẩm.
Phơng pháp hệ số áp dụng cho doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất, sử dụng cùng một loại vật liệu, lao động nhng lại thu đợc nhièu loại sản phẩm
khác nhau. Theo phơng pháp này, các sản phẩm khác nhau đợc qui đổi ra sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số qui định. Sau đó tính giá thành của sản phẩm tiêu chuẩn, từ đó tính ra
đợc giá thành của từng loại sản phẩm.
Trong các Doanh nghiệp mà quá trinh sản xuất, ngoài sản phẩm chính còn đồng thời
thu đợc các sản phẩm phụ thì giá thành sản phẩm đợc tính theo phơng pháp loại trừ
chiphí sản phẩm phụ.
Với các Doanh gnhiệp có qui trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục, quá trình sản
xuất sản phẩm chia thành nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bớc chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm bớc trớc là đối tợng của bớc
sau, phơng pháp thích hợp nhất là phơng pháp tính giá thành công nghệ ( phân bớc).
Phơng pháp này có thể tiến hành theo hai phơng án: phân bớc có tính giá thành thành
phẩm và phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm. Việc sử dụng phơng án nào là
tuỳ thuộc vào đặc điểm của bán thành phẩm và yêu cầu của hạch toán nội bộ trong từng
Doanh nghiệp.
Sau cùng, các Doanh gnhiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, việc sản xuất đợc tiến
hành theo các đơn đặt hàng của ngời mua và theo mỗi lần hoàn thành đơn đặt hàng,
sản phẩm đó không còn đợc sản xuất nữa thìgiá thành sản phẩm đợc tính theo đơn đật

hàng.
Nh vậy, chúng ta có thể thấy quá trình tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung với mục đích cung cấp thông tin cho
quản trị nội bộ Doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện cụ thể của từng Doanh
nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tổ chức hệ thống thông tin nội bộ cho quản trị Doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng Doanh nghiệp về đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc
điểm qui trình công nghệ và sản phẩm... mỗi Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu vận dụng một
cách linh hoạt các nguyên tắc lý thuyết và thực tế của mình. Do vậy, công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại từng Doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm khác
nhau mang những nét đặc thù của Doanh nghiệp đó.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu vận dụng lý thuyết vào thực tế ở một Doanh nghiệp
cụ thể, Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần thứ hai
II . Thực tiễn công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phấm tại Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa trực thuộc Liên hiệp xe đạp - xe máy Hà Nội
(LIXEHA). LIXEHA gồm 13 thành viên hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp nhân.
Công ty là một thành viên tham gia để phối hợp cùng các đơn vị khác trong liên hiệp
sản xuất các phụ tùng xe đạp chủ yếu là: phanh, bàn đạp, chôn chống... phục vụ cho
việc lắp ráp xe hoàn chỉnh và nền kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, bằng uy tín, chất lơng sản phẩm của
mình Công ty không những đã tiêu thụ sản phẩm trong nớc mà còn đem tiêu thụ ở thị tr-
ờng nớc ngoài khẳng định đợc tiềm năng của Công ty. Nhờ đó mà từ năm 1995 đến nay
sản xuất của Công ty liên tục phát triển, có rất nhiều đại lý tiêu thụ sản phẩm cả trong
và ngoài nớc.

Tháng 10 năm 1995 Công ty đã ký kết hợp đồng hợp tác sản xuất, gia công theo đơn
đặt hàng với công ty FER (CHLB Đức) sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao
thông nh: đèn xe đạp, đinamo,phản quang cài vành, các loại đèn, còi xe máy ôtô, thiết
bị an toàn giao thông...
Tháng 3 năm 1997 Công ty đã mở rộng hợp tác kinh doanh với Nhật Bản - Công ty
DAIWA PLASTICS để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ cho nghành các
công nghiệp ôtô, xe máy và điện tử.
Có thể đánh giá tình hình phát triển của Công ty thông qua một số chỉ tiêu tài chính
sau:
stt Chỉ tiêu đơn vị 1996 1997 1998
1 Doanh thu triệu đồng 3427 4024 6015
2 Tổng số công nhân viên ngời 135 128 153
3 Thu nhập bình quân ngìn đồng 500 600 800
4 Nộp ngân sách nhà nớc triệu đồng 379 466 296
5 Vốn - Vốn cố định triệu đồng 1006 1371 1730
- Vốn lu động triệu đồng 586 586 586
Công ty xe đạp - xe máy Đống Đa (DMC) là một Công ty cơ khí, các sản phẩm bao
gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại gồm nhiều chi tiết, mỗi chi tiết lại gồm nhiều loại
9

×