Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SAU DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











VÕ TÁ ðINH



THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT
SAU DỒN ðIỀN ðỔI THỬA Ở TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC








HÀ NỘI – 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Võ Tá ðinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CÁM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Viện ñào tạo sau ñại học, khoa Tài nguyên và Môi trường và các khoa có liên
quan ñến nội dung ñào tạo của trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của thầy giáo TS.
Nguyễn Quang Học, khoa Tài nguyên và Môi trường ñể tôi thực hiện những
ñịnh hướng của ñề tài và hoàn thiện luận văn này.
Quá trình nghiên cứu ñề tài, tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của
chủ tịch và cán bộ ñịa chính các xã Khánh Lộc, xã Thường Nga, xã Thiên Lộc
của huyện Can Lộc; xã ðức Lạng, xã ðức Nhân, xã ðức Tùng của huyện ðức
Thọ; xã Cẩm Thăng, xã Cẩm Duệ, xã Cẩm Mỹ của huyện Cẩm Xuyên. Sự
giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn; UBND huyện; các phòng ban của huyện và UBND các
xã của huyện Can Lộc, huyện ðức Thọ và huyện Cẩm Xuyên, các anh chị em
và bạn bè ñồng nghiệp; sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần
của gia ñình và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Võ Tá ðinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 4
2.2. Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.3. Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số
nước trên thế giới 9
2.4. Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 12
3. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Phạm vi nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu 32
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh 39
4.1.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên 39
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh 48
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất trước và sau khi thực hiện dồn ñiền ñổi
thửa ở tỉnh Hà Tĩnh 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất qua các năm 52
4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh 53
4.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất trước và sau khi thực hiện công tác
dồn ñiền ñổi thửa ở tỉnh Hà Tĩnh 56
4.3.1. Kết quả các huyện nghiên cứu 56
4.3.2. Kết quả phỏng vấn nông hộ tại các xã nghiên cứu ñại diện 67
4.3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau dồn ñiền ñổi thửa 69
4.4. ðánh giá chung về kết quả ñạt ñược sau công tác dồn ñiền ñổi thửa 78
4.4.1. Những mặt ñạt ñược 78
4.4.2. Những mặt hạn chế 94
4.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp sau khi thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa 95
4.5.1. Phương hướng mục tiêu phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh trong
thời gian tới 95
4.5.2. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sau
công tác dồn ñiền ñổi thửa 97
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2. ðề nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
UNDP United nations Development Programme – Chương trình hỗ trợ phát

triển của Liên Hợp Quốc
FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông nghiệp và lương
thực thế giới
IRRI International Rice Research Institute - Viện nghiên cứu lúa quốc tế
ISRIC World Soil Information – Trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế
CVð Cây vụ ñông
CHN Cây hàng năm
CN, TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hoá
DððT Dồn ñiền ñổi thửa
DT Diện tích
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
GCNQSDð : Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GO Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
UBND : Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Tình hình tích tụ ruộng ñất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ 10


2.2. Tình hình tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á 11

2.3. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước 16

4.1: Tổng giá trị sản phẩm và tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà
Tĩnh theo giá so sánh qua các năm từ 2004 - 2008 48

4.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh qua các năm theo giá hiện hành 49

4.3: Hiện trạng sử dụng ñất theo mục ñích sử dụng 53

4.4a: Hiện trạng ñất nông nghiệp theo ñơn vị hành chính 54

4.4b: Hiện trạng ñất sản xuất theo ñơn vị hành chính 55

4.5: Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu ñại
diện huyện Can Lộc 58

4.6: Kết quả dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện Can Lộc 59

4.7: Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT xã nghiên cứu ñại diện
huyện ðức Thọ 62

4.8: Kết quả dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện ðức Thọ 63

4.9: Thực trạng ruộng ñất trước và sau DððT tại các xã nghiên cứu ñại
diện huyện Cẩm Xuyên 65

4.10: Kết quả dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện Cẩm Xuyên 66


4.11: Phản ứng của nông hộ ñược phỏng vấn ñối với việc DððT 68

4.12: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
huyện Can Lộc 71

4.13: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
huyện ðức Thọ 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


4.14: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
huyện Cẩm Xuyên 73

4.15: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất chủ yếu trên ñịa bàn
tỉnh Hà Tĩnh 74

4.16 : Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công 75

4.17: Diện tích ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện 79

4.18: Giá thầu ñất công ích trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã
nghiên cứu ñại diện 81

4.19. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa ở huyện
Can Lộc 83

4.20. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa ở huyện

ðức Thọ 84

4.21. Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa ở huyện
Cẩm Xuyên 84

4.22: Bình quân diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trên nhân khẩu
trước và sau dồn ñiền ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện 88

4.23: Diện tích ñất trồng lúa bình quân trên khẩu trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện 89

4.24. Sự thay ñổi cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau dồn ñiền
ñổi thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện 90

4.25: Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện ở huyện Can Lộc 92

4.26: Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện ở huyện ðức Thọ 93

4.27: Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện ở huyện Cẩm Xuyên 94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


DANH MỤC HÌNH

STT Tên ảnh và hình Trang


3.1. ðồng ñất của xã Khánh Lộc huyện Can Lộc 33

3.2. ðồng ñất của xã ðức Tùng huyện ðức Thọ 33

3.3. ðồng ñất của xã Cẩm Mỹ huyện Cẩm Xuyên 34

4.1. Sơ ñồ vị trí tỉnh Hà Tĩnh 39

4.2: Tỷ lệ phần trăm các nhóm ñất tại tỉnh Hà Tĩnh 43

4.3: Cơ cấu lao ñộng ñang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh Hà
Tĩnh năm 2008 50

4.4 Biểu ñồ hiện trạng sử dụng ñất qua các năm 53

4.5: So sánh mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau dồn diền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện huyện Can Lộc 92

4.6: So sánh mức thu nhập bình quân các hộ trước và sau dồn diền ñổi
thửa các xã nghiên cứu ñại diện huyện ðức Thọ 93

4.7. Mức thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa tại các xã nghiên cứu ñại diện huyện Cẩm Xuyên 94





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc ñẩy quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Trong sản xuất nông nghệp, ñất ñai không chỉ là
ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược.
Thời gian qua trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
ðảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách mới về ñất ñai nhằm thúc ñẩy
nền nông nghiệp phát triển, ñiển hình là Luật ðất ñai năm 1993, theo ñó ñất ñai
ñược giao ñến tận tay người nông dân. Với chính sách mới về quyền sử dụng
ñất ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân
thực sự trở thành người chủ mảnh ñất của mình, ñó là ñộng lực cho sự phát
triển vượt bậc của nền nông nghiệp sau ngày thống nhất ñất nước, ñưa Việt
Nam từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành một nước xuất khẩu
ñứng thứ 2 trên thế giới, các mặt hàng nông sản xuất khẩu ngày càng nhiều, thu
nhập của người dân ngày càng ổn ñịnh.
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng ñất cho nông dân là không thể
phủ nhận, song trong bối cảnh hiện nay, ñất nước ñang trên ñà phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông
nghiệp không những có nhiệm vụ ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà
còn phải ñảm bảo nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông
sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng ñất cho nông dân theo Nghị
ñịnh 64/Nð-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, chúng ta ñã thực hiện
phương châm công bằng xã hội, ruộng tốt cũng như xấu, xa cũng như gần ñều
ñược chia ñều tính trên nhân khẩu nông nghiệp, dẫn ñến tình trạng ruộng ñất
bị phân tán, manh mún không ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển của nền nông
nghịêp trong thời kỳ ñổi mới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


Sự manh mún ruộng ñất dẫn ñến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất
thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
gây nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng ñất ñai.
ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng ñất, việc dồn ñổi ruộng ñất từ
nhiều thửa nhỏ thành thửa lớn là việc làm rất cần thiết, ñáp ứng ñòi hỏi của sự
nghiệp ñổi mới, tạo ñiều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai
thác ñất ñai một cách có hiệu quả; ñồng thời nâng cao hiệu lực công tác quản
lý Nhà nước về ñất ñai.
Quá trình thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa hay công tác chuyển ñổi
ruộng ñất ñã ñược nhiều tỉnh thực hiện. Tuy nhiên, mức ñộ thành công ở mỗi
ñịa phương là khác nhau kể cả trong cách tổ chức, thời gian và kết quả ñạt ñược.
Tỉnh Hà Tĩnh thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa (chuyển ñổi ruộng
ñất) từ năm 2001 (Nghị quyết 01NQ-TU ngày 12/6/2001 của Ban chấp hành
ðảng bộ Hà Tĩnh về vận ñộng chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp) và hiện nay
ñang tiếp tục thực hiện (Chỉ thị số 40CT/TU ngày 26/3/2009 của Ban thường
vụ tỉnh uỷ về tiếp tục lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện công tác chuyển ñổi sử dụng
ñất nông nghiệp, gắn với ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trong thời kỳ mới).
Từ những thực tế trên, ñược sự ñồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo, TS Nguyễn Quang Học, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Thực trạng và
hiệu quả sử dụng ñất sau dồn ñiền ñổi thửa ở tỉnh Hà Tĩnh" với mong muốn
làm rõ hơn cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của việc dồn ñiền ñổi thửa,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp nhằm thực hiện
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

3


1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả của công tác dồn ñiền ñổi thửa trong
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ñánh giá các ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội
tác ñộng ñến quá trình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Làm rõ quá trình thực hiện và kết quả ñạt ñược của công tác dồn ñiền
ñổi thửa; hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện công
tác dồn ñiền ñổi thửa huyện nghiên cứu và tỉnh Hà Tĩnh;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp sau dồn ñiền ñổi thửa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình dồn ñiền ñổi
thửa phục vụ sự nghiệp CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau công tác dồn ñiền ñổi thửa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong cơ cấu kinh tế nhiều nước trên thế giới. Tại các nước ñang phát triển,
nông nghiệp không những ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong
nước mà còn là hàng hoá xuất khẩu quan trọng.
Hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới ñều
nghiên cứu và ñưa ra ñược một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra ñược
một số loại hình sử dụng ñất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế
IRRI ñã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất
canh tác. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử
dụng ñất thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác là sự phối hợp giữa các
cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao ñộng,
vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm.
Theo P. Buringh, toàn bộ ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha. ðất trồng trọt toàn thế giới ñạt 1,5 tỷ ha (chiếm 10,8%
tổng số ñất ñai và 46% ñất có khả năng nông nghiệp). Theo FAO một số kết quả
ñạt ñược của quá trình sử dụng ñất nông nghiệp như năng suất lúa mỳ 18 tạ/ha;
năng suất lúa nước bình quân ñạt 27,7 tạ/ha; năng suất ngô bình quân ñạt 30 tạ
/ha. Tuy nhiên, hàng năm thế giới thiếu khoảng 150 –200 triệu tấn lương thực,
Thêm vào ñó, hàng năm có khoảng 5 - 6 triệu ha ñất nông nghiệp bị mất ñi do
tình trạng thoái hoá hoặc bị huỷ hoại vì sử dụng không ñúng mức. [41]
ðến nay, toàn thế giới còn 1/10 dân số thiếu ăn và bị nạn ñói ñe doạ.
Hàng năm, mức sản xuất so với nhu cầu sử dụng lương thực trên thế giới
vẫn còn thiếu hụt từ 150 ñến 200 triệu tấn, trong ñó vẫn có 6 ñến 7 triệu ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hoá (W.B.World

development Report, 1992)[40].
2.1.2. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Diện tích ñất vùng nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện
tích ñất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt
với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng vật nuôi. Khí hậu là yếu tố hạn chế quyết
ñịnh ñến sự phát triển của hệ thống cây trồng. Vùng khí hậu nhiệt ñới ẩm, mưa
nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai phần lớn là
màu mỡ nhưng so với vùng ôn ñới thì không tốt bằng vì ít chất bùn, các xác vi
sinh vật mau bị khoáng hóa. Khí hậu và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho cây
trồng lâu năm như cà phê, chè cacao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với
những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất giàu chất hữu cơ rất thích hợp cho việc
gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực.
Hiện nay, ở các vùng nhiệt ñới, việc canh tác sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình trạng
thoái hóa ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất, ñiều ñặt ra vấn ñề là phát triển
nông nghiệp phải ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nền nông nghiệp
hiệu quả và bền vững.
2.2. Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6



Kết quả hữu ích của một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh
giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác
và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét
trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [27]
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

7


- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng

tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


2.2.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm
bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu
sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử
dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [28] hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.[28]
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá

thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.3. Những kinh nghiệm về tích tụ và tập trung ruộng ñất của một số
nước trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng ñất là một yêu cầu ñặt ra trong quá trình
CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng ñất của
các trang trại quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo ñiều kiện ñể
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất
sinh học, năng suất lao ñộng, tăng khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa,
giảm chi phí sản xuất và giá thành nông sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng ñất
trong quá trình công nghiệp hóa hầu như ñã trở thành quy luật, diễn ra ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ trương, biện pháp và mức ñộ tích tụ ruộng
ñất ở mỗi quốc gia không giống nhau.
2.3.1. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng ñất trên ñầu người khá cao, tốc ñộ
ñô thị hóa nhanh, nhu cầu lao ñộng cho công nghiệp nhiều, chính quyền
khuyến khích việc ñẩy nhanh tốc ñộ tích tụ ruộng ñất, mở rộng quy mô trang
trại bằng các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh

doanh của các trang trại lớn. Tuy nhiên, ñể tránh tích tụ ruộng ñất vượt hạn
mức trong từng ñịa phương, một số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý
thông qua Hội ñồng quy hoạch ñất ñai của từng tỉnh, huyện, với Hội ñồng
quản trị gồm những ñại diện nông dân ñịa phương, những chuyên viên ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


ñất và hai ủy viên của Chính phủ (thuộc Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính).
Hội ñồng này mua ñất trên thị trường tạo ra quỹ ñất dự trữ và bán lại công khai
cho các hộ nông dân theo giá thị trường.
Ở Pháp, tuy không ñề ra các hạn mức cụ thể, nhưng ñể ñề phòng tích tụ
ruộng ñất quá mức, Nhà nước ñã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng
ñất, thông qua Hội ñồng quy hoạch ruộng ñất ñịa phương ñể mua bán ñất của
nông dân, lập quỹ ñất dự trữ, ñiều tiết thị trường bất ñộng sản.
Bảng 2.1. Tình hình tích tụ ruộng ñất của các trang trại
ở một số nước Âu, Mỹ
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Mỹ 86,00 151,00 185,00
Anh 36,00 55,00 75,00
Pháp 14,00 23,00 29,00
Nguồn:[10]
2.3.2. Tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình quân ruộng ñất thấp, quy mô trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng ñất không dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật
Bản là một nước có trình ñộ công nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nông nghiệp
cũng có tình trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng ñất năm 1950, chủ trương hạn chế việc

bán ruộng ñất ñã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng ñất. Về sau ñã thay ñổi
chủ trương này nhưng việc tích tụ ruộng ñất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, hạn
chế việc chia nhỏ quy mô ruộng ñất của các hộ nông dân. Một hộ có nhiều
con, theo tập quán chỉ có người con trai trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở
nông thôn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ, còn các con khác phải ñi làm nghề
khác, không chia ruộng cho tất cả các con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


Bảng 2.2. Tình hình tích tụ ruộng ñất ở một số nước Châu Á
Quy mô trang trại (ha)
Tên nước
Năm 1950 Năm 1970 Năm 1990
Nhật Bản 0,80 1,10 1,40
ðài Loan 1,12 0,83 1,21
Hàn Quốc 0,86 0,94 1,20
Thái Lan 3,50 3,56 4,52
Nguồn:[10]
Ở ðài Loan, sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục ñịa
ra. Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất theo
nguyên tắc phân phối ñồng ñều cho nông dân. Ruộng ñất ñược trưng thu, tịch
thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo ñiều
kiện ra ñời các trang trại gia ñình. Năm 1953, ở ðài Loan ñã có ñến 679.000
trang trại với quy mô bình quân là 1,29 ha/trang trại; ñến năm 1991 số trang
trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn 1,08 ha/trang trại. Tuy
nhiên, quá trình CNH nông nghiệp nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng
quy mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhưng do người ðài Loan coi
ruộng ñất là tiêu chí ñánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị

trường nhưng ruộng ñất vẫn không ñược tích tụ. ðể giải quyết tình trạng này,
năm 1983 ðài Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp, trong ñó công nhận
phương thức sản xuất ủy thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công
nhận việc chuyển quyền sở hữu ñất ñai. Ngoài ra ñể mở rộng quy mô, các
trang trại trong cùng thôn xóm hợp tác với nhau ở một số khâu như làm ñất,
mua bán chung một số vật tư, nông sản, nhưng không chấp nhận phương thức
tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể sản xuất.[5]
Vấn ñề hạn ñiền ở một số nước ñược ñặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải
cách ruộng ñất, quy ñịnh hạn mức ruộng ñất của những người có nhiều ruộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


ñược giữ lại, vượt quá hạn mức Nhà nước sẽ trưng mua ñể bán lại cho nông
dân thiếu ñất như ở Nhật Bản và ðài Loan. ðến thời kỳ công nghiệp hóa phát
triển thì vấn ñề hạn ñiền thường không cần ñặt ra.
Theo Macheal Lipton, 2002, nền nông nghiệp của các nước ñang phát
triển ở Châu Á ñược ñặc trưng bởi các yếu tố sau ñây:
- Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp, nông thôn khá lớn và dư thừa;
- Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực, ñặc biệt là trồng lúa
nước chủ yếu dựa vào ñầu tư lao ñộng của nông hộ với quy mô nhỏ;
- Sự tăng tưởng của khu vực nông nghiệp có tính chất quyết ñịnh ñến
tăng trưởng kinh tế nông thôn.
ðể xóa ñói giảm nghèo cần tạo thêm công ăn việc làm cho lực lượng lao
ñộng nông thôn. Thành quả của những cuộc cải cách ruộng ñất ñã mang lại
công ăn việc làm và tạo ñiều kiện cho các nông hộ phát triển kinh tế. Nhưng
nếu việc tập trung ruộng ñất, phát triển trang trại không hợp lý thì có nguy cơ
làm tăng thất nghiệp, do ñó tích tụ ruộng ñất phải ñi ñôi với giải quyết việc
làm cho những người ñã cho thuê hoặc bán ruộng ñất cho người khác. Việc
làm ở ñây bao gồm các công việc ngay trong lĩnh vực nông nghiệp như làm

thuê cho các trang trại (kể cả làm thuê cho chính người mình cho thuê ruộng
ñất). Tuy nhiên chủ yếu vẫn là tạo việc làm ngoài nông nghiệp ñể chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn.
2.4. Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa
2.4.1. Vấn ñề manh mún ruộng ñất
Ở Việt Nam, khái niệm manh mún ruộng ñất xuất hiện từ khi phân chia
ruộng ñất cho hộ nông dân theo Nghị ñịnh số 64/Nð-CP ngày 27-9-1993 của
Chính phủ về giao ñất cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào
mục ñích sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


Một là, sự manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất
(thường là nông hộ) có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị
phân tán ở nhiều xứ ñồng;
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản
xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác.
Cả hai kiểu manh mún trên ñều dẫn ñến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
nhất là vấn ñề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp, dẫn ñến việc sử
dụng ñất kém hiệu quả, làm cản trở bước tiến của quá trình CNH, HðH nông
nghiệp, nông thôn. Vì thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng
này rất ña dạng, có thể là do ñặc ñiểm phân bố ñịa lý, sức ép dân số, nhưng
cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản
xuất kém phát triển, ñặc ñiểm tâm lý của cộng ñồng dân cư nông thôn, hệ quả

của chính sách ñất ñai, kinh tế, xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả,
Tình trạng manh mún ruộng ñất là một trong những nhược ñiểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển và ñược coi là một
trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhất là trồng trọt, vì vậy rất nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính
sách khuyến khích tập trung ñất ñai. Việt Nam cũng ñang thực hiện chính
sách này trong mấy năm gần ñây. Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún
ruộng ñất làm cho lao ñộng và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì
việc giảm mức ñộ manh mún ruộng ñất sẽ tạo ñiều kiện ñể các nguồn lực này
ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh
tế sẽ mang lại lợi ích khi ta giảm mức ñộ manh mún ruộng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ ñã
ban hành chính sách nông nghiệp, ñưa nền nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên
quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp ñề ra "sự nghiệp xây
dựng ruộng ñất” với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu.
+ Rộng: nâng diện tích thửa ruộng lên không dưới 0,3 héc ta.
+ Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng
máy móc thuận lợi.
+ Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dày.
ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc sau ñây:
+ Về mặt hành chính: chuyển ñổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn ñiền ñổi thửa, xử lý ruộng ñất như nêu trên là khó khăn phức

tạp vì ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với một số
biện pháp như quy hoạch sử dụng ñất, mới phát huy hiệu quả trong sử dụng ñất.
Kết quả là khoảng 2 triệu héc ta trong 2,7 triệu héc ta ñất trồng lúa nước ñã ñược
chuyển ñổi. Trước chuyển ñổi, bình quân có 3,4 thửa/hộ, sau chuyển ñổi bình
quân có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển ñổi, xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức
sản xuất của ñất ñai, tăng năng suất lao ñộng; việc áp dụng máy móc vào sản
xuất ñược thuận tiện và hiệu quả, tạo ñiều kiện ñể phát triển nông nghiệp hàng
hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố
khác, việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp ñã góp phần quan trọng ñưa năng suất lúa
từ 3.000 kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm năm 1992.
- Ở Indonesia: ðồng bằng Java của Indonesia ruộng ñất cũng bị manh
mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích ñất dưới 0,5 ha chiếm trên 52%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


trong tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có diện tích từ 0,5 héc ta ñến 1,0
héc ta chiếm 27%, chỉ có 0,4% loại trang trại có diện tích từ 4 ñến 5 héc ta.
Trong khi ñó, 40% số trang trại do người làm công quản lý chứ không do chủ
ñất quản lý. Tình trạng này ñã ảnh hưởng nhiều ñến việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời ñó. Ở Indonesia nói riêng và ðông
Nam Á nói chung có sự gia tăng áp lực dân số trên ruộng ñất nhưng ít xảy ra
phân cực giữa các loại nông hộ, các trang trại quy mô lớn ñến hàng chục héc
ta chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như
vậy ruộng ñất vẫn không tập trung ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược
trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm
hộ ñều giảm xuống. Giá ruộng ñất (ñịa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu
tư thêm lao ñộng giảm xuống, làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn,
chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng ñất ñã không
vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế .

- Ở Thái Lan: ðồng bằng Chaophraya cách ñây khoảng 120 năm dân cư
vẫn còn thưa thớt, chỉ khoảng 300 nghìn người với trên 2 triệu héc ta ñất,
nhưng sự ñô thị hóa nhanh ở Bangkok vài chục năm gần ñây ñã làm cho dân
số vùng này tăng nhanh (khoảng 3%/năm). Kể từ năm 1970, ñất nông nghiệp
giảm trung bình khoảng 1%/năm. Các trang trại bị chia nhỏ khiến quy mô
ruộng ñất bị giảm dần, từ 4,8 ha/hộ (năm 1950) xuống 4,5 ha/hộ (năm 1963),
4,1 ha/hộ (năm 1978) và 3,5 ha/hộ (năm 1993). Quy mô ruộng ñất giảm còn
do ruộng ñất ñược phân chia thừa kế cho con cái và công nghệ sản xuất chậm
tiến bộ. Từ năm 1955 ñến năm 1975 giá thóc giảm khá thấp, trên thực tế giá
nông sản thấp và sự bần cùng hóa của nông dân luôn ñi ñôi với sự chia nhỏ
quy mô sản xuất bởi vì lợi ích ñầu tư vào ruộng ñất không cao và người dân
cũng không có ñủ vốn ñể ñầu tư mua ñất.
Kể từ sau cách mạng nông nghiệp lần thứ Hai (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ
XX), một loạt các trang trại nhỏ, manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


ñó là các trang trại quy mô vừa, năng suất lao ñộng cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có
xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ có quy mô 14 ha/hộ, ñến năm 1993 chỉ còn 0,8 triệu nông
hộ với quy mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy
mô bình quân 86 ha/hộ, ñến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9
ha/hộ. Nhìn chung, tiến trình tích tụ ruộng ñất và vốn nhanh chóng của các nông hộ
ở Châu Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình
cơ giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Hai.
2.4.3. Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam
2.4.3.1. Thực trạng về manh mún ruộng ñất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tình trạng manh mún ruộng ñất diễn ra khá phổ biến, ñặc
biệt là ở ñồng bằng sông Hồng và các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ. Theo số
liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cả nước có khoảng 75 triệu thửa ñất,

trung bình một hộ nông dân có khoảng 0,25 - 0,50 héc ta ñất nông nghiệp,
bình quân khoảng 7 - 8 thửa ñất/hộ. Khu vực có mức ñộ manh mún nhiều nhất
là trung du miền núi phía Bắc, ñồng bằng sông Hồng và khu Bốn cũ.
Bảng 2.3. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước
Tổng số thửa/hộ
(thửa)
Diện tích bình quân/thửa
(m
2
)
TT Vùng sinh thái
Trung
bình

biệt
ðất lúa
ðất rau
màu
1 Trung du miền núi Bắc Bộ 10 - 20 150 150 - 300 100 - 150
2 ðồng bằng sông Hồng 7 - 10 47 300 - 400 100 - 150
3 Duyên hải Bắc Trung Bộ 7 - 10 30 300 - 500 200 - 300
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5 - 10 30 300 - 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 - 500 1000- 5000

6 ðông Nam Bộ 4 - 5 15 1000 - 3000 1000- 5000

7 ðồng bằng sông Cửu Long 3 10 3000 - 5000 500 - 1000
Nguồn: [5]

×