Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

báo cáo thực tập phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện hoài ân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.4 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: PGD NHCSXH HUYỆN HOÀI ÂN
Sinh viên thực hiện : Võ Quỳnh Nguyệt
Lớp : Tài chính ngân hàng –K33D
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phan Thị Quốc Hương
Quy Nhơn, 06/2013
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PGD NHCSXH HUYỆN HOÀI ÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN 1
1.5.1. Kết quả hoạt động tín dụng: 13
1.5.2. Về hoạt động tài chính : 13
2.3.Những đổi mới trong công tác cho vay 26
2.3.2. Thời hạn cho vay 28
3.1. Thuận lợi và khó khăn của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân 31
3.1.1. Thuận lợi 31
3.1.2 Khó khăn 31
3.2 Đánh giá về tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân 31
3.3. Một số kiến nghị 33
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CN Chi nhánh
2 DTTS Dân tộc thiểu số
3 ĐTCS Đối tượng chính sách
4 GQVL Giải quyết việc làm
5 HĐQT Hội đồng quản trị
6 HN Hộ nghèo
7 HSSV Học sinh sinh viên
8 KH-NV Kế hoạch nghiệp vụ
9 KHTC Kế hoạch tài chính
10 KT-NQ Kế toán ngân quỹ
11 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
12 NSVSMT Nước sạch vệ sinh môi trường
13 PGD Phòng giao dịch
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
16 UBND Ủy ban nhân dân
17 XKLĐ Xuất khẩu lao động
18 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên tiêu đề Trang
* Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân. ……4
* Bảng
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động cho vay 2010-2012 7
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2010-2012 8
Bảng 2.2: Tình hình cho vay vốn năm 2010-2012



15 15
Bảng 2.3:Dư nợ cho vay tổ chức CT-XH và các chương trình (2010- 2012) 22
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay chương trình theo địa bàn huyện (2010- 2012) 23
* Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010-2011 10
Biểu đồ 2.2: Quy mô huy động vốn qua các năm 2010-2012 11
Biểu đồ 2.3 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2010-2012 16
Biểu đồ 2.2: Diễn biến hoạt động tài chính 23
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cung cấp các khoản vay. Những
ngân hàng đầu tiên được biết tới trong lịch sử nhân loại là các đền thờ cổ đại. Những
dịch vụ ngân hàng đầu tiên không dành cho đông đảo người dân bình thường, các
hoàng tộc, vương triều và một số ít nhà buôn giàu mới là đối tượng phục vụ của ngân
hàng nguyên thủy. Vào khoảng ba nghìn năm trước Công nguyên, hình thức ngân
hàng sơ khai được nhiều nhà sử học cho rằng đã hình thành trước khi con người phát
minh ra tiền. Hiện nay, trên thế giới ngành ngân hàng phát triển ngày càng mạnh mẽ
và chiếm giữ vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế thế giới. Cùng với
sự hội nhập toàn cầu thì ở Việt Nam các ngân hàng cũng lần lượt ra đời. Đa số các
ngân hàng này đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng có một ngân hàng ra đời và
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hàng đầu là xóa đói, giảm nghèo,
phát triển kinh tế xã hội đó chính là Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam.
Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của NHCSXH trong hoạt động cho vay học sinh sinh viên. Em rất mong muốn được
tìm hiểu những hoạt động trong hệ thống ngân hàng đặc biệt này để có thể áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, hiểu biết thêm về công việc của một nhân viên
ngân hàng.
Được sự giới thiệu của Trường Đại học Quy Nhơn và được sự đồng ý của
Giám đốc, Ban lãnh đạo Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hoài
Ân, cùng với mong muốn tiếp cận thực tế của bản thân. Em đã được về thực tập tại

Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hoài Ân. Trong thời gian thực
tập tại đây, em đã nhận thức được vai trò quan trọng của Phòng giao dịch trong sự
phát triển kinh tế- xã hội của một huyện trung du miền núi nằm phía Bắc tỉnh Bình
Định.
2. Mục đích của báo cáo.
Tìm hiểu, làm quen với môi trường và cách thức làm việc tại ngân hàng. Đồng
thời, vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học so sánh với thực tế tại PGD NHCSXH
huyện Hoài Ân từ đó đưa ra những nhận xét và rút ra những kinh nghiệm thực tế cho
bản thân.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Quá trình hình thành và những hoạt động của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
4. Phạm vi nghiên cứu.
Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Hoài Ân(2010- 2012).
5. Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo thực tập tổng hợp áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh
đối với các số liệu thu thập được.
6. Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tổng hợp gồm hai chương:
 Chương 1: Giới thiệu khái quát về PGD NHCSXH huyện Hoài Ân.
 Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân.
 Chương 3: Đánh giá tình hình hoạt động của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân.
Để hoàn thành báo cáo này em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Phan Thị
Quốc Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành tốt báo cáo này. Đồng thời,
em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh, chị tại Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Hoài Ân đã chỉ bảo, hướng dẫn em làm quen với công tác tại
ngân hàng trong suốt thời gian em thực tập tại đây. Qua đây, em xin kính chúc quý
thầy cô và các anh, chị trong Ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều
thành công trong cuộc sống.
Do thời gian thực tập không nhiều mà các mặt nghiệp vụ của ngân hàng lại đa
dạng và phức tạp nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế khiếm

khuyết. Vì vậy em kính mong các thầy cô giáo, các anh, chị trong Ban giám đốc,
trưởng phó phòng cán bộ nhân viên trong cơ quan giúp đỡ bổ sung để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Võ Quỳnh Nguyệt
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PGD NHCSXH HUYỆN HOÀI ÂN
1.1. Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
1.1.1. Giới thiệu chung về NHCSXH
Cuối năm 2002, trước yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng, từng bước tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại,
tập trung dần các nguồn vốn và đối tượng cho vay ưu đãi về một đầu mối để các
NHTM có điều kiện nắm giữ thị trường chuẩn bị cho tiến trình hội nhập thương mại
khu vực và quốc tế.
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình NHCSXH cho mục tiêu XĐGN là một tất
yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ-CP về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện tín dụng chính sách của
Nhà nước là: sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ SXKD, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, ổn định xã
hội.
Với những kết quả và kinh nghiệm nhiều năm hoạt động, trên cở sở những
vướng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức quản lý và cở sở hoạt động của Ngân hàng
phục vụ người nghèo để thiết lập NHCSXH của Chính phủ dành riêng thực hiện mục
tiêu XĐGN, phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 131/2001/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 về việc thành lập
NHCSXH. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm thông qua
phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục tiêu hỗ trợ tài chính đối

với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện
cuộc sống, từng bước xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
“ NHCSXH là một tổ chức tài chính Nhà nước, là công cụ thực hiện vai trò điều
tiết, hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho mục tiêu XĐGN và ổn định xã hội. NHCSXH
là một tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trên phạm vi cả
nước. Là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch
từ Trung ương đến địa phương. NHCSXH được huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của Chính phủ và UBND các cấp
để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay”.
Việc thành lập và đi vào hoạt động của NHCSXH là thể hiện trách nhiệm của
Đảng và Nhà nước đối với những người thuộc diện chính sách xã hội, đối với bộ phận
dân nghèo, xã nghèo ở vùng sâu, vùng xa, đối với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực
có tri thức và tay nghề cao, tạo thêm việc làm để giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và
nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn.
1.2. Giới thiệu sơ lược về NHCSXH huyện Hoài Ân
1.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội huyện Hoài Ân
Hoài Ân là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Bình Định. Toàn
huyện có 14 xã và 1 thị trấn, dân số toàn huyện khoảng hơn 104.000 nhân khẩu với
25.034 hộ. Trong đó, có 3 xã vùng cao, 6 xã miền núi, 5 xã đồng bằng và 01 thị trấn;
tổng số hộ nghèo 3.910 hộ với 11.346 nhân khẩu. Cơ cấu kinh tế 10 năm qua chuyển
biến tích cực, trong đó nông- lâm nghiệp giảm từ 65% năm 2003 còn 56,3% năm
2012, công nghiệp- xây dựng tăng từ 14,2% năm 2003 lên 16,1%, thương mại – dịch
vụ tăng từ 20% lên 27,6%; tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội hàng năm đạt trên
10%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng khá từ 3,8 triệu đồng năm 2003 lên
12,6 triệu đồng năm 2012. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, tập trung triển khai
thực hiện tốt các chính sách ưu đãi của Nhà nước, nhất là các đối tượng chính sách,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện đáng kể, đời sống đại bộ phận nhân dân
được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 15,61% năm 2012.

1.2.2. Sự hình thành và phát triền của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
1.2.2.1. Thông tin chung về PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
NHCSXH huyện Hoài Ân được thành lập theo quyết định số 238/QĐ-HĐQT ngày
10/05/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam.
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Hoài Ân
- Tên tiếng Anh: VBSP Branch of Binh Dinh province
- Logo:
- Slogan: Vì an sinh xã hội
- Trụ sở: 14 Lê Duẩn- Thị trấn Tăng Bạt Hổ- Hoài Ân- Bình Định
- Điện thoại: (056) 3870 368- 3770 154
- Fax: (056) 3770 432.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
1.3.1. Chức năng
PGD NHCSXH huyện Hoài Ân được thực hiện đầy đủ các chức năng của Ngân
hàng
- Huy động tập trung các nguồn lực từ đó tăng cường quỹ cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ
-Khuyến khích các địa phương trích một phần ngân sách được tiết kiệm hàng năm để
đầu tư góp phần thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện nhà.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
- Huy động các nguồn lực về tài chính để cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác vay vốn ưu đãi để chi phí học tập, sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống.
- Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định
xã hội.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt đông của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
1.4.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý
Bộ máy tổ chức ngân hàng giữ một vị trí quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng, là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động.

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Hoài Ân chịu sự quản lý
và chỉ đạo của CN NHCSXH tỉnh Bình Định
Về mặt cơ cấu tổ chức, PGD NHCSXH huyện Hoài Ân gồm có:
- Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
- Các tổ chuyên môn: đảm nhiệm các công việc với nhiệm vụ tùy từng tổ khác
nhau.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hơp
(Nguồn PGD NHCSXH huyện Hoài Ân)
Tính đến thời điểm 31/05/2013, tổng nhân sự tại PGD là 9 cán bộ, trong đó:
- 01 Giám đốc chỉ đạo và điều hành chung.
- 01 Phó Giám đốc.
- 01 Tổ Kế Toán - Ngân Quỹ (Có 03 Cán bộ).
- 01 Tổ Kế Hoạch - Nghiệp Vụ (Có 03 Cán bộ).
- 01 Nhân viên Bảo vệ (Hợp đồng).
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
a. Ban Giám đốc gồm:
- Giám đốc: Ông Nguyễn Minh Hiếu
- Phó giám đốc: Ông Nguyễn Văn Lũy
TỔ KH-NV
TỔ KH-NV
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
TỔ KT-NQ
TỔ KT-NQ

TRƯỞNG
KT-NQ
TRƯỞNG
KT-NQ
CÁN
BỘ KẾ
TOÁN
CÁN
BỘ KẾ
TOÁN
THỦ
QUỸ
THỦ
QUỸ
TỔ
TRƯỞNG
KH-NV
TỔ
TRƯỞNG
KH-NV
CÁN
BỘ
TÍN
DỤNG
CÁN
BỘ
TÍN
DỤNG
CÁN
BỘ

TÍN
DUNG
CÁN
BỘ
TÍN
DUNG
Giám sát, điều hành các hoạt động của PGD
b. Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ
- Tổ trưỏng tổ Kế hoạch-nghiệp vụ: Bà Võ Thị Oanh Kiều.
Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, phân công đôn đốc cán bộ trong Tổ, phụ
trách nghiệp vụ tín dụng, kế hoạch tín dụng, thực hiện báo cáo tín dụng định kỳ, đột
xuất theo đúng quy định. Quản lý các chương trình tín dụng và làm các báo cáo tín
dụng, chịu trách nhiệm chung, trực tiếp nhận hồ sơ và cho vay các chương trình tín
dụng tại các xã Ân Phong, Ân Thạnh, Ân Đức, Ân Tường Tây.
- Cán bộ tín dụng: Ông Lê Văn Hưng.
Theo dõi, quản lý hoạt động tín dụng của NHCSXH tại địa bàn xã, quản lý và tham
mưu thực hiện điểm giao dịch xã. Trực tiếp nhận hồ sơ và cho vay tất cả các chương
trình tín dụng ở xã Ân Hữu, Ân Sơn, Ân Tường Đông, Ân Hảo Đông, Bók Tới và Ân
Mỹ.
- Cán bộ tín dụng: Ông Trương Công Chủng
Theo dõi, quản lý hoạt động tín dụng của NHCSXH tại địa bàn xã, quản lý và tham
mưu thực hiện điểm giao dịch xã. Trực tiếp nhận hồ sơ và cho vay tất cả các chương
trình tín dụng ở xã Đak Mang, Ân Tín, Ân Hảo Đông, Ân Nghĩa và thị trấn T8ang Bạt
Hổ.
c. Tổ Kế Toán- Ngân quỹ
- Trưởng Kế toán-Ngân quỹ: Ông Tô Hoài Vũ
Chịu trách nhiệm chung, kiểm tra, kiểm soát, đóng, lưu giữ chứng từ; in, sắp xếp
sổ kế toán chi tiết, cập nhật chương trình vào máy tính trung tâm, kiểm tra khóa sổ,
cập nhật cuối ngày, thuế thu nhập cá nhân, kế toán chi tiêu nội bộ và các báo cáo phát
sinh.

- Kế toán viên: Bà Trịnh Thị Thanh Ngọc
Thực hiện các công việc liên quan đến kế toán cho vay, thu nợ, tiền gửi tiết kiệm
tất cả các chương trình ở các xã; kế toán vật liệu; kế toán tiền lương; kế toán tài sản;
kế toán tiền gửi; báo cáo tiền lương; trích phí ủy thác cho vay
- Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng
Làm nhiệm vụ kho quỹ
d. Bảo vệ: Ông Võ Văn Trí: Trông coi bảo vệ, trực tại trụ sở làm việc.
1.5. Các hoạt động chính của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân
Căn cứ vào quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì
NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Một là: Huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng người nghèo.
- Hai là: Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Theo Quyết định của Chính Phủ, hiện nay Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện
20 chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Do đặc điểm của địa phương, hiện tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Hoài Ân chỉ
áp dụng cho vay 10 chương trình tín dụng sau:
+ Chương trình cho vay hộ nghèo.
+ Chương trình cho vay Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Chương trình cho vay Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.
+ Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Chương trình cho vay Xuất khẩu lao động.
+ Chương trình cho vay Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.
+ Chương trình cho vay Hộ Nghèo về nhà ở.
+ Chương trình cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
+ Chương trình cho vay Hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
+ Chương trình cho vay Dự án phát triển ngành Lâm nghiệp WB3
- Ba là: Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Bốn là: Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành

cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác.
- Năm là: Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các chương
trình dự án.
1.5 Khái quát về kết quả hoạt động của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân
1.5.1. Kết quả hoạt động tín dụng:
1.1.5.1 Nguồn vốn hoạt động :
- Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2012 đạt 202.824 triệu đồng, tăng 186.624
triệu đồng so với năm 2003. Trong đó, nguồn vốn trung ương 201.841 triệu đồng, tăng
186.902 triệu đồng, nguồn vốn địa phương 1.983 triệu đồng tăng 740 triệu đồng.
- Nguồn vốn huy động qua các năm : Năm 2010 : 7.955 triệu đồng, năm 2011:
8.500 triệu đồng, năm 2012: 9.676 triệu đồng. Tính đến 31/12/2012 nguồn vốn huy
động tăng 9.643 triệu đồng so với năm 2003, bình quân hàng năm tăng 1.071 triệu
đồng.
1.1.5.2. Kết quả hoạt động cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi
Qua 3 năm hoạt động (2010-2012), các chỉ tiêu về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ
đều đảm bảo đạt kế hoạch được giao, cụ thể :
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động cho vay 2010-2012
Đơn vị tính : triệu đồng, hộ
Năm
Doanh số cho
vay
Doanh số thu
nợ
Tổng dư nợ
Số còn hộ dư
nợ
2010 63.127 22.350 146.571 9.774
2011 67.584 34.937 179.218 10.129
2012 64.001 40.621 202.676 10.350

Cộng 194.712 98.208
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân )
1.5.2. Về hoạt động tài chính :
- Kết quả từ năm 2010 đến nay đơn vị thực hiện và đạt vượt mức khoán tài
chính, cụ thể: năm 2010 đạt 178%, năm 2011 đạt 152%, năm 2012 đạt 152%. .
- Đồng thời, sau 3 năm hoạt động, tổng thu đạt 32.565 triệu đồng, trong đó thu
lãi 32.171 triệu đồng chiếm 98,8% tổng thu; tổng chi 12.703 triệu đồng, trong đó chi
phí ủy thác, hoa hồng tổ trưởng, thù lao cán bộ xã, phường, phụ cấp Ban đại diện
6.546 triệu đồng chiếm 51,53% tổng chi của NHCSXH
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PGD NHCSXH
HUYỆN HOÀI ÂN
2.1. Tình hình huy động vốn tại PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
2.1.1.Cơ cấu vốn vay
Trong quá trình hoạt động, được sự quan tâm của Chính phủ, các cấp chính
quyền, các bộ ngành, đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của hệ thống các ngân hàng
thương mại, nguồn vốn của NHCSXH không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước, đã tạo lập được nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của tầng lớp dân nghèo
ở nông thôn.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2010-2012
(Đvt: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Nguồn vốn Trung ương 145.285 169.456,22 191.574
2 Vốn địa phương cấp 1.388 1.676,41 1.862
3 Vốn khác 6.750 8.499,78 9.676
4 Tổng nguồn vốn 153.423 179.632,41 203.112
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân )
Nguồn vốn NHCSXH huy động được có từ 3 nguồn sau:
Thứ nhất, Nguồn vốn Trung ương
Đây là nguồn vốn lớn nhất mà hệ thống NHCSXH nhận được từ Ngân hàng

Nhà nước thông qua các hình thức như:
- Cấp bổ sung vốn điều lệ, vốn dành cho các chương trình an sinh xã hội được tăng
thêm hàng năm
- Tạo điều kiện để NHCSXH tiếp cận với các dự án vay vốn ODA
- Đề xuất, ban hành chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng
góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách
- Rà soát để xem xét việc bổ sung nguồn vốn cho các chương trình tín dụng chính
sách phù hợp với tình hình mới, nhất là chương trình tín dụng đối với hộ cận nghèo
- Nghiên cứu nâng mức cho vay đối với các chương trình tín dụng chính sách để phù
hợp với biến động của giá cả thị trường.
Từ nguồn vốn này NHCSXH Việt Nam sẽ đưa đến các chi nhánh trên toàn quốc gia.
Trong 3 năm qua nguồn vốn Trung ương NHCSXH huyện Hoài Ân nhận được luôn
đạt mức trên 90% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Cụ thể trong năm 2010 nguồn vốn từ
Trung ương chiếm 94,565%, 94.335% (2011) và 94,319% (2012)
Thứ hai, nguồn vốn do địa phương cấp: Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã
dành một phần nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm ủy thác
cho NHCSXH để cho vay các đối tượng chính sách trên địa bàn. Trong 3 năm vừa qua
kết quả huy động vốn từ nguồn địa phương liên tục tăng qua các năm từ 4,4% (2010)
lên 4,723 % (2011) và 4,764 % (2012). Điều này thể hiện sự quan tâm của chính
quyền địa phương đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, vì là một
xã miền núi còn nhiều khó khăn nên lượng vốn huy động được từ nguồn này chiếm tỷ
lệ vô cùng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn vì vậy để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân trong huyện đòi hỏi sự nỗ lực không nhỏ của Ngân hàng và
Ban lãnh đạo huyện nhà.
Thứ ba, nguồn vốn khác bao gồm: Nguồn vốn huy động trong cộng đồng người nghèo,
tiền gửi thanh toán, Nguồn vốn huy động trong cộng đồng người nghèo còn rất nhỏ
bé, bởi bản thân người nghèo không có dư tiền để gửi tiết kiệm, lao động dường như
chỉ đủ sống qua ngày nhưng với phương thức huy động này thì NHCSXH muốn tập
cho người nghèo có ý thức tiết kiệm và để dành tiền trả nợ, tránh phần nào sự rủi ro.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Hoài Ân thông

qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010-2012
Chú thích:
Nguồn vốn Trung ương
Nguồn vốn địa phương cấp
Vốn khác
2.1.2. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng quyết định đến sự tồn tại
của ngân hàng. Đối với NHCSXH hoạt động huy động vốn mang tính chất không chỉ
về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội tuy đây không phải là hoạt động chính của
PGD nhưng trong nhiều năm qua Ban lãnh đạo PGD luôn tìm nhiều biện pháp để nâng
cao hoạt động này.
Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2012 đạt 203.112 triệu đồng, Trong đó, nguồn
vốn từ trung ương 191.574 triệu đồng tăng 22.118 triệu đồng so với năm 2011, hoàn
thành 101,66% kế hoạch được giao; nguồn vốn địa phương 1.862 triệu đồng tăng
1.176 triệu đồng
Sau 3 năm thực hiện tổng số vốn PGD huy động được luôn đạt ở mức ổn
định.Cụ thể ta có thể thấy thông qua biểu đồ sau đây:
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2010
Biểu đồ 2.2: Quy mô huy động vốn qua các năm 2010-2012
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân )
Trong 3 năm gần đây, tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được là 26.131 triệu
đồng.
Năm 2011 huy động được 8.500 triệu đồng tăng 545 triệu đồng so với năm
trước.
Năm 2012 huy động được 9.676 triệu đồng tăng 1.176 triệu đồng so với năm
2011 và tăng 1.721 triệu đồng so với năm 2010
Với một huyện trung du miền núi còn nhiều khó khăn về kinh tế thì hoạt động

huy động vốn đối với PGD hết sức khó khăn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của quy mô
huy động nguồn vốn năm 2012 có giảm so những năm trước nhưng cũng đã thể hiện
nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên trong PGD.
2.2. Hoạt động sử dụng vốn
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn
Qua hơn 10 năm hoạt động, công tác tín dụng của NHCSXH đã có rất nhiều cố gắn
bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo của Đảng, Nhà
nước. Cụ thể như sau:
- Sử dụng nguồn vốn huy động được từ Trung ương và địa phương tiến hành cho vay
vốn theo 10 chương trình tín dụng.
- Xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ của Trung
ương sát với thực tiễn cơ sở nhằm thực hiện cho vay đúng đối tượng, tiền đến tay
người nghèo, đạt được hiệu quả trong công tác đầu tư.
- Phương thức cấp vốn cho người nghèo đó là nguồn vốn trực tiếp đến tận tay người
nghèo thông qua tổ nhóm.
- Thực hiện ưu đãi cho vay đối với các đối tượng chính sách mà đặc biệt là hộ nghèo
thông qua: ưu đãi về lãi suất, về thời hạn, về thủ tục, về mức vốn tự có tham gia, về tín
chấp,…
Với tinh thần trách nhiệm cao độ, phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra cùng với
sự tận tình giúp đỡ của các cấp chính quyền trong 3 năm gần đây, công tác sử dụng
vốn của PGD đạt được nhiều kết quả, việc giải ngân vốn tín dụng đến hộ nghèo nhanh
chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao, nguồn
vốn chưa đáp ứng hết được nhu cầu của nhân dân… Điều này đòi hỏi Ban lãnh đạo
PGD cần có biện pháp linh hoạt nhằm đảm bảo nguồn vốn được đưa đến đúng người,
sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình và địa phương.
2.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại NHCSXH huyện Hoài Ân
 Các bước tiến hành thẩm định dự án cho vay giải quyết việc làm
- Kiểm tra tính pháp lý của dự án:
+ Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ.

+ Kiểm tra mục đích xin vay có hợp pháp không
- Tiến hành thẩm định trực tiếp dự án tại địa phương về mục tiêu, đối tượng cho vay,
điều kiện vay vốn, số tiền cho vay, mục đích sử dụng vốn vay có phù hợp với ngành
nghề kinh doanh không.
- Dự án có thật sự có tạo việc làm mới và thu hút lao động hay không, hộ vay vốn có
hộ khẩu thường trú tại địa phương hay không. Dự án đó có khả thi hay không,…
- Thời hạn thẩm định dự án và phê duyệt cho vay là 15 ngày đối với đối với một dự án
(tính theo ngày làm việc).
 Hồ sơ dự án bao gồm:
- Đối với dự án đã giải ngân
+ Dự án vay vốn quỹ cho vay giải quyết việc làm mẫu (01a/GQVL).
+ Biểu tổng hợp danh sách hộ gia đình tham gia dự án vay vốn GQVL.
+ Quyết định về phê duyệt dự án.
+ Phiếu thẩm định dự án.
+ Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp.
+ Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
+ Hợp đồng thế chấp tài sản.
+ Hợp đồng tín dụng (mẫu 05a/GQVL).
+ Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay.
2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Hoài Ân
2.2.3.1. Tình hình cho vay vốn
Được sự quan tâm của Đảng bộ và Chính quyền. Vốn NHCSXH Huyện Hoài Ân
cũng kịp thời chuyển đến các Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của Huyện. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của các
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác ngày càng tăng. Hòa nhịp với sự phát triển
đó, NHCSXH Huyện Hoài Ân luôn luôn chú trọng tới công việc chuyển nguồn vốn
đến tận tay các Hộ nghèo. Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình cho
vay cũng như quy mô hoạt động của một Ngân hàng, đây là chỉ tiêu để phản ánh sự
tương quan giữa hoạt động huy động vốn và tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng.
Tuy nhiên đối với NHCSXH thì nguồn vốn cho vay chủ yếu được TW cấp theo hệ

thống từ NHCSXH TW đến Tỉnh, Huyện, xã.
Để hiểu rõ hơn ta tiến hành phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của NHCSXH
Huyện Hoài Ân như sau:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay vốn năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(+/-) % (+/-) %
I. DSCV
- Hộ nghèo
- Giải quyết việc làm
- HSSV có hoàn cảnh khó khăn
- Cho vay XKLĐ
- Cho vay NS&VSMT
- Cho vay SXKD VKK
- Cho vay hộ ĐBDTTSĐBKK
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở
- Cho vay thương nhân VKK
63.127
30.417
2.105
19.599
55
2.644

6.065
1.672
570
67.584
29.686
2.805
23.106
340
1.080
9.722
705
80
60
64.001
29.732
2.530
17.600
106
3.320
10.165
548
4.457
-731
700
3.570
285
-1.564
3.657
705
-1.592

-510
7,060
-2,403
33.254
17,894
518,128
-59,153
60,297
-95,215
-89,474
-3,583
46
-275
-5,506
-234
2.240
443
-705
-80
488
-5,032
0,155
-9,804
-23,892
-68,824
207,407
4,557
-100
-100
813,333

II. DSTN
- Hộ nghèo
- Giải quyết việc làm
- HSSV có hoàn cảnh khó khăn
- Cho vay XKLĐ
- Cho vay NS&VSMT
- Cho vay SXKD VKK
- Cho vay hộ ĐBDTTSĐBKK
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở
- Cho vay thương nhân VKK
- Cho vay HN theo NQ 30A
22.305
13.764
1.285
34
641
5.120
1.506
34.937
18.825
2.221
94
1.080
7.123
109
72
5.413
40.621
21.744
1.651

175
1.727
6.188
97
3
548
8.488
12.587
5.061
936
60
439
2.003
109
72
4.357
56,318
36,770
72,840
176,471
68,487
39,121
289,309
5.864
2.919
-570
81
647
-935
-12

3
476
3.057
16,269
15,506
-25,644
86,170
59,907
-13,126
-11,009
611,111
56,808
Bảng 2.2 (Tiếp theo)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(+/-) % (+/-) %
III. Dư nợ
- Hộ nghèo
- Giải quyết việc làm
- HSSV
- Cho vay XKLĐ
- Cho vay NS&VSMT
- Cho vay SXKD VKK
- Cho vay hộ ĐBDTTSĐBKK

- Cho vay hộ nghèo về nhà ở
- Cho vay thương nhân VKK
146.571
65.816
4.975
47.235
160
8.177
17.153
309
2.176
570
179.218
76.677
5.559
64.928
407
8.177
19.751
905
2.256
558
202.676
84.650
6.437
74.129
338
9.774
23.729
808

2.253
558
32.647
10.861
584
17.693
247
0
2.598
596
80
-12
22,274
16,502
11,739
37,457
154,37
5
0
15,146
192,88
0
3,676
-2,105
23.458
7.973
878
9.201
-69
1.597

3.978
-97
-3
0
13,089
10,389
15,794
14,171
-16,953
19,530
20,141
-10,718
-0,133
0
IV. Nợ quá hạn
- Hộ nghèo
- Giải quyết việc làm
- HSSV có hoàn cảnh khó
khăn
- Cho vay XKLĐ
- Cho vay NS&VSMT
- Cho vay SXKD VKK
- Cho vay hộ ĐBDTTSĐBKK
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở
- Cho vay thương nhân VKK
644
446
63
29
31

75
541
413
8
24
23
3
70
586
420
38
28
22
4
74
-103
-33
-55
-5
-8
3
-5
-
15,994
-7,399
-
87,302
-
17,241
-

15,806
-6,667
45
7
30
4
-1
1
4
8,378
1,695
375
16,667
-4,378
33,333
5,174
(Nguồn số liệu: Báo cáo quyết toán thực hiện chi tiêu kế hoạch tín dụng năm
2010,2011,2012 của NHCSXH Huyện Hoài Ân).
Bảng số liệu tình hình sử dụng vốn của NHCSXH Huyện Hoài Ân qua 3 năm ta
thấy rằng:
Thứ nhất: Doanh số cho vay
Năm 2010 DSCV là 63.127 triệu đồng, năm 2011 là 67.584 triệu đồng, năm
2012 là 64.001 triệu đồng. Trong đó, DSCV chủ yếu tập trung ở cho vay hộ nghèo. Cụ
thể, DSCV hộ nghèo qua các năm như sau:
+ Năm 2010 là 30.147 triệu đồng chiếm 48,18%.
+ Năm 2011 là 29.686 triệu đồng chiếm 43,92%.
+ Năm 2012 là 29.732 triệu đồng chiếm 46,46%.
Điều này cho ta thấy NHCSXH huyện Hoài Ân chú trọng rất nhiều đến công
tác cho vay hộ nghèo của huyện, tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên hoà nhập
với cộng đồng, góp phần thực hiện mục tiêu XĐGN.

Thứ hai: Doanh số thu nợ
Bên cạnh đó NHCSXH huyện cũng chú trọng đến công tác thu nợ của ngân
hàng mình. Thể hiện qua bảng số liệu ta thấy DSTN:
+ Năm 2010 là 22.350 triệu đồng.
+ Năm 2011 là 34.937 triệu đồng.
+ Năm 2012 là 40.621 triệu đồng.
DSTN liên tục tăng như thế này phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng thực hiện
tương đối tốt, tốc độ quay vòng vốn tốt, giảm ứ động vốn. Tuy nhiên, DSTN còn thấp
hơn nhiều so với DSCV và dư nợ.
Thứ ba: Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay cho biết số tiền hiện PGD đang cho các hộ gia đình vay tính đến thời
điểm hiện tại. Tổng dư nợ của PGD năm 2010 là 146.571 triệu đồng, năm 2011 là
179.281 triệu đồng và năm 2012 là 202.676 triêu đồng.Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình
quân hằng năm đạt 24,57%.
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2010-2012
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tốc độ tăng trương dư nợ qua các năm giảm đáng kể
- Năm 2011 giảm 1,75 lần so với năm 2010 giảm 32.710 triệu đồng.
- Năm 2012 giảm 1,69 lần so với năm 2011 giảm 23.395 triệu đồng.
Nguyên nhân:
- Tình hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, người dân chưa có nhu
cầu vay vốn
- Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện đang có xu hướng giảm năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo
còn 9,32% giảm 8,25% so với năm 2009 tương đương với 586 hộ.
- Nhu cầu vay vốn của người dân theo các chương trình dự án như nước sạch vệ sinh
môi trường, nhà ở đơn sơ cho hộ nghèo,… gần như được bão hòa
Thứ tư, Nợ quá hạn
Cũng dựa vào bảng số liệu ta thấy, NQH qua các năm ngày càng giảm. Cụ thể,
nợ quá hạn năm 2010 là 644 triệu đồng, tỷ lệ 0.44%; năm 2011 giảm còn 541 triệu
đồng, tỷ lệ 0,30% đến năm 2012 là 586 triệu đồng, tỷ lệ 0,29% cho ta thấy chất lượng
tín dụng của ngân hàng ngày càng được củng cố, nâng cao.

Nói tóm lại, trong thời gian qua cùng với sự nổ lực cố gắng của Ngân hàng
cùng với sự quan tâm của các câp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương, PGD
NHCSXH Huyện Hoài Ân đã không ngừng cố gắng vượt lên khó khăn để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đã trực tiếp đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến tận tay
các Hộ nghèo, giúp các Hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống, góp phần thực hiện mục
tiêu XĐGN mà Đảng và Chính phủ đã đề ra.
2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ tin dụng
a) Diễn biến dư nợ cho vay theo các tồ chức đoàn thể chính trị- xã hội
* Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội trong
công tác cho vay vốn.
NHCSXH trong quá trình hoạt động đã đẩy mạnh việc xã hội hoá công tác cho
vay hộ nghèo, thể hiện rõ trong qui trình nghiệp vụ cho vay không phải thế chấp tài
sản nhưng phải dựa trên cơ sở thiết lập các tổ vay vốn.
- Tổ vay vốn được thành lập gồm những hộ nghèo có cùng hoàn cảnh, sống gần nhau,
cùng thôn xóm, có từ 5 đến 63 thành viên tự nguyện tham gia.
-Tổ có qui ước cộng đồng trách nhiệm về vay vốn, trả nợ ngân hàng, việc bình xét đối
tượng vay vốn được thực hiện công khai, dân chủ trong nhân dân thông qua tổ nhóm,
xét duyệt của ban giảm nghèo và ủy ban nhân dân xã, phường, sự quan tâm của ban
đại diện hội đồng quản trị -NHCSXH huyện, giám sát của các hội đoàn thể.
- Liên hiệp phụ nữ, hội Cựu chiến binh, hội Nông dân, đoàn Thanh niên các cấp đã
cùng với NHCSXH tổ chức xây dựng các tổ vay vốn của Phụ nữ nghèo, tổ Nông
dân,
* Kết quả đạt được
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn huyện là 202.205 triệu đồng trên tổng số 10.342 hộ. Trong đó, dư nợ cho vay đối
với 107.696 triệu đồng cao nhất chiếm 53,26% tổng dư nợ, tiếp theo là đến dư nợ của
Hội nông dân 61.471 triệu đồng, Hội cựu chiến binh 22.452 triệu đồng chiếm 11,1%.
Tấp nhất đó là dư nợ của Đoàn thanh niên 10.586 triệu đồng chỉ chiếm 5,34% thấp
hơn so với Hội phụ nữ 97.101 triệu đồng.
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tổ chức CT-XH và các chương trình (2010- 2012)

ĐVT: triệu đồng
Stt
Chương
trình cho
vay
Dư nợ cho vay
Tổng số
Trong đó
Hội nông dân Hội phụ nữ
Hội cựu chiến
binh
Đoàn thanh
niên
Số tiền Số hộ Số tiền
Số
hộ Số tiền
Số
hộ Số tiền
Số
hộ Số tiền
Số
hộ
1 Hộ nghèo
84.650 3.374 26.052 1.081 44.107 1.741 8.876 347 5.615 205
2 HSSV
74.129 3.301 19.528 934 44.428 1.860 8.121 385 2.052 122
3 GQVL
6.067 332 2.573 145 2.609 142 475 24 410 21
4 XKLĐ
338 16 80 4 188 8 45 3 25 1

5 NSVSMT
9.773 1.982 2.949 606 4.880 993 1.322 267 622 116
6 SXKD
23.729 874 9.267 344 9.897 363 3.039 110 1.526 57
7 ĐBDTTS
808 164 110 22 498 102 200 40
8 HN nhà ở
2.253 282 752 94 981 124 304 37 216 27
9 TN VKK
458 17 160 6 108 4 70 3 120 4
Tổng cộng
202.205 10.342 61.471 3.236 107.696 5.337 22.452 1.216 10.586 553
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của PGD NHCSXH Huyện Hoài Ân )
Có thể nói Hội liên hiệp phụ nữ đã làm rất tốt vai trò của mình trong vận động
các thành viên trong hội mạnh dạn vay vốn làm ăn, vươn lên thoát nghèo.
Một số tổ tiết kiệm vay vốn được thành lập từ các hội đoàn thể hoạt động rất
tốt. Tiêu biểu như: Tổ ông Nguyễn Văn An- Phú Văn- Ân Hữu, tổ ông Hồ Văn Hùng –
Ân Hậu- Ân Phong. Qua đánh giá hoạt động cuối năm 2012 toàn huyện có 50 tổ tốt,
24 tổ khá, 01 tổ trung bình.
Qua đây cho ta thấy rằng tình hình cho vay hộ nghèo thông qua Hội đoàn thể của
ngân hàng hoạt động rất hiệu quả. Thông qua Hội đoàn thể ngân hàng đã đưa nguồn
vốn tín dụng ưu đãi đến tận tay các hộ nghèo đang có nhu cầu về vốn, tạo điều kiện
cho hộ có điều kiện vượt qua khó khăn trước mắt, khôi phục lại kinh tế sau những trận
thiên tai, dịch bệnh vươn lên hoà nhập với cộng đồng góp phần thực hiện chương trình
mục tiêu của Quốc gia.
b) Diễn biến dư nợ cho vay theo địa bàn.
Phát huy lợi thế mạng lưới rộng khắp, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn,
NHCSXH huyện là tổ chức duy nhất trong thời gian qua thực hiện tốt việc phân
phối vốn và cho vay đều khắp tới các xã trên địa bàn.
Trong 3 năm thực hiện gần đây, dư nợ cho vay các xã liên tục tăng trong đó dư

nợ cho vay nhiều nhất ở xã Ân Nghĩa với 21.364 triệu đồng chiếm 10,54% tổng dư
nợ và thấp nhất là xã Đăk Mang với 1.525 triệu đồng chiếm 0,74%.
Đối với cho vay hộ nghèo, Ân Nghĩa là xã có dư nợ cho vay cao nhất với 10.389
triệu đồng chiếm 12,273% tổng dư nợ cho vay hộ nghèo trên toàn địa bàn huyện.
Cho vay học sinh sinh viên có số dư nợ cao nhất tại xã Ân Thạnh với tổng số tiền
là 8.808 triệu đồng gấp 125,83 lần so với xã có dư nợ thấp nhất Đắk Mang.
Nhìn chung thì dư nợ cho vay tại các xã trong huyện tương đối đồng đều phù hợp
với số lượng các đối tượng chính sách trừ bà xã vùng cao đó là Ân Sơn, Đắk Mang
và Bók Tới. Điều này đặc ra cho Ban lãnh đạo PGD cần có những định hướng
trong thời gian tới để đưa nguồn vốn đến tay đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng
nhiều hơn

×