Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.41 KB, 30 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Khấu hao TSCĐ là một loại chi phí hợp lý tính vào giá thành sản
phẩm tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó nó làm thay đổi lợi nhuận và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.Dưới góc độ kế toán nói riêng,KHTSCĐ là việc ghi nhận sự giảm giá
TSCĐ.Sự giảm giá TSCĐ do hao mòn là phạm trù mang tính khách quan,còn
việc ghi nhận sự giảm giá TSCĐ là biện pháp chủ quan trong công tác quản
lý nói chung,khấu hao TSCĐ là một vấn đề chính quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp quản lý .Chính vì vậy việc tính khấu hao theo
phương pháp nào thì phù hợp với loại hình kinh doanh và sản xuất của doanh
nghiệp mình ,hạch toán ra sao là một bài toán cho những nhà quản lý . Cùng
với quá trình phát triển của kế toán Việt Nam, chế độ kế toán khấu hao cũng
đã có những bướcphát triển đáng kể. Sau khi chế độ kế toán mới có hiệu lực,
chế độ kế toán khấu hao đã rút ngắn khoảng cách với chế độ kế toán trên thế
giới, phù hợp hơn với điều kiện kinh tế nước ta.
Chuẩn mực kế toán mới được ban hành có những thay đổi nhiều vấn đề
phù hợp hơn với biến đổi từng ngày của nền kinh tế và sự hội nhập kinh tế
của nước ta trong khu vực và trên thế giới .Tuy nhiên không phải là tất cả đã
phù hợp mà cũng có những vấn đề đang còn có nhiều thắc mắc ,nhưng liệu
rằng chuẩn mực kế toán mới về khấu hao có trợ giúp kế toán Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế hay không? Các chuẩn mực đã phù hợp với điều
kiện kinh tế đất nước chưa? Các phương pháp khấu hao nhanh có phát huy
tác dụng của nó hay không còn đang là vấn đề của các nhà quản lý trong các
doanh nghiệp
Vì quy mô của đề tài không lớn, em chỉ đi sâu xem xét những vấn đề về
khấu hao và hạch toán khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện
nay đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, khuyến
1
Đề án môn học
khích các doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào


chi phí kinh doanh
Trong đề tài, em có sử dụng các phuơng pháp của kế toán và một số
phương pháp khác nhau: phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp so sánh,
liên hệ để thấy đợc những đổi mới trong chế độ qua các thời kỳ cũng những
điểm bất hợp lý trong chế độ tài chính, kế toán của Việt Nam so với chuẩn
mực kế toán quốc tế và chế độ tài chính, kế toán của một số nuớc trên thế
giới.

2
Đề án môn học
PHẦN NỘI DUNG
A . LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
1.Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
1.1.Khái niệm về tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp cần thiết
phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động ,đối tượng lao động và lao động .TSCĐlà
tư liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất .Song
không phải tất cả các tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐmà
TSCĐchỉ gồm những tư liệu chủ yêu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời
gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà
nước . Yêu cầu về giá trị và thời gian sử dụng trong mỗi nền kinh tế ở
những thời điểm khác nhau là khác nhau Trong mỗi doanh nghiệp TSCĐ là
cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện
có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doang nghiệp đó. Do đó việc quản
lý và sử dụng tài sản cố định một cách hiệu quả và trích khấu hao một cách
hợp lý, đầy đủ là yêu cầu và mục tiêu cua doanh nghiệp trong mỗi chiến lựơc
kinh doanh của mình.
Có nhiều cách phân loại TSCĐ Song trong các doanh nghiệp chủ yếu
phân theo 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
-TSCĐ hữu hình :là TSCĐcó hình thái vật chất cụ thể do doanh

nghiệp nắm giữ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo chuẩn mực số 03 của kế toán
Việt Nam và theo hướng dẫn của thông tư số 206/QĐ -BTC ban hành ngày
12/12 /2003 tài sản được ghi nhận là TSCĐ thỏa mãn đồng thời cả 4 điều
kiện:
Chắc chắn thu được lợi Ých kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
3
Đề án môn học
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Theo quy định hiện hành giá trị TSCĐ là trên 10.000.000.VNĐ.
TSCĐ bao gồm nhà cửa vật kiến trúc ,máy móc thiết bị ,thiết bị phương
tiện vận tải truyền dẫn ,thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý ,cây lâu năm súc vật
làm viêc và cho sản phẩm và TSCĐhữu hinh khác
TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị
kinh tế lớn và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ,cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình theo chuẩn mực kế toán số 04 ,phải thỏa mãn cả 4
tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình .
TSCĐ vô hình gồm có quyền sử dụng đất ,bằng sáng chế phát minh,
chi phí nghiên cứu phát triển ,lợi thế thương mại và TSCĐ vô hình khác
Trước đây chi phí thành lập doanh nghiệp được coi là tài sản cố định vô hình
nhưng theo quy định hiện hành thì khoản đó được coi là một khoản chi phí
trích trước được phân bổ và tính vào chi phí hàng kỳ
1.2.Đặc điểm của TSCĐ và khấu hao TSCĐ
TSCĐlà những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài .
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh .Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó

được chuyển vao từng phần của chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng
Khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí phải được phân bổ cho các kỳ
kế toán đã sử dụng TSCĐ đó .Quá trình khấu hao không đánh giá sự giảm giá
trị của TSCĐ và cũng không đánh giá sự hư hỏng của TSCĐ mà khấu hao chỉ
là một quá trình phân bổ chi phí.Do đó nó được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng nh số
thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp.
4
Đề án môn học
Tuy nhiên chi phí khấu hao lại là một chi phí tiền tệ. Thực ra chi phí
này không phải là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ, mà nó bắt nguồn từ
khoản chi phí mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá khứ. Qua việc trích
khấu hao, doanh nghiệp đã ghi giảm tài sản cố định một lượng tương đương
với phần giá trị đóng góp của tài sản cố định đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Do đặc điểm là một chi phí phi tiền tệ nên khi xem xét, đánh giá dự án
đầu tư thì chi phí khấu hao được xem nh là một nguồn thu của một dự án đó.
Do đó khấu hao mới thực hiên được chức năng thu hồi vốn đầu tư của mình.
1.3.Quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá ,số khấu hao luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế toán
Quản lý TSCĐ hữu hình
Do TSCĐ hữu hình có rất nhiều loại và vốn đầu tư lớn nên để thuận tiện
cho công tác quản lý TSCĐkế toán cần theo dõi chặt chẽ ,phản ánh kịp thời
mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ .Khi tăng TSCĐ thi phải lập biên bản giao
nhận TSCĐ và biên bản này cần lập cho từng đối tượng cụ thể. Phòng kế toán
giữ làm căn cứ để tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ,lập
thẻ TSCĐ và giao cho từng đơn vị sử dụng từ đó có các phương pháp tính
khấu hao hợp lý đối với mỗi tài sản

Đối với TSCĐ vô hình tuy không có hình thái vật chất nhưng nó cung
có những tài liệu chứng minh sự tồn tại của nó căn cứ vào đó để có phương
pháp quản lý và tinh khấu hao hợp lý phù hợp với loại hình sản xuất của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý đối với TSCĐ đã khấu hao hết
vào hoạt động kinh doanh nh những TSCĐ bình thường khác
1.4.Hao mòn và khấu hao
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật,
phần giá trị hao mòn đượp chuyển dịch vao giá trị sản phẩm làm ra dưới hình
5
Đề án môn học
thức trích khấu hao .Như vậy ,khấu hao TSCĐlà sự biểu hiện bằng tiền của
phần giá trị TSCĐ đã bị hao mòn Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan
làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ.Còn mục đích của trích khấu
hao là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi
nó bị hư hỏng
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Mọi TSCĐ liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đều phải trích khấu hao
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn được sử dụng
Việc TSCĐ giảm mà chưa khấu hao hết doanh nghiệp phải xác định
nguyên nhân để quy trách nhiệm tính chi phí khác
Những TSCĐ không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
không phải trích khấu hao đó là những tài sản :
TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp dữ hộ
TSCĐ phục vụ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp :nhà trẻ ,câu lạc
bộ được đầu tư bằng quỹ phúc lợi
TSCĐ phục vụ xã hội không phục vụ hoạt động sản xuất
Quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình đặc biệt giá trị của nó được ghi

nhận là giá trị TSCĐ vô hình nhưng không tiến hành trích khấu hao
Theo thông tư số 206 ban hành ngày 12/12 /2003 quyết định :
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(số ngày ,tháng) mà TSCĐ đưa vào sử dụng hoặc ngừng tham gia hoạt động
kinh doanh đây là một điểm khác biệt và thay đổi lớn so với chuẩn mực kế
toán cũ
Hao mòn TSCĐ: có hai loại hao mòn
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát,bị ăn mòn bị hư hỏng từng bộ phận .Hao mòn hữu hình của TSCĐ được
chia ra làm 2 dạng :
6
Đề án môn học
Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xẩy ra trong quá trình sử dụng
Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ Èm ,hơi nước không
khí )không phụ thuộc vào việc sử dụng
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐvô hình do tiến độ khoa
học kĩ thuật ,nhờ đó mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng
với năng suất cao hơn và vói chi phí Ýt hơn năng suất cao hơn và vói chi phí
Ýt hơn
Việc chuyển hao mòn của TSCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh gọi là quá trình trích khấu hao TSCĐ. Vậy “khấu hao là sự phân bổ
một cách hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời
gian hữu Ých của tài sản đó”
Nh vậy, dù là hao mòn hữu Ých hay là hao mòn vô hình thì hao mòn
vẫn là hiện tượng khách quan, nó làm cho tài sản cố định giảm dần giá trị
theo thời gian. Còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định
Vai trò của tính và hạch toán khấu hao
Tính khấu hao chính xác là góp phần vào việc tính đúng giá thành sản
phẩm ,khấu hao là một khoản chi phí hợp lý vì vậy các doanh nghiệp cần phải

có những phương pháp tính phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp mình
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực của TSCĐ đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp do
làm tăng chi phí. Do vậy các nhà đầu tư phải quan tâm đến TSCĐ theo giá trị
thực của nó chứ không thể chỉ quan tâm đến nguyên giá.
Về phương diện tài chính, khấu hao là một phơng tiện trợ giúp cho
doanh nghiệp thu hồi lại số vốn đã đầu tư vào TSCĐ. Do vậy khi đánh giá
một dự án đầu tư để mở rộng sản xuất khấu hao được đánh giá là một nguồn
thu nhập dự án.
7
Đề án môn học
Đối với công tác thuế, khấu hao là một chi phí kinh doanh hợp lệ có
nguồn gốc từ những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá khứ. Do vậy,
chi phí khấu hao sẽ được trừ vào lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp, từ đó
làm giảm số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp
2.Nguyên giá TSCĐvà giá trị tính khấu hao TSCĐ
Các yếu tố xác định khấu hao bao gồm yếu tố về nguyên giá, giá trị tính
khấu hao ,giá trị thu hồi ước tính, phương pháp tính khấu hao và thời gian sử
dụng của TSCĐ.
Nguyên giá tài sản cố định:
Nguyên giá tài sản cố định được tính trên cơ sở giá phí ,là toàn bộ chi
phí hợp lý đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời điểm đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với các loại tài sản cố định khác nhau, nguyên giá được xác định cụ
thể khác nhau. Nguyên giá của tài sản cố định sau khi ghi nhận thì không đư-
ợc thay đổi trừ khi có quyết định đánh giá lại hoặc tiến hành nâng cấp hoặc
tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định
Giá trị tính khấu hao .:là nguyên giá của tài sản từ khi mua tài sản đó
trừ khi có sự thay đổi như đánh giá lại tài sản ,sửa chữa lớn tài sản theo như

kế hoạch thì giá trị tính khấu hao bị thay đổi ,giá trị tính khấu hao mới bao
gồm cả nguyên giá tài sản và giá trị sửa chữa thêm hay giá trị của tài sản sau
khi đã đánh giá lại
Giá trị thu hồi ước tính : Là giá trị tính thu được khi hết thời gian sử
dụng hữu Ých sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính .
Giá trị này chỉ mang tính ước đoán ,theo chuẩn mực Kế toán quốc
tế ,giá trị này bằng không trừ khi : Có một bên thứ 3 cam kết sẽ mua TS đó
khi hết thời gian sử dụng .Hoặc có thị trường hoạt động cho TS .Giá trị thanh
lý có thể được xác định thông qua giá thị trường và thị trường này sẽ tồn tại
đến cuối thời gian sử dụng của tài sản .
8
Đề án môn học
Thời gian sử dụng : Được xác định là độ dài thời gian mà tài sản cố
định sẽ được sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp có phương pháp
khấu hao .
Ngoài ra ,khi sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng thì yếu tố
thời gian sử dụng được thay thế bằng sản lượng ước tính của tài sản đó .
Chỉ tiêu thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định trên cơ sở
các yếu tố về : Vòng đời của tài sản và các thông tin khoa học khác liên quan.
Tốc độ lạc hậu về kỹ thuật ,công nghệ .Tính ổn định của nghành sử dụng tài
sản cố định .
Đây là một chỉ tiêu khó xác định bởi nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố
.Sự hao mòn và hư hỏng làm giảm đáng kể thời gian sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp .Mặt khác, các yếu tố lỗi thời, do sự phát triển của KHKT,
và sự không tương xứng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng sẽ
làm giảm thời gian sử dụng của tài sản đó
3. Các phương pháp tính và hạch toán khấu hao TSCĐ
3.1.Tính và hạch toán khấu hao TSCĐtheo chuẩn mực kế toán quốc tế .
Kế toán khấu hao tài sản cố định được quy định trong chuẩn mực kế toán
quốc tế số 16 (IAS 16) “Nhà xưởng ,máy móc thiết bị”, chuẩn mực kế toán

quốc tế số 22 (IAS 22) “Sáp nhập doanh nghiệp ” và chuẩn mực kế toán quốc
tế số 38 (IAS 38) “Tài sản cố định vô hình ”.
Chóng ta đã biết rằng, nguyên giá là cơ sở để tính khấu hao, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến mức khấu hao phải trích. Sở dĩ kế toán sử dụng nguyên
giá là vì giá trị của tài sản cố định luôn thay đổi trong quá trình sử dụng. Do
đó, sử dụng nguyên giá sẽ đảm bảo được nguyên tắc liên tục hoạt động. Vì
vậy, việc xác định đúng nguyên giá tài sản cố định có ý nghĩa rất lớn đối với
việc tính đúng, trích đủ số khấu hao từng kỳ kế toán. IAS 16 đưa ra nguyên
tắc kế toán nền tảng về điều kiện ghi nhận và xác định nguyên giá tài sản cố
định. Tài sản cố định chỉ được phép ghi nhận khi và chỉ khi nó có thể mang
lại lợi Ých kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp và nguyên giá có thể xác
9
Đề án môn học
định một cách đáng tin cậy. Nguyên tắc này là cơ sở lý luận tổng quát phân
biệt một chi phí được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hoá) hay được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dựa vào đó, các qui định
hạch toán chi tiết các thành phần của nguyên giá đối với từng trường hợp sẽ
được xây dựng cụ thể nh sau:
+ Nguyên giá của một khoản nhà xuởng, máy móc thiết bị được xác định
là tất cả các chi phí liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy nhiên các
chi phí quản lý và chi phí chung còng nhu chi phí chạy thử không được tính
vào.
+ Nguyên giá của những tài sản tự xây dựng bao gồm nguyên vật liệu,
nhân công và các chi phí đầu vào khác.
+ Khi tài sản được trao đổi, những tài sản không tương tù nh tài sản đem
trao đổi được ghi theo giá hợp lý của tài sản nhận được. Các khoản mục tư
ơng tù nh tài sản đem đi trao đổi được ghi theo giá trị ghi sổ của tài sản được
đem đi trao đổi.
Còng theo IAS 16, khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi Ých kinh tế
của một tài sản và được ghi nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được tính

vào giá trị ghi sổ của một tài sản tự xây dựng. Những nguyên tắc sau đây
được áp dụng:
+ Số khấu hao được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử
dụng của tài sản.
+ Phương pháp khấu hao phản ánh cách thức tiêu dùng dự tính. Bao gồm
các phương pháp đường thẳng, theo số dư giảm dần và tổng đơn vị sản phẩm.
Kế toán quốc tế có riêng một chuẩn mực về tài sản cố định vô hình là IAS
38, trong đó quy định: Một tài sản cố định vô hình được tính khấu hao một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng ước tính tốt nhất. Có một giả định
gây tranh cãi là thời gian hữu dụng ước tính của một tài sản cố định vô hình
sẽ không vợt quá 20 năm kể từ ngày có tài sản để sử dụng. Phương pháp khấu
hao đuợc sử dụng cần phản ánh cách thức doanh nghiệp sử dụng các lợi Ých
10
Đề án môn học
kinh tế do tài sản đó tạo ra. Nếu cách thức đó không thể xác định được một
cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng
3.2. Tính và hạch toán khấu hao TSCĐcủa một số nước trên thế giới
3.2.1Nguyên tắc hạch toán và tính khấu hao của Pháp
Theo quy định của chế độ kế toán Pháp, bất động sản đưa vào sử dụng
từ ngày nào sẽ được tính khấu hao từ ngày đó. Nếu tài sản bất động đang sử
dụng mà đem nhượng bán hoặc thanh lý thì sẽ khấu hao đến ngày nhượng bán
hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo
năm, theo tháng hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng tài sản bất
động.Kế toán Pháp thường sử dụng 2 phương pháp tính
-Phương pháp khấu hao cố định hay còn gọi là khấu hao đều .Theo phương
phap này thì cần xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nếu tính theo năm:
Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản*Tỷ lệ khấu hao năm
Thời gian sử dụng tính theo tháng

Mức khấu hao năm =giá trị bất động sản *tỷ lệ khấu hao năm *Số tháng sử
dụng trong năm /12
trong
tháng
Nếu thời gian sử dụng tính theo ngày :
Mức khấu hao năm =Giá trị BĐS *tỷ lệ khấu hao năm *Số ngày sử dụng
trong năm /365 ngày
-Phương pháp khấu hao giảm dần theo công thức sau :
Tỷ lệ khấu hao giảm dần =100/thời gian khấu hao *hệ số
Trong đó hệ số được quy định :
Thời gian khấu hao từ 3đến 4năm hệ số 1.5
Thời gian khấu hao từ 5đến 6năm :hệ số 2
Thời gian khấu hao từ trên 6 năm :hệ số 2.5
Khi có tỷ lệ khấu hao ta tính mức khấu hao
11
Đề án môn học
Mức khấu hao năm 1 =Nguyên giá *tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao năm sau =giá trị còn lại *tỷ lệ khấu hao
3.2.2 Phương pháp tính khấu hao của Mỹ
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khấu hao TSCĐ trong kế toán Mỹ
là Nguyên giá TSCĐgiá trị thu hồi ước tính ,thời gian sử dụng ước tính của
khấu hao TSCĐ
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ của kế toán Mỹ
Phương pháp khấu hao đều theo thời gian (Straight-line method )
Phương pháp khấu hao đều dụa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm dần
đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần vào chi phí theo từng
thời kỳ với một giá như nhau .Theo phương pháp này số khấu hao phải trích
hàng năm được xác định qua công thức sau :
Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế :
Phương pháp này giả sử rằng khấu hao được xác định dựa trên số giờ

máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian .Công thức xác
định là :
Khấu hao theo sản lượng sản xuất
Theo phương pháp này mức độ hữu dụng của TSCĐ được xác định trên
cơ sở số lượng sản phẩm ước tính mà TSCĐ đó tạo ra trong quá trình sản xuất
,do vạy số khấu hao phải trích thay đối tuỳ theo khối lượng sản phẩm sản xuất
ra theo từng kỳ :
Phương pháp khấu hao giảm dần có nhiều phương pháp khấu nhưng có 2
phương pháp được dùng chủ yếu là ;phương pháp khấu hao giảm dần với tỷ
suất giảm dần và phương pháp khấu hao giảm dàn với tỷ suất không đổi
Phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc theo đa hợp
Do đặc trưng khác nhau của từng tài sản cố định hoặc đặc trưng riêng của
từng ngành, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao theo
nhóm tài sản cố định có bản chất giống nhau hoặc khấu hao kết hợp các tài
12
Đề án môn học
sản cố định khác nhau về bản chất và thời gian sử dụng. Theo phương pháp
này, trước hết kế toán xác định tỷ lệ khấu hao kết hợp của tài sản cố định, từ
tỷ lệ này sẽ xác định tổng số khấu hao phải trích của năm sau đó sẽ xác định
được thời gian khấu hao kết hợp.
Đặc biệt, nhằm mục đích khai thuế để có lợi, luật thuế của Mĩ cho phép
các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, được gọi là hệ thống
hoàn vốn nhanh có bổ xung đối với những tài sản được đưa vào sử dụng sau
ngày 31/12/1986, thay vì phương pháp số dư giảm dần là khấu hao theo tổng
số các năm.
3.3 .Phương pháp tính và hạch toán khấu hao TSCĐ ở Việt Nam
3.3.1 Chế độ kế toán Việt Nam về tính và hạch toán khấu hao qua các thời kỳ
. Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết
định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14-11-1996 của Bộ Tài Chính
Chế độ này quy định doanh nghiệp phải xác định thời giá sử dụng cho

từng loại tài sản và không được phép thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố
định đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý Ýt nhất
trong 3 năm liền kể từ ngày tài sản cố định được cơ quan tài chính xác nhận
thời gian sử dụng.
Phương pháp trích khấu hao duy nhất được quy định trong chế độ này là
phương pháp khấu hao đường thẳng.
Việc trích khấu hao cũng được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng.
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu
hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào
hoạt động kinh doanh
13
Đề án môn học
Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định
số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 của Bộ Tài Chính
Sau một thời gian vận dụng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định ban hành kèm theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996, Bộ Tài Chính đã nghiên cứu phản ứng của các doanh nghiệp,
nhận định các hiện tượng thực tế để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ
này. Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định mới được ban
hành kèm theo quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài
Chính ra đời đã tháo gỡ phần nào những vuớng mắc mà doanh nghiệp đang
gặp phải về vấn đề quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3.3.2Khấu hao TSCĐ trong chế độ chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
Có rất nhiều phương pháp phân bổ tổng mức khấu hao cho mỗi kỳ
Kế toán phương pháp khấu hao tuyến tính ,khấu hao theo sản lượng ,khấu
hao nhanh.và khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
Trong đó phương pháp khấu hao theo tuyến tính là phương pháp đơn giản
nhất ,bên cạnh đó phương pháp khấu hao nhanh cũng đợc biết đến nh là công

cụ thu hồi vốn nhanh.
Phương pháp khấu hao tuyến tính .
Đây là phương pháp đơn giản nhất .Mức khấu hao mỗi kỳ được tính
theo công thức :
Mức khấu hao =(Nguyên giá -gía trị thu hồi ước tính)xtỷlệkhấu hao
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao =1/thời gian sử dụng .
Phương pháp khấu hao này đơn giản ,dễ tính và cho ta mức khấu hao
không đổi theo thời gian .Do vậy kế toán có thể tính mức khấu hao cho mỗi
kỳ nh sau :
14
Đề án môn học
Mức khấu hao năm N=Mức khấu hao năm (N-1) + Mức khấu hao của
TSCĐ tăng năm N -Mức khấu hao của TSCĐ
giảm năm N.
Còng do mức khấu hao qua mỗi năm không đổi nên chi phí khấu hao
cho một đơn vị sản phẩm tỷ lệ nghịch với sản lượng .Chính điều này sẽ thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động ,tăng số lượng sản phẩm làm
ra để hạ giá thành ,tăng lợi nhuận .
Nhờ những ưu điểm này mà phương pháp khấu hao tuyến tính được sử
dụng rộng rãi trên thế giới đặc bịêt là trong kế toán thuế .Tuy nhiên chúng
cũng bộc lộ những hạn chế :
Trước tiên ,bởi vì nó dựa trên giả định là khấu hao liên quan tới thời
gian ,Nên những tài sản cố định sử dụng không thường xuyên ,tức là cường
độ sử dụng của chúng thay đổi ,thì phương pháp này sẽ không phản ánh đúng
cách thức sử dụng của tài sản. Thêm vào đó do mức khấu hao của chúng là
như nhau bất kể là thời kỳ đầu hay cuối của tài sản cố định ,nên chi phí vận
hành của tài sản cố định ở thời kỳ cuối khi mà chi các chi phí cho sửa chữa
tăng lên .Tóm lại phương pháp khấu hao này đã không cân đối giữa chi phí
với hiệu quả vận hành của tài sản. Cuối cùng do thu hồi vốn chậm nên các tài

sản cố định bị tác động mạnh mẽ bởi yếu tố hao mòn vô hình .Đặc biệt trong
điều kiện ngày nay khi mà tốc độ phát triển khoa học là rất nhanh chóng .
Chính những nhược điểm này đã hạn chế các doanh nghiệp sử dụng
khấu hao tuyến tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng .
Phương pháp khấu hao này dựa trên việc phân chia giá trị hao mòn của
TSCĐ cho mỗi đơn vị sản lượng được tạo qua mỗi kỳ kế toán .
Mức khấu hao /1 đơn vị sản phẩm =Tổng mức khấu hao /Sản lượng được tính.
Mức khấu hao Mức khấu hao Sản lượng của
Cho 1 kỳ kế toán 1 đơn vị sản phẩm kỳ kế toán đó .
15
=
X
Đề án môn học
Cách khấu hao này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản phẩm
nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình ,đòi hỏi doanh
nghiệp phải tăng ca ,tăng năng suất lao động. Khác với phương pháp khấu
hao tuyến tính ,phương pháp khấu hao này không làm giảm giá thành sản xuất
khi tăng năng suất lao động .Nó thường được áp dụng cho việc kinh doanh
khai thác các loại tài nguyên .
Hiện nay ,phương pháp khấu hao này Ýt được sử dụng .Nó chỉ áp dụng
cho các tài sản cố định được sử dụng một cách không thường xuyên .Mặt
khác phương pháp khấu hao này lại phụ thuộc nhiều vào mức độ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp .Do vậy tốc độ thu hồi vốn khó điều chỉnh và
chịu tác động mạnh mẽ của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao nhanh .
Bên cạnh phương pháp khấu hao trên ,các phương pháp khấu hao
nhanh cũng được biết đến rất nhiều .Các phương pháp này có đặc điểm chung
là mức khấu hao giảm dần theo thời gian .Sở dĩ tồn tại các phương pháp này
là do các lý do sau :

Như đã phân tích ở trên ,nếu mức khấu hao không đổi theo thời gian
thì sẽ không cân đối giữa chi phí với hiệu quả vận hành của tài sản .Ngoài
ra ,trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì có những tài sản mà
khả năng mang lại lợi Ých chắc chắn hơn ở những năm đầu của thời gian sử
dụng. Hơn nữa ,với phương pháp khấu hao này thì doanh nghiệp có thể tránh
được các rủi ro do tác động của hao mòn vô hình .
Với những ưu điểm đó mà các phương pháp khấu hao nhanh đã được
sử dụng phổ biến hơn.
Các phương pháp khấu hao nhanh bao gồm :Phương pháp khấu hao
theo số dư giảm dần ,phương pháp khấu hao theo tổng các số năm và phương
pháp khấu hao theo hệ thống hoàn vốn nhanh ,hoàn vốn nhanh có bổ sung .
Phương pháp khấu hao theo sè dư giảm dần.
16
Đề án môn học
Mức khấu hao tính theo phương pháp này dựa vào gía trị ghi sổ còn lại
và tỷ lệ khấu hao của phương pháp khấu hao tuyến tính ,bằng 200% tỷ lệ
khấu hao theo phương pháp tuyến tính .
Mức khấu hao =Giá trị ghi sổ còn lại x tỷ lệ khấu hao .
Trong đó :
Giá trị ghi sổ còn lại =Nguyên giá -khấu hao luỹ kế .
Tỷ lệ khấu hao =Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao tuyến tính x 2.
Do giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ giảm dần theo thời gian nên mức
khấu hao tính theo phương pháp này cũng giảm dần theo thời gian .Khác các
khấu hao còn lại ,phương pháp khấu hao này xác định giá trị ghi sổ còn lại
của tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng là khác không (0).Do vậy doanh
nghiệp sẽ không thu hồi đủ nguyên giá của tài sản .Khi tài sản cố định được
thanh lý ,thì chênh lệch giữa giá trị thanh lý ròng và giá tri ghi sổ được xác
định là lỗ hoặc lãi của hoạt động thanh lý .Tuy nhiên nếu như tài sản cố định
đó đã được xác định giá trị tận dụng thì việc trích khấu hao sẽ dừng lại khi
tổng mức khấu hao đã được trích đủ .

Khác với phương pháp khấu hao hàng năm theo số dư giảm dần, mức
khấu hao giảm dần là do tỷ lệ khâu hao thay đổi theo thời gian. Việc thay đổi
tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng của TSCĐ trong khi nguyên giá không
đổi là không hợp lý. Bởi vì theo quan điểm của triết học thì phải có sự thay
đổi về lượng trước khi có sự thay đổi về chất. Chính vì vậy phương pháp khâu
hao này không được nhắc đến trong chuẩn mực kế toán quốc tế và các nước
tây âu cũng đã không sử dụng phương pháp khâu hao này từ lâu.
Tuy nhiên, ưu điểm của phương pháp này là có giá trị ghi sổ khi hết thời
gian sử dụng là không (0). Có nghĩa là doanh nghiệp có thể thu hồi đủ vốn
đầu tư mà không phụ thuộc vào kết quả của hoạt động thanh lý.
Bên cạnh 2 phương pháp khấu hao nhanh trên ,chúng ta còn được biết
đến phương pháp khấu hao theo hệ thống hoàn vốn nhanh và hoàn vốn nhanh
có bổ xung .Hai phương pháp khấu hao này đã từng được áp dụng trong kế
17
Đề án môn học
toán thuế ở Mỹ vào những năm 80.Phương pháp khấu hao này dựa trên cơ sở
2 phương pháp khấu hao :khấu hao theo sự giảm dần và khấu hao tuyến tính.
Trong thời gian đầu hoạt động của tài sản cố định ,chi phí khấu hao được
trích theo phương pháp số dư giảm dần với tỷ lệ khấu hao là 200%(hoặc
150%), tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định tương đương tính theo phương
pháp khấu hao tuyến tính tại thời điểm thích hợp sẽ chuyển sang phương pháp
khấu hao tuyến tính cho giá trị còn lại và phần thời gian sử dụng còn lại của
tài sản cố định đó.
3.3.3 .Cách hạch toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
Khấu hao là một khoản chi phí hợp lý được các doanh nghiệp hạch
toán để tính giá thành sản phẩm việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao tuỳ
thuộc vào từng loại hình kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp đó việc áp
dụng theo phương pháp nào doanh nghiệp phải lựa chọn trước khi đưaTSCĐ
vào sản xuất và đăng kí với cơ quan thuế .Trong suôt thời gian sử dụng tài sản
không được thay đổi phương pháp tính để đảm bảo nguuyên tắc thống nhất

trong kế toán .
Theo hệ thống tài khoản kế toán này, tài khoản 214 dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của tài sản cố định và những khoản tăng, giảm hao mòn khác
của tài sản cố định.
Tài khoản 214 có kết cấu giống với tài khoản 11 trong “Hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất” ban hành theo quyết định số 212 TC/CĐKT.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê.
Tài khoản 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định:
- Các nghiệp vụ tăng khấu hao:
18
Đề án môn học
+ Định kỳ, tính và trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh
doanh:
Nợ TK 627 (6274): Khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xuởng, bộ
phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán
hàng.
Nợ TK 642 (6424): Khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp.
Nợ TK 241 (2412): Khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận xây dựng
cơ bản.
Nợ TK 635: Khấu hao tài sản cố định cho thuê hoạt động.
Có TK 214 (2141, 2142, 2143): Tổng số khấu hao đã trích.
Đồng thời ghi Nợ TK 009
+ Đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại tăng)

Có TK 214: Phần hao mòn tài sản cố định tăng thêm.
+ Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 421
Có TK 214
+ Nếu do thay đổi phơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao tài sản cố
định vô hình mà mức khấu hao tài sản cố định vô hình tăng lên so với số đã
trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 214 (2143): Hao mòn tài sản cố định vô hình
- Các nghiệp vụ giảm khấu hao tài sản cố định:
+ Ghi giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định khi tài sản cố định giảm:
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định
19
Đề án môn học
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của tài sản cố định đem thanh lý, nhợng bán.
Nợ TK 128, 222: Giá trị thực tế đợc đánh giá lại của tài sản cố định đem
góp vốn ngắn hạn, dài hạn.
Nợ TK 411: Giá trị còn lại hoặc giá trị thực tế đánh giá lại của tài sản cố
định giảm do trả lại vốn góp liên doanh, vốn cổ phần.
Nợ TK 627, 641, 642, 142(1421): Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu
hình giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ.
Nợ (Có) TK 412: Số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị thực tế đánh
giá lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
+ Trờng hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 421: Phần giá trị còn lại giảm
Nợ TK 214: Phần hao mòn tài sản cố định giảm
Có TK 211: Tài sản cố định hữu hình
+ Trờng hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214

Có TK 421
+ Nếu do thay đổi phuơng pháp khấu hao và thời gian khấu hao tài sản cố
định vô hình mà mức khấu hao tài sản cố định vô hình giảm đi so với số đã
trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 (2143): Hao mòn tài sản cố định vô hình
Có TK 627, 641, 642: Số chênh lệch khấu hao giảm
- Đối với tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án bằng quỹ phúc lợi khi hình thành dùng cho hoạt động
văn hoá, phúc lợi hoặc hoạt động sự nghiệp hay dự án thì không phải trích
khấu hao tài sản cố định mà chỉ xác định giá trị hao mòn mỗi năm một lần
vào thời điểm cuối năm:
20
Đề án môn học
+ Giá trị hao mòn của tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hoá, phúc
lợi:
Nợ TK 431 (4313)
Có TK 214
+ Giá trị hao mòn của tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK 466
Có TK 214
B.MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ QUY ĐỊNH TÍNH VÀ HẠCH
TOÁN KHẤU HAO TSCĐ Ở VIỆT Nam
1. Sự phù hợp của cách tính khấu hao và hách toán khấu hao TSCĐ với
chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế
Xuất pháp từ những yêu cầu của công tác quản lý, từ đòi hỏi của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, trên cơ sở nghiên cứu các quốc tế,
học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực, Bộ Tài Chính đã ban hành
và công bố đợt thứ nhất bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam, trong
đó có các số 03 và 04 lần luợt là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình, sau đó tiếp tục ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTCvà thông tư số

206/QĐ -BTC ban hành ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành việc thực hiện
các chuẩn mực kế toán đó. Hệ thống kế toán Việt Nam đã và đang từng bước
hoàn thiện và phát triển. Trong khuôn khổ đề tài em xin đưa ra một số nhận
xét và ý kiến đóng góp sau
Trong khi chuẩn mực và chế độ kế toán các nước và trên thực tế, các
doanh nghiệp đều sử dụng nhiều phương pháp khấu hao vì vậy việc quy định
nhiều phương pháp khấu hao là hợp lý với tình hình thực tế trong nước và
quốc tế
Thứ nhất: Trong doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản cố định với tính
chất, công dụng và cách thức sử dụng khác nhau, mức độ suy giảm về giá trị
và giá trị sử dụng khác nhau, lợi Ých thu được từ việc sử dụng tài sản cũng
21
Đề án môn học
khác nhau. Nếu các tài sản này cùng trích khấu hao theo phương pháp đường
thẳng là không phù hợp.
Thứ hai: Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản
là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán, mà chi phí
khấu hao là một khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Đánh giá ưu điểm nhược điểm của các phương pháp tính khấu hao và
cách áp dụng của các doanh nghiệp
Việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định từ 5.000.000 lên 10.000.000
thuận lợi hơn cho việc quản lý tài sản Đa dạng các phương pháp khấu hao
giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phương pháp khấu hao phù hợp.
Mặt khác thay đổi quy định nguyên tắc khấu hao là một sự thay đổi lớn
theonhư kế toán thời kỳ trước khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng thì theo
quy định hiện hành khấu hao đươc trích hoặc thôi trích từ ngày đưa tài sản
vào sử dụng hoặc thôi đưa tài sản đó vao sử dụng.Như vậy chi phí sẽ hợp lý
hơn ,đối với những tài sản có mức khấu hao lớn trước đây tháng này sử dụng
tháng sau mới đượcc tính chi phí khấu hao vô tình phương pháp tính khấu
hao tròn tháng đã làm giảm chi phí của kỳ đó hay ngược lại khi tài sản đã thôi

khônng sử dụng nữa từ tháng này thì mãi đến tháng sau mới thôi không tính
khấu hao và như vậy đã làm tăng chi pphíi trong kỳ ,ảnh hưởng tới việc tính
giá thành sản phẩm không chính xác
Quy định lại khung thời gian sử dụng tài sản cố định là thay đổi đáng kế
Hiện nay các doanh nghiệp đang ứng xử rất khác nhau về việc trích khấu
hao tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của ngành mình. Một số doanh nghiệp trong
ngành dệt, giấy đề nghị kéo dài thời gian khấu hao tài sản cố định nhưng
ngược lại, đối với một số máy móc, thiết bị điện tử và phần mềm tin học thì
các doanh nghiệp có xu hướng muốn khấu hao nhanh với khung quy định
hiện hành. Vì trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay hao
mòn tài sản cố định nhất là hao mòn vô hình rất lớn, thời gian khấu hao nhanh
22
Đề án môn học
cho phép doanh nghiệp có điều kiện đầu tư đổi mới và áp dụng những thành
tựu tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
So với chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành
theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC, chế độ mới đã có những tiến bộ trong
việc rút ngắn khung thời gian khấu hao tài sản cố định nhất là các máy móc,
thiết bị tin học. Song mét khung thời gian ngắn hơn nữa cho những tài sản cố
định loại này sẽ phù hợp hơn. Chẳng hạn:
+ Đối với máy móc, thiết bị loại điện tử và phần mềm tin học phục vụ
quản lý thuộc dụng cụ quản lý thì khung thời gian khấu hao tài sản cố định
chỉ nên từ 1,5 năm đến 5 năm.
+ Đối với máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học thuộc máy móc thiết bị
động lực thì khung thời gian khấu hao tài sản cố định chỉ nên từ 1,5 năm đến
10 năm.
Mặt khác, trên thực tế đang xảy ra hiện tượng là doanh nghiệp nhà nước đã
phải vay nợ để trang bị tài sản cố định. Nên áp dụng theo khung thời gian quy
định hiện hành thì nhiều doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả nợ đúng thời
hạn vì thời hạn nợ thường nhỏ hơn thời gian khấu hao tài sản cố định. Vì thế,

nhà nước nên mở thêm một lối nhỏ cho các doanh nghiệp được khấu hao
nhanh thêm một mức nào đó, giúp họ tạo nguồn trả nợ.
Để phù hợp với tình hình thực tế, nước ta đã đa dạng hoá các phương
pháp khấu hao trong chế độ kế toán tài chính để doanh nghiệp được lựa chọn
phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản
nhằm thu đuợc lợi Ých kinh tế trong quá trình sử dụng.Theo em với mỗi tài
sản có một phươnng pháp tính khấu hao hợp lý Cụ thể đối với từng tài sản
như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc, các tài sản cố định vô hình…: áp dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng.
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình
sản xuất kinh doanh, tính năng công dụng sử dụng bị giảm dần trong quá trình
23
Đề án môn học
sử dụng: áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp
khấu hao giảm dần.
Đối với các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao
mòn vô hình nhiều: áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.
Tóm lại, phương pháp khấu hao được lựa chọn nên là phương pháp cho phép
doanh thu và chi phí phù hợp cao nhất với nhau. Chẳng hạn, phương pháp
khấu hao trung bình phù hợp với một doanh nghiệp có doanh thu tạo được bởi
chính một tài sản không thay đổi trong suốt thời gian hữu dụng của tài sản.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có doanh thu cao hoặc thấp hơn trong những
năm đầu sử dụng tài sản cố định thì phương pháp khấu hao giảm dần nên
được áp dụng.
3.Ý kiến đóng góp
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vưc và trên thế giới muốn
gỉam sự cách biệt thì kế toán là đối tượng phải đi đầu trong đổi mới tạo sự
gần gũi thống nhất giưã kế toán Việt Nam ,kế tóan trong khu vực và trên thế
giới

Hoàn thiện hệ thống hế toán khấu hao tìa sản cố định
Theo công thức xác định mức khấu hao hiện nay đang sử dụng thì việc
tính khấu hao sẽ đơn giản do loại bỏ được một yếu tố giá trị ước tính là giá trị
thu hồi. Tuy nhiên, quy định nh vậy là chưa hợp lý. Vì:
- Một là, mét trong những đặc điểm của tài sản cố định là dù tài sản có cũ,
lạc hậu hay hư hỏng thì vẫn có một lượng giá trị có thể thu hồi được. Giá trị
thu hồi là cái vốn có của tài sản cố định. Việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ khống
chế tổng mức khấu hao luỹ kế của tài sản cố định tức là tài sản cố định không
đuợc phép khấu hao hết nguyên giá. Điều đó không những hợp lý mà còn tăng
cường trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản cố định.
- Hai là, trên thực tế có rất nhiều tài sản khi thanh lý sẽ thu hồi được mét
số tiền lớn như; nhà cửa, ô tô nếu không tính trước giá trị thu hồi thì kế toán
24
Đề án môn học
đã gián tiếp làm cho mức khấu hao được hạch toán vào chi phí lớn hơn thực
tế.
Ba là, việc sử dụng giá trị thu hồi còn trợ giúp tích cực cho quản trị tài
chính. Hiện nay, chỉ có những tài sản cố định chưa khấu hao hết khi thanh lý,
nhượng bán mới hạch toán Nợ TK 811 (Chi phí khác). Nhưng nếu có tính đến
giá trị thu hồi thì dù tài sản cố định đã khấu hao hết vẫn hạch toán Nợ TK 811
(Phần giá trị thu hồi) để so sánh với phần thu khi thanh lý (ghi Có TK 711-
Thu nhập khác) giúp xác định được số lỗ hay lãi do thanh lý tài sản cố định
đem lại hợp lý hơn.
Qua những nội dung nêu trên thiết nghĩ, ta cũng nên nghiên cứu để đưa
giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định. Tuy
nhiên, việc đưa thêm một yếu tố ước tính nữa lại là vấn đề cần quan tâm.
Việc ước tính giá trị thu hồi nh thế nào cho hợp lý lại cần đến sự nghiên cứu,
hướng dẫn của các cơ quan nhà nước và việc tổ chức thực hiện ở các doanh
nghiệp.
+ Xem xét lại cách hạch toán tài khoản 009

Tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao”: Là tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán, hạch toán theo nguyên tắc ghi đơn.
+ Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc nhận
khấu hao của cấp dới hay đơn vị khác điều chuyển đến.
+ Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do dùng để đầu tư tài sản cố
định mới, cho vay hoặc số khấu hao phải nộp cho cấp trên hay điều chuyển
cho đơn vị khác.
+ D Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có.
Chế độ hiện nay còn thiếu những quy định cụ thể cho việc hạch toán tài
khoản 009. Phương pháp hạch toán hạch toán cơ bản của nó đã được trình bày
trong phần I. Trong phần này em xin trình bày một số ý kiến để hoàn thiện
cách hạch toán tài khoản này.
25

×