Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học địa lí 11 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.98 KB, 22 trang )

SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Kênh hình trong SGK Địa lí THPT nói chung bao gồm các bản đồ, lược đồ,
biểu đồ, sơ đồ và các hình ảnh Bản thân các kênh hình đó không chỉ có tác dụng
minh hoạ làm cho sách sinh động hơn, trực quan hơn, mà nó còn nhằm tái tạo, bổ
sung, khắc sâu nội dung cho kênh chữ, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách trọn
vẹn. Ngoài ra, kênh hình còn là một trong những phương tiện quan trọng nhằm tạo
biểu tượng, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, nó là một kênh khai
thác kiến thức Địa lí rất hữu ích.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở trường THPT qua nhiều năm cho tôi thấy hầu
hết giáo viên đã có hướng khai thác các kênh hình trong sách giáo khoa vào dạy học
Địa lí, nhưng hiệu quả nhìn chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên chưa khai thác hết
kiến thức tiềm ẩn trong các kênh hình đó. Chính vì vậy mà khả năng đạt hiệu quả cao
trong 1 tiết giảng dạy còn hạn chế.
Mặt khác, do điều kiện thực tế của Nhà trường còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất còn thiếu thốn, các phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ các nước,
châu lục phục vụ cho dạy học Địa lí 11 chưa có nhiều. Do đó, để nâng cao hiệu quả
giảng dạy và khắc phục những khó khăn của Nhà trường, bản thân tôi đã nghiên cứu
rút ra kinh nhiệm cho bản thân để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên Địa lí trong
Trường có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn.
Thực tế, qua một năm triển khai đề tài cho các giáo viên trong bộ môn địa lí ở
trường chúng tôi đã đạt được hiệu quả nhất định. Việc vận dụng đề tài vào dạy học
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả cũng như khắc phục
được những khó khăn chung của Nhà trường khi mà thiết bị dạy học còn hạn chế.
2. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu.
2. 1. Mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nhận thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống kênh hình
trong dạy và học Địa lí, bản thân tôi là một giáo viên Địa lí, trực tiếp giảng dạy
chương trình Địa lí 11, tôi vận dụng các phương pháp dạy học để khai thác có hiệu
quả kênh hình trong SGK vào dạy học Địa lí 11 ban cơ bản.


- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn
luyện thêm kiến thức, kỹ năng cho giáo viên; Cũng như góp phần tạo hướng thú môn
học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang1


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Thực tế giảng dạy của bản thân theo chương trình Địa lí 11 ban cơ bản và các
giáo viên Địa lí trong việc giảng dạy.
- Các kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11 ban cơ bản.
2.3. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và đưa ra cách khai thác hiệu quả kênh hình trong chương trình
sách giáo khoa Địa lí 11 ban cơ bản.
- Phương pháp sử dụng kênh hình trong nội dung giới hạn của đề tài.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang2


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí
Trong cấu trúc của sách giáo khoa Địa lí nói chung và sách giáo khoa Địa lí 11
nói riêng gồm 2 phần là kênh chữ và kênh hình. Kênh chữ và kênh hình luôn đảm
bảo tỉ lệ hợp lí giữa lí thuyết và thực hành. Mỗi thành phần thực hiện một số chức
năng nhất định. Kênh chữ (bài viết) là thành phần cơ bản của SGK có liên hệ với
thành phần ngoài bài viết. Bài viết Địa lí trong SGK thường mang tính chất giải thích
minh hoạ và bao gồm các lí thuyết, giải thích, mô tả và các chỉ dẫn Những thành
phần ngoài bài viết của SGK có ý nghĩa về mặt phương pháp và kiểm tra đối với học
sinh. Trong SGK còn có hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm giúp học sinh nắm vững

kiến thức, thiết lập các mối liên hệ và phụ thuộc, vận những kiến thức đã học vào
thực tế cuộc sống. Các câu hỏi bài tập giúp học sinh định hướng hoạt động tư duy của
học sinh trong quá trình nắm vững tài liệu mới.
Việc thực hiện các bài tập và câu hỏi trong SGK đòi hỏi học sinh phải dựa vào
các nguồn kiến thức khác nhau, đó là kênh hình như biểu đồ, bản đồ, lược đồ, sơ đồ
tranh ảnh các kênh hình minh hoạ không chỉ có tác dụng cụ thể hoá bài viết mà còn
là nguồn gây hứng thú đối với học sinh.
Như vậy, kênh hình trong sách giáo khao Địa lí gồm nhiều loại là bản đồ, lược
đồ, biểu đồ, các bảng số liệu và tranh ảnh. Mỗi một loại có những cách thể hiện khác
nhau nhưng đều cùng một mục đích là truyền đạt các kiến thức đến người học và rèn
luyện kỹ năng cho học sinh.
2. Vai trò của kênh hình trong SGK Địa lí
Kênh hình góp phần hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng của
kiến thức, tạo điều kiện cần thiết cho học sinh thực hành để rèn luyện các kĩ năng.
Kênh hình giúp đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Giúp cho giáo viên hướng dẫn học sinh học kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng.
Ngoài ra nó còn hỗ trợ giáo viên trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng, và
thiết kế bài dạy.
3. Một số yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí
Kênh hình phải được sử dụng có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và
phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang3


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Tập trung vào việc sử dụng kênh hình như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng
theo cách minh hoạ kiến thức.
Để có thể sử dụng tốt kênh hình Giáo viên cần:
- Có kế hoạch chuẩn bị trước các kênh hình, nghiên cứu kĩ các kênh hình để

hiểu rỏ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, tránh tình trạng khi lên lớp mới
cùng học sinh tiếp xúc với kênh hình.
- Cần lựa chọn nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài học, đồng
thời sử dụng tối đa các nội dung đã được thể hiện trên mỗi kênh hình.
- Khi sọan bài cũng như khi lên lớp, Giáo viên cần phải xây dựng hệ thống câu
hỏi, bài tập tương đối chính xác rỏ ràng để học sinh làm việc với các loại kênh hình
nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng Địa lí.
- Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng
loại phương tiện, thiết bị dạy học để tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư
duy.
II. KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH HÌNH SGK TRONG DẠY HỌC ĐỊA
LÍ 11
1. Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
Chương trình Địa lí 11 gồm hai phần chính là Khái quát nền kinh tế - xã hội thế
giới và phần Địa lí khu vực và quốc gia. Sách giáo khoa Địa lí 11 được tập thể các
tác giả biên soạn một cách công phu với hệ thống kênh hình phong phú và tiêu biểu,
nó đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa kênh chữ và kênh hình. Nội dung kênh hình phong phú,
đa dạng nên học sinh đã có nhiều hứng thú hơn khi học bộ môn này.
Hệ thống kênh hình SGK Địa lí 11 có thể khái quát thành các nhóm gồm có:
- Hệ thống bản đồ, lược đồ: 30 cái, chủ yếu ở phần Địa lí các quốc gia, một số
khu vực trên thế giới. Hệ thống bản đồ gồm có bản đồ tự nhiên, bản đồ dân cư và cả
bản đồ kinh tế - xã hội của các nước, châu lục.
- Biểu đồ Địa lí cũng đầy đủ các dạng nhưng tập trung chủ yếu là biểu đồ tròn,
cột, miền với 10 biểu đồ; thể hiện cơ cấu, sự chuyển dịch cơ cấu và so sánh sự phát
triển của các hiện tượng kinh tế xã hội của các nước.
- Hệ thống tranh ảnh nhiều hơn cả với 33 tranh ảnh; đây là những hình ảnh rất
sinh động, thể hiện được những đặc trưng cả về tự nhiên, dân cư, kinh tế của các
nước và khu vực.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang4



SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
- So với chương trình Địa lí lớp 10 thì chương trình Địa lí 11 ít sơ đồ hơn nhiều
chỉ với 7 sơ đồ. Sơ đồ cũng gồm nhiều loại như sơ đồ cấu trúc, sơ đồ lôgic và sơ đồ
địa đồ học.
Ngoài ra, sách giáo khoa Địa lí 11 gồm có rất nhiều bảng số liệu thống kê và
các bảng kiến thức. Bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức bản thân nó vừa là kênh
chữ, vừa là kênh hình chứa đựng nhiều kiến thức Địa lí, đặc biệt là các bảng số liệu
thống kê, nó cũng là một dạng kiến thức tương tự các biểu đồ Địa lí.
Như vậy, hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11 có nhiều nhóm
khác nhau gồm nhóm bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh và các bảng số liệu. Đề tài
tập trung vào các phương pháp khai thác hiệu quả hệ thống bản đồ, lược đồ, biểu đồ
và tranh ảnh để đạt hiệu quả cao trong dạy học Địa lí 11.
2. Cách sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí
Như chúng ta đã biết kênh hình vừa có chức năng minh họa vừa có chức năng
nguồn tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo viên cần phát huy tối đa các chức năng
của kênh hình, giáo viên có thể sử dụng theo 2 cách sau:
Thứ nhất, sử dụng kênh hình để minh họa hoặc giảng giải nội dung bài học:
Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần nội dung kiến thức cơ bản ngoài phần nội dung
của kênh chữ trình bày, giáo viên xác định trên bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh… để học
sinh thấy rõ sự phân bố của các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ nhân quả đia lí.
Ví dụ: Khi dạy bài 6 Địa lí 11: Hợp chúng quốc Hoa Kì, tiết 1 Tự nhiên và dân
cư, ở mục I – Lãnh thổ và vị trí Địa lí: Khi trình bày lãnh thổ rộng lớn gồm 3 bộ phận
GV cần khai thác hình 6.1 trang 37 để xác định cho học sinh 3 vùng lãnh thổ đó. Tuy
nhiên, hình 6.1 chưa thể hiện rõ do đó chúng ta yêu cầu học sinh sử dụng bản đồ các
nước trên thế giới (trang 4 và 5) sẽ thấy rất rõ 3 bộ phận này, từ đó học sinh rút ra
được 3 bộ phận này nằm tách biệt nhau.
Thứ hai, Giáo viên sử dụng kênh hình như một cơ sở để học sinh tìm tòi, khám
phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách đó, giáo viên hình thành
và rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc lược đồ, bản đồ, phân tích biểu đồ và

tranh ảnh.
Ví dụ: Khi dạy bài 3 – Một số vấn đề mang tính toàn cầu, ở mục 2 – Ô nhiễm
nguồn nước ngọt, biển và đại dương: Phần ô nhiễm biển và đại dương, giáo viên cho
học sinh quan sát hình 3 (trang 15 SGK) và trả lời câu hỏi: Dựa vào hình 3 hãy cho
biết nguyên nhân của ô nhiễm biển và đại dương? Từ đó đưa ra giải pháp cho vấn đề
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang5


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
này? HS sẽ nghiên cứu hình 3 rút ra được nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường biển và đại dương là do vận chuyển dầu trên biển. Giải pháp là
phải đảm bảo an toàn giao thông đường biển…
3. Khai thác hiệu quả kênh hình sách giáo khoa trong dạy học Địa lí 11
ban cơ bản
3.1. Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ
Sách giáo khoa Địa lí 11 gồm có 29 bản đồ trong 12 bài và một bản các nước
trên thế giới ở trang 4 và 5. Đây là loại thông tin rất trực quan mô tả về vị trí của lãnh
thổ, các điều kiện tự nhiên và sự phân bố dân cư, kinh tế của mỗi đơn vị lãnh thổ.
Nói về kênh hình SGK thì bản đồ như một người “anh cả” có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong dạy và học. Trước hết vì nó là kiến thức được “lý giải” bằng đường
nét cụ thể nhất và được ví như SGK thứ hai trong tay người học và người dạy. Các
bản đồ, lược đồ SGK giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu.
Để khai thác hiệu quả bản đồ, lược đồ trước tiên giáo viên phải nắm vững kiến
thức và kỹ năng về bản đồ như xác định phương hướng, hiểu hệ thống kí hiệu của
bản đồ thông qua bảng chú giải và màu sắt. Đó là những kiến thức cơ bản để giáo
viên và học sinh tiếp cận với bản đồ.
Kỹ năng bắt nguồn từ tri thức nên muốn dạy cho học sinh các kỹ năng đọc,
hiểu và vận dụng bản đồ thì phải dạy các kiến thức tối thiểu về bản đồ. Tri thức giúp
học sinh giải mã các kí hiệu bản đồ và xác lập các mối quan hệ giữa chúng. Từ đó
học sinh phát hiện các kiến thức Địa lí mới ẩn chứa trong bản đồ, lược đồ.

Giáo viên phải nắm các bước đọc bản đồ, quan sát phân tích để rút ra các nhận
xét về các đối tượng, sự vật và các hiện tượng Địa lí sâu sắc hơn. Để sử dụng hiệu
quả nó có các bước sau:
Bước 1: Cần xác định rõ mục đích sử dụng, khai thác lược đồ, bản đồ là gì, từ
đó sẽ đưa ra được cách sử dụng hợp lý.
Bước 2: Giáo viên cần hiểu rõ những kiến thức Địa lí được thể hiện trên lược
đồ, bản đồ như: Tên bản đồ, chú giải, ký hiệu, quy ước, màu sắc,…
Bước 3: Xác định được thời điểm hợp lý để tiến hành khai thác, sử dụng bản
đồ, lược đồ trong tiến trình bài dạy. Chúng ta biết rằng trong sách giáo khoa Địa lí
không phải lúc nào kênh chữ và kênh hình cũng khớp nhau nghĩa là có thể phần kênh
chữ ở trang này nhưng bản đồ vì chiếm diện tích lớn nên tác giả lại bố trí ở trang sau.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang6


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Hoặc là một bản đồ có thể dùng cho nhiều mục đích khác nhau. Do đó, xác định được
thời điểm để khai thác đóng một vai trò rất quan trọng.
Bước 4: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lược đồ, bản đồ hoặc dùng phương
phám đàm thoại để cùng học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ, lược đồ. Giáo viên
phải xây dựng được hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh làm việc với bản đồ,
lược đồ và cũng chuẩn bị các đáp án để chuẩn kiến thức, sửa các lỗi cho học sinh.
Để sử dụng hiệu quả bản đồ, giáo viên phải biết phối hợp khai thác các bản đồ
treo tường hoặc tập bản đồ thế giới và các châu lục (thường gọi là Atlat thế giới)
hoặc phóng to các hình trong sách giáo khoa. Do đó, ngoài quy trình trên, để đảm bảo
tính sư phạm, khi hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng, giáo viên không nên dùng
tay mà phải dùng que chỉ, tư thế chếch nghiêng, chỉ hệ thống sông từ thượng lưu
xuống hạ lưu, xác phạm vi một lãnh thổ nào đó thì phải khoanh tròn lại, xác định
đỉnh núi thì chỉ có một điểm Trước khi trình bày bao giờ cũng phải giới thiệu tên
bản đồ, lược đồ. Ngôn ngữ, cử chỉ của giáo viên là hết sức quan trọng. Trong quá
trình khai thác cần chú ý đến đối tượng học sinh và thời gian giờ giảng.

Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Dạy bài 1, mục I: Sự phân chia các nhóm nước. Giáo viên giúp học
sinh khai thác hình 1 với hệ thống câu hỏi như sau:
- Quan sát hình 1 hãy nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới theo mức GDP bình quân đầu người? Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát chú
giải phía dưới: GDP/người chia làm 4 mức và dựa vào màu sắc để đối chiếu với bản
đồ, từ đó tìm ra kiến thức.
- Học sinh quan sát và rút ra được:
+ Những nước có mức GDP/người cao (những nước phát triển) phân bố ở Bắc
Mĩ, Tây Âu, Bắc Âu, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Liên Bang Nga
+ Những nước có mức GDP/người thấp (những nước đang phát triển) phân bố
chủ yếu ở Châu Phi, Châu Á, một số nước ở Mĩ La tinh.
Ví dụ 2: Bài 5
Tiết 1, mục I: Một số vấn đề về tự nhiên (Châu Phi)
Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi như sau: Quan sát hình 5.1 hãy
- Xác định vị trí Địa lí của Châu Phi (tiếp giáp những biển, đại dương nào, châu
lục nào).
- Xác định đường xích đạo, chí tuyến qua Châu Phi.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang7


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Từ những hình dạng lãnh thổ, vị trí đường xích đạo chạy ngang cùng với hai
đường chí tuyến. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 5.2 về hoang mạc Xa-ha-
ra để giúp học sinh trả lời được câu hỏi SGK: Dựa vào hình 5.1 và hiểu biết của bản
thân, cho biết đặc điểm khí hậu, cảnh quan của Châu Phi.
Qua ví dụ này ta thấy, nếu để học sinh quan sát hình 5.1 thì chưa đủ để rút ra
đặc điểm khí hậu, cảnh quan vì trên bản đồ không có chú giải về các đới, các kiểu khí
hậu của Châu Phi.
Tiết 2: Khu vực Mĩ La tinh

Với bản đồ hình 5.3 giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh xem chú giải sẽ rút
ra được cảnh quan chính và các loại tài nguyên của Mĩ La tinh.
Tuy nhiên, để học sinh thấy rõ các loại tài nguyên GV cần nêu thêm các câu
hỏi phụ như: Mĩ La tinh có đường biển dài, giáp hai đại dương lớn nên có thuận lợi
gì? Biển đã mang lại các nguồn lợi (tài nguyên) gì? Cảnh quan rừng, thảo nguyên thì
có thuận lợi gì?
Tiết 3: Với hình 5.5 và 5.7 giáo viên kết hợp với bản đồ treo trường của các
nước Châu Á yêu cầu học sinh lên bản xác định các quốc gia thuộc khu vực Tây Nam
Á, các nước ở Trung Á.
Học sinh sẽ phải quan sát các nước trong hình 5.5 và 5.7 thông qua màu sắc để
đối chiếu với bản đồ Châu Á và lên bảng xác định được các quốc gia theo câu hỏi.
Ví dụ 3: Khi dạy về Địa lí khu vực và quốc gia, hệ thống bản đồ có đặc điểm
chung là bản đồ tự nhiên, bản đồ dân cư và bản đồ kinh tế được trình bày theo tuần tự
gần như giống nhau ở các bài, do đó chúng ta phải rèn luyện cho học sinh trình tự
đọc các bản đồ này, cụ thể:
- Với bản đồ tự nhiên: Luôn trình bày ở phần đầu mỗi quốc gia (trừ Liên minh
Châu Âu EU và ÔXtrâylia). Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các bản đồ tự
nhiên theo hệ thống câu hỏi như sau:
+ Để xác định vị trí Địa lí của quốc gia, khu vực giáo viên cho học sinh trả lời
các câu hỏi: Phạm vi tiếp giáp của quốc gia, khu vực đó: Phía Bắc, phía Nam, Phía
Tây, phía Đông giáp những nước, biển hay đại dương nào? Giáo viên gợi ý cho học
sinh quan sát hệ thống kinh vĩ tuyến rút ra tọa độ Địa lí của quốc gia, khu vực cần tìm
hiểu. Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí Địa lí đối với phát triển kinh tế của quốc gia, khu
vực đó.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang8


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
+ Để tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên giáo viên phải hướng
dẫn học sinh quan sát chú giải xem có những loại tài nguyên nào, chú ý đến tài

nguyên khoáng sản, rừng, đất, nước. Hầu hết các quốc gia trong chương trình Địa lí
11 đều là các quốc gia có lãnh thổ rộng lớn nên thiên nhiên phân hóa đa dạng. Giáo
viên phải xác định cho học sinh các ranh giới phân chia các vùng, miền của mỗi quốc
gia: Hoa Kì (phần trung tâm Bắc Mĩ) chia thành 3 vùng là phía tây, vùng trung tâm
và phía đông, ranh giới của các vùng này là dãy Coóc-đi-e ở phía tây và A-pa-lat ở
phía đông; Liên Bang Nga lãnh thổ rộng lớn địa hình chia làm 2 phần rõ rệt mà ranh
giới là sông Ê-nit-xây; Trung quốc cũng chia làm 2 miền đông và tây với ranh giới là
kinh tuyến 105
0
Đ; Khu vực Đông Nam Á thì chia làm 2 bộ phận là Đông Nam Á lục
địa và Đông Nam Á biển đảo
Để khai thác hiệu quả kênh hình trong các nội dung trên giáo viên nên xây
dựng các phiếu học tập để học sinh so sánh giữa các vùng, miền về đặc điểm khí hậu,
địa hình, các loại tài nguyên đất, khoáng sản
- Với các bản đồ dân cư: chủ yếu trình bày về sự phân bố dân cư của mỗi
nước, mỗi khu vực. Khai thác hiệu quả các bản đồ này theo hướng như sau: cho học
sinh quan sát các mức phân chia mật độ dân số của quốc gia, khu vực đó. Sau đó yêu
cầu học sinh xác định các vùng có mật độ dân số đông, mật độ dân số thưa, vì sao
dân số lại phân bố như vậy? Giáo viên có thể gợi ý dựa vào điều kiện tự nhiên, lịch
sử, điều kiện kinh tế-xã hội để giải thích, từ đó rút ra thuận lợi, khó khăn gì đối với
phát triển kinh tế.
Ví dụ: với hình 8.4. phân bố dân cư của Liên Bang Nga theo các bước sau:
+ Quan sát hình 8.4 hãy nhận xét sự phân bố dân cư LB Nga?
+ GV hướng dẫn học sinh quan sát bảng chú giải, điều đầu tiên dễ nhận ra là
LB Nga có mật độ dân số thấp.
+ Sau khi học sinh nhận xét được dân số LB Nga phân bố chủ yếu ở phía Tây
(đồng bằng Đông Âu) với mật độ trên 10 người/km
2
và trên 25 người/km
2

, dải p phía
Nam của Xibia dân cư cũng tương đối đông hơn. Còn phần lớn lãnh thổ ở phía đông
(Bắc Á) kể cả đồng bằng Tây Xia bia có mật độ dân số rât thấp (dưới 1 người/km
2
).
Nguyên nhân chủ yếu là do phần phía Tây và phía Nam có khí hậu ấm hơn còn phần
phía Đông (từ dãy U ran về phía đông) dân số thưa thớt vì khí hậu ôn đới lục địa và
cận cực lạnh giá, khắc nghiệt.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang9


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
+ Từ đó, học sinh rút ra được những khó khăn trong khai thác tài nguyên đặc
biệt là vùng phía đông thiếu lao động
Tương tự với hình 10.4 về sự phân bố dân cư Trung Quốc cũng khai thác theo
các bước như vậy: Dân cư cũng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở phía Đông
với mật độ rất cao từ phổ biến từ 51-100 người/km
2
và trên 100 người/km
2
, còn phía
Tây thì mật độ dưới 1 người/km
2
.
- Với các bản đồ về kinh tế: thể hiện sự phân bố theo không gian các ngành
nông nghiệp, công nghiệp. Để khai thác các bản đồ này, giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát các kí hiệu (tượng hình) và màu sắc trên bản đồ nông nghiệp và các
vòng tròn thể hiện các trung tâm công nghiệp để xác định được cơ cấu ngành nông
nghiệp, công nghiệp của mỗi quốc gia, sự phân bố sản xuất của các ngành. Dựa vào
kiến thức đã học (về tự nhiên, dân cư) để giải thích nguyên nhân sự phân bố đó.

Ví dụ: Hình 10.8 và 10.9 về sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp, nông nghiệp
Trung Quốc, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi:
+ Dựa vào hình 10.8 hãy xác định các trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn
và lớn? Cơ cấu ngành của mỗi trung tâm? Các trung tâm công nghiệp phân bố củ yếu
ở miền nào? Tại sao có sự phân hóa rõ rệt giữa miền Đông với miền Tây như vậy?
+ Dựa vào hình 10.9 hãy trình bàu các vùng nông nghiệp chính của Trung
Quốc? Vì sao có sự khác biệt lớn trong phân bố nông nghiệp giữa miền Đông và
miền Tây?
Như vậy hệ thống bản đồ trong Địa lí 11 có những đặc điểm giống nhau về
cách trình bày về các quốc gia, giáo viên cần khai thác tốt từng bản đồ ở mỗi bài, đặc
biệt là các bản đồ bắt đầu từ các quốc gia đầu tiên như Hoa Kì, LB Nga từ đó giáo
viên sẽ tạo được thói quen và trình tự khai thác bản đồ khi học về các nước sau như
Nhật Bản, Trung Quôc, khu vực Đông Nam Á và Ôxtrâylia.
3.2. Khai thác kiến thức từ các biểu đồ
Địa lí 11 có chỉ có 10 biểu đồ trong đó nhiều nhất là biều đồ cột gồm biểu đồ
(cột đơn, cột gộp nhóm, thanh ngang dạng tháp tuổi ), biểu đồ tròn, biểu đồ miền.
Đây là các dạng biểu đồ quen thuộc của chương trình Địa lí THPT, mỗi loại biểu đồ
có chức năng thể hiện nhưng do đặc tính riêng của mình mỗi loại biểu đồ có khả
năng biểu hiện một đặc điểm nào đó của đối tượng như:
Biều đồ cột có nhiều ưu điểm trong việc thể hiện so sánh các sự vật, hiện
tượng, biểu hiện số lượng, tình hình phát triển của sự vật, hiện tượng.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang10


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Với biểu đồ tròn thể hiện rõ về quy mô và cơ cấu của sự vật hiện tượng.
Để thể hiện tốt nhất sự chuyển dịch cơ cấu thì biểu đồ miền là dạng biểu đồ tối
ưu
Dù dưới dạng biểu đồ nào thì giáo viên cũng cần tập trung vào việc giúp học
sinh rút ra được những kiến thức chứa đựng trong biểu đồ. Từ đó hình thành và rèn

luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng biểu đồ cũng như cách xây dựng các biều đồ đó.
- Để khai thác tốt các kiến thức từ các biểu đồ cần lưu ý:
+ Nhận xét biểu đồ từ cái tổng quát đến cụ thể.
+ Nhận xét phải có số liệu chứng minh (kèm theo năm).
+ Có thể tính số lần tăng (số sau chia số trước) hoặc số lần giảm (trước chia
sau) hoặc giá trị tăng (sau trừ trước) hoặc giá trị giảm (trước trừ sau) để đưa ra nhận
xét được rõ ràng.
+ Cần chú ý đến các giá trị tăng hay giảm đột ngột và dựa vào các mốc thời
gian để giải thích sự thay đổi đó.
+ Nhận xét thường đi kèm với giải thích nguyên nhân, do đó giáo viên phải
định hướng cho học sinh dựa vào những kiến thức nào, những hiểu biết của bản thân
như thế nào để giải thích được.
Ví dụ 1: Dựa vào hình 5.4 hãy nhận xét tốc độ tăng trưởng GDP của Mĩ La tinh
trong giai đoạn 1985-2004.
Đây là biểu đồ cột nên giáo viên cho học sinh quan sát hình với giá trị trên trục
tung, so sánh độ cao các cột để nhận xét giai đoạn 1985-2004 các nước Mĩ La tinh có
tốc độ tăng trưởng năm nào cao, năm nào thấp, có thể chia làm những giai đoạn nào
hay không?
Học sinh làm việc và rút ra được khu vực Mĩ La tinh có tốc độ tăng trưởng
không ổn định. Giáo viên cần định hướng cho học sinh không nhận xét là tốc độ tăng
GDP ngày càng tăng, tăng từ 2,3% lên 2,9% và 6,0% mà xen kẽ giữa các năm có tốc
độ cao lại có những năm rất thấp (0,5%). Điều đó chứng tỏ kinh tế tăng trưởng không
ổn định.
Giáo viên nêu câu hỏi: dựa vào kiến thức đã học hãy giải thích nguyên nhân?
Học sinh dựa vào phần kênh chữ để trả lời câu hỏi này.
Ví dụ 2: Hình 5.8.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang11


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản

- Dựa vào hình 5.8, hãy tính lượng dầu thô chênh lệch giữa khai thác và tiêu
dùng của từng khu vực.
- Nhận xét về khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.
Đối với biểu đồ hình 5.8, giáo viên phải cho học sinh nhận xét về các khu vực
khai thác dầu thô nhiều, các khu vực tiêu dùng dầu thô lớn.
Hướng dẫn học sinh tính: sự chênh lệch giữa dầu thô khai thác và tiêu dùng =
lượng dầu khai thác - lượng dầu thô tiêu dùng. Gv có thể lập thành bảng như sau:
Sản lượng dầu khai thác và tiêu dùng và chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng
một số khu vực trên thế giới năm 2003 (nghìn thùng/ngày).
Khu vực Đông Á
Đông
Nam Á
Trung Á
Tây Nam
Á
Đông Âu Tây Âu Bắc Mĩ
Lượng dầu khai thác 3414.8 2584.4 1172.8 21356.6 8413.2 161.2 7986.4
Lượng dầu tiêu dùng 14520.5 3749.7 503 6117.2 4573.9 6882.2 22226.8
Chênh lệch giữa khai
thác và tiêu dùng
-11106 -1165.3 669.8 15239.4 3839.3 -6721 -14240
Sau khi học sinh tính được chênh lệch giữa khai thác và tiêu dùng dầu thô của
mỗi khu vực, giáo viên cho học sinh nhận xét các nước có chênh lệch lớn, từ đó nhận
xét được khả năng cung cấp dầu mỏ cho thế giới của khu vực Tây Nam Á.
Qua bảng trên GV thấy được Tây Nam Á có sản lượng khai thác lớn nhất
(21356.6 nghìn thùng/ngày), trong khí tiêu dùng thấp (6117.2 nghìn thùng/ngày) do
đó, khu vực Tây Nam Á có khả năng cung cấp dầu mỏ lớn nhất cho thế giới (15239.4
nghìn thùng/ngày).
Ví dụ 3: Khai thác hình 7.5: Vai trò của EU trên thế giới - năm 2004.
Đối với hình 7.5, nội dung kiến thức thể hiện tỉ trọng của EU trong nền kinh tế

thế giới, SGK đưa ra hình chứ không yêu cầu trả lời các câu hỏi kèm theo, nó nằm
giữa mục 1 và mục 2 của mục II-Vị thế của EU trong nền kinh tế thế giới. Trong quá
trình dạy mục 1, giáo viên cần khai thác hình 7.5 kết hợp với bảng 7.1 để chứng minh
được EU là trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới.
Hình 7.5 có nhiều nội dung, do đó giáo viên phải định hướng học sinh nhận xét
các số liệu về diện tích, dân số, tiêu thụ năng lượng thế giới, tỉ trọng trong GDP của
thế giới để thấy vai trò của EU. Chúng ta có thể khái quát: EU chỉ chiếm 2,2% về
diện tích, 7,1% về dân số mà chiếm đến 31% GDP, tiêu thụ 19% năng lượng, sản
xuất 26% ô tô thế giới và viện trợ phát triển 59% thế giới => EU là trung tâm kinh tế
hàng đầu thế giới.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang12


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Khu dạy mục 2. Tổ chức thương mại hàng đầu thế giới, với hình 7.5 giáo viên
hướng dẫn học sinh khai thác hình 7.5 để rút ra EU chiếm đến 37,7% xuất khẩu của
thế giới, lớn nhất thế giới.
Ví dụ 4: Khai thác hình 8.3. Tháp dân số LB Nga năm 2001. Tháp tuổi là một
dạng đặc biệt của biều đồ thanh ngang, giáo viên nhắc lại kiến thức lớp 10, có 3 dạng
tháp tuổi là dạng mở rộng, dạng ổn định và thu hẹp.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi SGK: Dựa vào bảng 8.2 và hình
8.3, hãy nhận xét sự thay đổi dân số của LB Nga và nêu hệ quả của sự thay đổi đó.
Với bảng 8.2 học sinh sẽ dễ dàng rút ra được số dân của LB Nga ngày cảng giảm.
Với hình 8.3, GV nêu các câu hỏi: Nhận xét về đáy tháp? Thân tháp? Đỉnh tháp dân
số LB Nga? Từ đó nhận xét xu hướng biến đổi dân số LB Nga.
Với câu hỏi này GV định hướng HS nhận xét cơ cấu dân số theo tuổi: nhóm
tuổi dưới 15 đang có xu hướng giảm do tỉ lệ sinh giảm, nhóm tuổi từ 60 trở lên ngày
càng tăng. Dân số ngày càng già đi, tỉ lệ sinh thấp nên sự thay đổi đó dẫn đến chi phí
cho phúc lợi nguời già lớn, thiếu hụt lao động trong tương lai.
Ví dụ 5: Với hình 8.6, GV hướng dẫn học sinh nhận xét tốc độ tăng trưởng

GDP LB Nga giai đoạn 1990-2005. Nêu nguyên nhân của sự tăng trưởng đó.
Tốc độ tăng trưởng GDP của LB Nga từ 1990 đến 2005 chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1990-1998: tốc độ tăng trưởng kinh tế âm (trừ năm 1997), đây là giai đoạn
đầy khó khăn, biến động của LB Nga sau khi Liên Xô tan rã. Giai đoạn từ 1999 đến
2005: tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định giữ ở mức từ 5 đến 7% (năm
2000 tăng cao nhất 10%). GV gợi ý học sinh dựa vào mục a. Chiến lược kinh tế mới
đã phát huy tác dụng rõ nét, thể hiện chính sách điều tiết của Nhà nước đã có hiệu
quả, đưa nền kinh tế LB Nga thoát khỏi khủng hoảng, ổn định và đi lên.
Ví dụ 6: Hình 10.3: Nhận xét sự thay đổi tổng dân số, số dân thành thị, số dân
nông thôn của Trung Quốc.
Hình 10.3 là biểu đồ miền chồng liên tiếp có giá trị tuyệt đối, giáo viên hướng
dẫn học sinh tính số dân Trung Quốc từ 1949 đến 2005 tăng từ bao nhiêu lên bao
nhiêu, dân số thành thị (màu hồng), dân số nông thôn (màu xanh chuối) có tốc độ
tăng như thế nào?
Từ đó học sinh sẽ tính được dân số Trung Quốc năm 1949 chỉ khoảng hơn 500
triệu người thì đến 2005 đã tăng lên 2,5 lần đạt 1303,7 triệu người. Như vậy, trong
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang13


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
hơn 50 năm cuối thế kỷ XX, dân số Trung Quốc tăng nhanh (tăng 2,5 lần) và là nước
có quy mô dân số lớn nhất thế giới.
Về cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: sô dân thành thị có tốc độ tăng
nhanh hơn dân số nông thôn do đó tỉ lệ dân thành thị tăng, tỉ lệ dân nông thôn giảm.
Như vậy, biểu đồ Địa lí trong SGK Địa lí 11 tuy không nhiều nhưng nó có vai
trò bổ sung thêm cho phần kiến thức được đầy đủ hơn. Ngoài các ví dụ trên còn có
những biểu đồ khác, giáo viên ngoài việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức còn
phải hướng dẫn học sinh cách chuyển hóa các biểu đồ thành các bảng số liệu, cách
vẽ biểu đồ từ các bảng số liệu trong SGK.
3.3. Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí

Tranh ảnh trong sách giáo khoa Địa lí 11 được biên soạn khá phong phú với 33
tranh ảnh các loại từ các tranh ảnh về tự nhiên, về con người, về các đối tượng kinh
tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Nó có một vai trò quan trọng là hình thành
cho học sinh những biểu hiện cụ thể về Địa lí. Tuy nhiên, bản thân tôi thấy nhiều
giáo viên chưa phát huy được vai trò các hình ảnh này vì điều kiện thời gian, sợ
“cháy” giáo án nên đến phần tranh ảnh thường phớt lờ qua.
Thực tế cho thấy, khi giảng dạy cho học sinh nếu không có tranh ảnh, hình vẽ
giáo viên khó có thể hình thành cho học sinh những biểu tượng khái niệm và khắc
sâu nội dung. Nhưng khi qua hình vẽ, tranh ảnh thì việc hình thành biểu tượng, khái
niệm và khắc sâu nội dung một cách dễ dàng. Do đó tranh ảnh và hình vẽ có một ý
nghĩa rất to lớn, nó không chỉ là nguồn kiến thức có tác dụng giáo dục tư tưởng, tính
cách mà còn phát triển tư duy cho học sinh. Từ việc quan sát học sinh sẽ đi tới công
việc của tư duy trừu tượng. Nhưng để đạt được điều đó phải được sự hướng dẫn của
GV vì bản thân tranh ảnh không thể gây ra sự quan sát tích cực của học sinh nếu như
nó không được quan sát trong những tình huống có vấn đề trong những nhu cầu cần
thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể. Từ việc quan sát các em sẽ phân tích, giải thích
rút ra những kết luận Địa lí. Song việc sử dụng quan sát đó nhất thiết phải theo một
trình tự sau:
Bước 1: Giáo viên nghiên cứu xem kỹ hình vẽ tranh ảnh SGK, xem hình đó
minh hoạ cho nội dung kiến thức nào trong bài. Với hình đó thì sử dụng vào lúc nào
là đạt kết quả tốt nhất, gây hứng thú nhất, với hình đó giáo viên nên dùng phương
pháp nào là thích hợp nhất.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang14


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Bước 2: Khi dạy đến phần kiến thức có hình vẽ, tranh ảnh giáo viên đưa hình
đó cho học sinh quan sát nếu là hình vẽ to sẽ treo lên bảng để học sinh cả lớp quan
sát nếu là hình vẽ nhỏ hoặc không có thì giáo viên yêu cầu học sinh quan sát theo bàn
hoặc trong SGK. Nếu có phần chữ nhỏ ở trong SGK thì yêu cầu học sinh đọc thêm

phần "Kênh chữ" ở đó. Vì vậy việc tiến hành khai thác các kiến thức tranh ảnh Địa lí
phải tuân thủ theo một số cách sau:
Bất cứ một bức ảnh chụp nào đều có bố cục theo 3 cảnh dưới đây:
- Chủ đề: Là vật thể hay là người hay cảnh trí mà ảnh có thể chụp chủ đề nằm ở
phía trung tâm của bức ảnh.
- Tiền cảnh: Là vật thể nằm ở phía trước chủ đề ở gần ta nhất và nằm ở phần
bên dưới của bức ảnh. Tiền cảnh có tác dụng tạo ấn tượng cho chủ đề.
- Hậu cảnh: Là những vật thể, cảnh trang trí nằm ở phía sau chủ đề ở xa chúng
ta nhất và ở phần bên trên của bức ảnh, hậu cảnh được dùng làm nền cho chủ đề.
Một bức ảnh không nhất thiết phải có bố cục đủ ba cảnh, nhưng tối thiểu phải
có ha cảnh chủ đề và hậu cảnh thì mới thể hiện được không gian 3 chiều của bức ảnh.
Muốn đọc được một bức ảnh Địa lí thì học sinh phải biết cách phân tích bố cục của
bức ảnh nhưng phải dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Để khai thác các hình ảnh Địa lí giáo viên nên nêu hệ thống câu hỏi như sau:
Ảnh chụp cái gì(chủ đề ảnh)? Ảnh chụp ở đâu? Có những gì trong ảnh?
Bước 3: Mô tả chính xác đúng theo trình tự các sự vật và hiện tượng Địa lí
được thể hiện trong bức ảnh Địa lí.
- Việc mô tả phải theo trình tự bố cục ảnh nghĩa là phải đi lần lượt từ tiền ảnh
đến chủ đề rồi đến hậu cảnh.
- Trong mỗi cảnh học sinh phải mô tả trước tiên các sự vật, hiện tượng Địa lí
quan trọng nổi bật. Những cái còn lại sẽ mô tả sau.
Bước 4: Tìm cách giải thích các hiện tượng sự vật Địa lí ở trong ảnh.
Đây là bước quan trọng nhất nhưng không phải ảnh Địa lí nào cũng có thể nhìn
vào là lý giải được ngay một cách dễ dàng. Ở bước này học sinh phải giải thích được
2 vấn đề:
- Tại sao vị trí của sự vật hiện tượng Địa lí lại ở đó mà không ở chỗ khác?
- Những vấn đề mà sự vật và hiện tượng Địa lí đó đã đặt ra cho con người là
gì?
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang15



SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Để khai thác tốt hệ thống tranh ảnh trong dạy học Địa lí 11, giáo viên nên dùng
phương pháp nêu vấn đề, đàm thoại để hướng dẫn học sinh quan sát, tập trung vào
các chi tiết quan trọng. GV nêu các câu hỏi để học sinh vừa quan sát, suy nghĩ, trả
lời các câu hỏi của giáo viên từ đó lĩnh hội kiến thức.
Trong dạy học Địa lí 11 phần giới thiệu về các quốc gia giáo viên nên sưu tầm
thêm các tranh ảnh về các nước để giới thiệu cho học sinh. Trong SGK Địa lí với thời
lượng có hạn nên các tranh ảnh đôi khi ảnh không nêu rõ được các chi tiết quan trọng
của đối tượng thì giáo viên có thể phác họa, bổ sung các sơ đồ, hình vẽ trên bảng
hoặc các vật mẫu để học sinh tiếp thu một cách chủ động hơn, tránh trường hợp gò ép
theo kiểu giáo viên truyền đạt một chiều học sinh trong khi tranh ảnh quá nhỏ hoặc
không rõ ràng.
Ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Hình 5.3. Hoang mạc Xa-ha-ra. Để khai thác tốt hình này, trong phần
chuẩn bị của giáo viên, khi dạy đặc điểm tự nhiên Châu Phi: “Phần lớn lãnh thổ Châu
Phi có khí hậu khô nóng với cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc”, giáo viên cho
HS quan sát hình 5.3 với câu hỏi: em có nhận xét gì về quang cảnh ở hoang mạc Xa-
ha-ra? Với điều kiện tự nhiên như vậy ở hoang mạc và bán hoang mạc nó gây khó
khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội các nước Châu Phi ?
Ở hình 5.3 này, tuy là một góc nhỏ của hoang mạc Xa-ha-ra những nó giúp học
sinh thấy được quang cảnh ở hoang mạc chủ yếu là các đụn cát, cồn cát, trời quang
mây, ít mưa, sinh vật không phát triển được từ đó gây khó khăn cho phát triển kinh
tế đặc biệt là ngành nông nghiệp.
Ví dụ 2: hình 5.6. vườn treo Ba-bi-lon. Nếu để học sinh nhìn vào các em sẽ
không thấy được đây là kết tinh của một nền văn minh tiêu biểu của khu vực Tây
Nam Á. GV phải giới thiệu đây không phải là một ngôi nhà cao tầng hay một cung
điện mà là một khu vườn. Tại sao khu vườn người ta lại xây dựng như vậy? Bằng
cách nào con người thời cổ đại có thể xây dựng được khu vườn gồm nhiều tầng với
nhiều loại cây trồng như vậy? với sự gợi ý của giáo viên HS sẽ thấy được sự phát

triển rực rỡ của nền văn minh Lưỡng hà, muốn nói tới khu vực Tây Nam Á là một
trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại.
Ví dụ 3: Còn với hình 5.9. Nạn nhân của xung đột bạo lực ở Tây Nam Á.
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang16


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Nhìn vào bức tranh chúng ta thấy chủ thể một bức tranh đơn thuần chỉ là người
phụ nữ đang cùng hai người con ngồi trên một phiến đá. GV nêu câu hỏi: Phía sau
người phụ nữ quang cảnh như thế nào? Tại sao không chụp cả gia đình của người
phụ nữ mà chỉ có 3 mẹ con? Nạn xung đột bạo lực đã để lại những hậu quả gì?
Từ những câu hỏi đó, không yêu cầu học sinh trả lời hết tất cả mà đó chỉ là sự
gợi ý, HS sẽ tò mò tìm hiểu vì sao lại như vậy. HS có thể liên tưởng được những
cuộc xung đột bạo lực để lại đống nhà cửa đổ nát, gia đình bị chia cắt, người phụ nữ
mất chồng, những đứa trẻ mồ côi cha thật tội nghiệp
Như vậy, sau khi học sinh trả lời được các câu hỏi GV nêu ra sẽ giải quyết
được vấn đề: Nhận xét hậu quả của các cuộc chiến tranh, xung đột trong khu vực Tây
Nam Á ở câu hỏi màu xanh trong mục 2, II. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á
và Trung Á (bài 5 tiết 3).
Ví dụ 3: Hình 6.5. trang 43.
Chủ thể của hình này là một chiếc máy bay, tiền cảnh là một cánh đồng xanh
tốt với nhiều học sinh ở Việt Nam đặc biệt là học sinh nông thôn máy bay là một cái
gì đó đang còn rất xa lạ. GV nêu câu hỏi: Máy bay đang làm nhiệm vụ gì? Em có
nhận xét gì về nền nông nghiệp của Hoa Kì? (GV gợi ý HS quan sát kỹ phần màu
trắng đục như mây dưới máy bay gần với cánh đồng). Từ đó, HS suy luận ra máy bay
đang tưới nước cho cánh đồng. Điều này đối với người Việt Nam chúng ta chỉ mới
thấy trong sách vở mà ở Hoa Kì người ta đã áp dụng vào máy bay (phương tiện hiện
đại) trong sản xuất nông nghiệp. HS nhận xét được Hoa Kì có một nền nông nghiệp
tiên tiến, hiện đại.
Như vậy, nếu không có tranh ảnh thì học sinh khó có mà mô tả các sự vật Địa lí

được. Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có một số tác dụng giúp học sinh khai thác được một
số đặc điểm và thuộc một số tính chất nhất định về đối tượng. Vì vậy khi sử dụng
tranh ảnh giáo viên phải làm cho học sinh hứng thú, kích thích tính tò mò của học
sinh vào bức tranh đó. Sau đó giáo viên định hướng cho học sinh tự mình đánh giá
vai trò của bức ảnh thì học sinh mới khắc sâu kiến thức. Nếu làm được như vậy thì đồ
dùng trực quan mới đem lại sức truyền cảm và giáo dục sâu sắc. Tuy nhiên, việc sử
dụng đồ dùng phải có chọn lọc, tránh làm loãng phần kiến thức trọng tâm của bài
học.
3.4. Khai thác các sơ đồ
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang17


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Với 7 sơ đồ trong SGK Địa lí 11, nên để dạy học hiệu quả, phát huy tính tích
cực của học sinh góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả dạy
học, chúng ta cần xây dựng thêm các sơ đồ để giảng dạy. Trong nội dung đề tài này
tôi không đề xập đến vấn đề xây dựng các sơ đồ mới mà chỉ nêu các cách sử dụng
hiệu quả các sơ đồ có trong SGK.
Sơ đồ Địa lí là hình vẽ sơ lược biểu hiện vị trí, cấu trúc, sự phân bố hoặc các
mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng Địa lí. Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để
soạn ra các tình huống dạy học cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ
đồ chính là mục đích – phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của
học sinh.
Sơ đồ được sử dụng như một phương pháp, phương tiện trong dạy học, nó
được sử dụng trong tất các các bước lên lớp. Với các sơ đồ trong SGK giáo viên
hướng dẫn học sinh dựa vào đó, kết hợp các phương tiện khác (bản đồ, tranh ảnh…)
mà phân tích, so sánh, rút ra các kết luận. Để khai thác tốt các sơ đồ giáo viên phải
hướng dẫn học sinh xem đỉnh của sơ đồ, cạnh của sơ đồ, sơ đồ này thuộc dạng sơ đồ
nào ?
Ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: Hình 7.3. Những trụ cột của ngôi nhà chung EU.
Đây là một sơ đồ cấu trúc với đỉnh là EU-Liên minh châu Âu còn các cạnh
chính là ba trụ cột của EU theo hiệp ước Maxtrich. Giáo viên hướng dẫn học sinh trả
lời câu hỏi SGK: Dựa vào hình 7.3 trình bày những liên minh, hợp tác chính của EU.
Học sinh dựa vào các cạnh của hình 7.3 sẽ trình bày được ba trụ cột của EU là
cộng đồng Châu Âu, chính sách đối ngoại và và an ninh chung, hợp tác về tư pháp và
nội vụ. Khi học sinh trả lời câu hỏi giáo viên có thể phác họa lên bảng thành các
hướng mũi tên với đỉnh là EU-Liên minh châu Âu và các cạnh là ba tru cột của ngôi
nhà chung EU.
Ví dụ 2: Hình 7.8. Sơ đồ đường hầm giao thông dưới biển Măng-sơ
Để khai thác tốt sơ đồ này, GV cần phối hợp với bản đồ treo tường hoặc Tập
bản đồ các thế giới và châu lục để cho học sinh thấy vị trí của đường hầm này. Từ đó
giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích sơ đồ về đường hầm qua eo biển Măng-sơ
với các câu hỏi: Hầm giao thông này được hoàn thành khi nào, chiều dài? Ý nghĩa
của hầm giao thông này? Qua hầm giao thông này hãy cho biết các nước EU đã hợp
tác với nhau như thế nào trong lĩnh vực giao thông vận tải?
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang18


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Như vậy chỉ qua một sơ đồ địa đồ học về hầm giao thông học sinh có thể khái
quát được sự hợp tác của các nước EU trong lĩnh vực giao thông.
Ví dụ 3: Sơ đồ trang 106 và sơ đồ trang 107 về Các mục tiêu của ASEAN và
cơ chế hợp tác của ASEAN trong nội dung mục I của bài 11, tiết 3. Trong hai sơ đồ
này giáo viên khai thác nó như là những đơn vị kiến thức của nội dung bài học, giáo
viên yêu cầu học sinh nêu và phân tích các mục tiêu cũng như cơ chế hợp tác của
ASEAN. Sau khi học sinh phân tích sơ đồ, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các
câu hỏi kèm theo của mỗi sơ đồ.
Như vậy, sơ đồ trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương tiện,
và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho người dạy

và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là quan điểm dạy
học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với địa lí thì sơ đồ chính là công
cụ đắc lực để dạy học các mối quan hệ, đặc biệt mối quan hệ nhân quả.
3.5 Kết hợp sử dụng kênh hình sách giáo khoa với các đồ dùng khác
Với chương trình Địa lí 11 là nội dung chính học về các quốc gia và khu vực
trên thế giới, học về các đối tượng là cả Địa lí tự nhiên và dân cư, kinh tế xã hội. Hệ
thống kênh hình SGK đã góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả giảng dạy nếu
biết khai thác tốt những kênh hình đó. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ
thông tin, chúng ta cần biết phát huy để phối hợp với kênh hình SGK tạo nên các
hình ảnh to, rõ nét hơn, sinh động hơn bằng cách phóng to hệ thông kênh hình SGK
lên máy chiếu Projeter. Bên cạnh đó giáo viên phải biết khai thác tập bản đồ thế giới
và châu lục (thường gọi là Atlat thế giới) như một “cẩm nang” khi lên lớp. Ngoài ra
các bản đồ treo tường, sơ đồ, tranh ảnh phóng to cũng phải được chuẩn bị chu đáo,
khai thác tốt để nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy được tối đa các phương tiện dạy
học. Tuy nhiên, cần lưu ý một nguyên tắc cơ bản là cho dù sử dụng kênh hình nào
cũng phải đảm bảo tính chính xác, tính sự phạm và tính khoa học, thẩm mỹ. Tránh
tình trạng đưa ra nhiều kênh hình ngoài SGK mà không khai thác hết các kênh hình
đã có. Trong một bài dạy không phải lúc nào cũng toàn bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh sẽ
làm cho hiệu quả giảng dạy hạn chế. Cần phải đảm bảo nội dung cần truyền đạt cho
học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và theo chương trình giảm tải của Bộ GD-ĐT
ban hành.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang19


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học Địa lí nói chung và trong dạy học
Địa lí 11 nói riêng có ý nghĩa to lớn trong dạy học. Nó không những mang lại cảm
hứng cho học sinh, kích thích học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng vào

việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn
Địa lí hơn. Ngoài ra, học sinh có thể rèn luyện khả năng tự học, học sinh sẽ khắc sâu
kiến thức hơn, giúp cho học sinh có kiến thức và kỹ năng. Trong dạy học Địa lí, giáo
viên cần khai thác tốt các kênh hình có ở sách giáo khoa và cũng cần biết tăng cường
phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học để tăng cao hiệu quả dạy học Địa
lí. Bên cạnh đó, giáo viên cũng phải phối hợp tốt với các kênh hình ngoài sách giáo
khoa như bản đồ treo tường, hệ thống biểu đồ, sơ đồ và các hình ảnh về tự nhiên, con
người, kinh tế cua các quốc gia trên thế giới. Mặt khác, để đảm bảo tính trực quan,
tính sư phạm chúng ta cần phối hợp với các phương tiện hỗ trợ như máy chiếu
Projeter để chiếu các kênh hình này được rõ ràng hơn.
Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi đã chú ý đến việc khai thác tốt hệ thống
kênh hình trong SGK và năm học này tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm để viết nên đề
tài này. Tôi cũng mong muốn rằng đề tài của tôi sẽ được nhiều giáo viên quan tâm,
ứng dụng tốt vào giảng dạy Địa lí 11 và mở rộng ra các khối lớp ở THPT.
2. Kết quả thực nghiệm
Trong học năm học 2011-2012 vừa qua tôi đã ứng dựng đề tài này vào giảng
dạy 2 lớp 11, qua các tiết giáo viên quan tâm khai thác tốt hệ thống kênh hình và các
tiết giáo viên chưa chú ý đến khai thác kênh hình hoặc không khai thác tôi đã thăm
dò ý kiến và qua kết quả học bài cũ, kết quả học tập thu được kết quả như sau:
- Hứng thú của học sinh khi giáo viên khai thác tốt kênh hình, giảm viết bảng:
Lớp Số HS
Hứng thú của học sinh
Thích Không có ý kiến Không thích
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
11A2
47 43 91.5 4 8.5 0 0
11A3
46 44 95.7 2 4.3 0 0
Tổng
93 87 93.5 6 6.5 0 0

- Mức độ nắm kiến thức của học sinh sau các giờ kiểm tra bài cũ, kiểm tra
thường xuyên:
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang20


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
Lớp Số HS
Mức độ nắm kiến thức của học sinh
khi giáo viên khai thác tốt kênh hình SGK
>= 8 điểm 6,5 ->8 điểm 5 ->6,5 điểm Dưới 5 điểm
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
11A2 47
6 12.8 23 48.9 18 38.3 0 0
11A3 46
9 19.6 30 65.2 7 15.2 0 0
Tổng 93
15 16.1 53 57.0 25 26.9 0 0
Lớp Số HS
Mức độ nắm kiến thức của học sinh
khi giáo viên không chú ý khai thác kênh hình SGK
>= 8 điểm 6,5 ->8 điểm 5 ->6,5 điểm Dưới 5 điểm
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
11A2 47
3 6.4 11 23.4 29 61.7 4 8.5
11A3 46 7 15.2 12 26.1 24 52.2 3 6.5
Tổng 93 10 10.8 23 24.7 53 57.0 7 7.5
- Năm học 2012-2013, tôi đã triển khai đề tài đến các giáo viên trong Nhóm Địa lí. Các
giáo viên trong Nhóm đã vận dụng linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh vào từng bài
cụ thể. Kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh có chuyển biến tích, chất lượng đại trà
được nâng lên. Cũng từ đề tài này chúng tôi cho thảo luận, xây dựng, mở rộng để dạy học cho

cả khối 10 và 12.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HẾT

MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang21


SKKN - Khai thác hiệu quả kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 11 Ban cơ bản
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu. 1
PHẦN II. NỘI DUNG 3
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 3
1. Kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 3
2. Vai trò của kênh hình trong SGK Địa lí 3
3. Một số yêu cầu khi sử dụng kênh hình trong dạy học Địa lí 3
II. KHAI THÁC HIỆU QUẢ KÊNH HÌNH SGK TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 11
4
1. Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11 4
2. Cách sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 5
3. Khai thác hiệu quả kênh hình sách giáo khoa trong dạy học Địa lí 11
ban cơ bản
6
3.1. Khai thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ 6
3.2. Khai thác kiến thức từ các biểu đồ 10
3.3. Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí 14
3.4. Khai thác các sơ đồ 18

3.5 Kết hợp sử dụng kênh hình sách giáo khoa với các đồ dùng khác 19
PHẦN III. KẾT LUẬN 20
1. Kết luận 20
2. Kết quả thực nghiệm 20
HỒ VĂN VIỆT – TRƯỜNG THPT CÙ HUY CẬN Trang22


×