Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn phương pháp sử dụng bảng kiến thức trong dạy học địa lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.53 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT XUÂN MỸ.
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục 1
Phương pháp dạy học bộ môn 1
Phương pháp giáo dục 1
Lĩnh vực khác: 1
Có đính kèm:
1 Mô hình 1 Phần mềm 1 Phim ảnh 1 Hiện vật
khác
Năm học 2013 - 2014
1

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh
2. Năm sinh: 06/07/1979
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Xã Long Giao - Cẩm Mỹ - Đồng Nai
5. Điện thoại: 0914218081
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Mỹ
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2009


- Chuyên ngành đào tạo: Thạc sỹ lí luận và phương pháp giảng dạy Địa lí
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm: 12 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Phương pháp rèn luyện kĩ năng Địa lí 12
MỤC LỤC
2
Trang
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG
BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 5
1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5
2. BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 6
2.1. Khái niệm bảng kiến thức 6
2.2. Ý nghĩa của việc sử dụng bảng kiến thức trong dạy học địa lí 10 7
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG
KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 9
1. HỆ THỐNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ
10 9
2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 10 9
3. QUY TRÌNH SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC 10
4. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 11
4.1. Sử dụng bảng kiến thức để kiểm tra bài cũ của học sinh 11
4.2. Sử dụng bảng kiến thức trong khâu giảng bài mới 13
4.3. Sử dụng bảng kiến thức để củng cố bài học 17
4.4. Thiết kế BKT từ kênh chữ 19

4.4.1. Vừa dạy vừa hình thành BKT 19
4.4.2 . Dạy xong hoàn thành sơ đồ và BKT 21
3
4.5. MẪU GIÁO ÁN MINH HỌA 22
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2. HẠN CHẾ
3. KIẾN NGHỊ
4. HƯỚNG MỞ RỘNG ĐỀ TÀI
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt Chữ nguyên nghĩa
BKT Bảng kiến thức
GV Giáo viên
HS Học sinh
HĐ Hoạt động
KTXH Kinh tế - xã hội
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
5
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với những thay đổi chương trình SGK, phương pháp giảng dạy
các môn học nói chung và môn địa lí nói riêng cũng đang có sự thay đổi theo
hướng thích nghi dần với yêu cầu của xã hội. Điều 28 Luật Giáo dục đã qui

định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Và một trong những thay đổi quan trọng
trong SGK địa lí lần này là sự xuất hiện của phương tiện dạy học nói chung,
bảng kiến thức nói riêng với mật độ dày và vai trò của nó được đề cao hơn.
Bảng kiến thức trong sách giáo khoa Địa lí 10 là thành phần cơ bản
trong hệ thống cung cấp nguồn kiến thức địa lí cho học sinh. Nó vừa làm
nhiệm vụ là nguồn cung cấp, định hướng tri thức, vừa là phương tiện để giáo
viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức, đồng thời tạo điều
kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu được kiến thức vừa rèn
luyện được các kĩ năng và nắm được các phương pháp học tập, tạo hứng thú
học tập, phát huy tính tích cực cho học sinh. Trong xu thế đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn hiện nay, để thực hiện có hiệu quả yêu cầu đổi mới thì
phương pháp sử dụng bảng kiến thức theo hướng tích cực hóa người học là
việc làm không thể thiếu.
Nhưng một thực trạng hiện nay xảy ra ở các trường phổ thông là giáo
viên giảng dạy gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng
bảng kiến thức.Vậy làm thế nào để sử dụng bảng kiến thức một cách có hiệu
quả để phục vụ cho bài giảng.
Chính vì vậy, đề tài “Phương pháp sử dụng bảng kiến thức trong dạy
học địa lí 10” được chọn để nghiên cứu.
6
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG
BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề sử dụng phương tiện dạy học nói chung, bảng kiến thức nói riêng
trong dạy học đã và đang được quan tâm với một số tài liệu:
- Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy học địa lí kinh tế xã hội

của tác giả Nguyễn Trọng Phúc, NXB Đại học Quốc gia, 1997. Trong tài liệu
này mới chỉ trình bày các phương pháp sử dụng số liệu thống kê kinh tế xã
hội (phân tích, cách thể hiện) mà chưa đề cập đến các số liệu thống kê và các
biểu đồ về các hiện tượng tự nhiên, cũng như chưa đề cập đến cách thức sử
dụng.
- Rèn luyện kĩ năng địa lí của tác giả Mai Xuân San, NXB Giáo dục 1997.
Tài liệu này đề cập chung về các kĩ thuật, quy trình rèn luyện các loại kĩ
năng địa lí như: cách nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lí trên bản đồ;
cách xác định phương hướng, tọa độ, khoảng cách, vị trí, độ cao và mô tả,
phát hiện các mối liên hệ trên bản đồ; cách vẽ lát cắt và đọc lát cắt địa hình;
kĩ năng đọc, phân tích, lập biểu đồ, bảng thống kê và sử dụng tranh ảnh bằng
phương pháp đàm thoại.
- Lí luận dạy học địa lí ( phần đại cương) của tác giả Nguyễn Dược và
Nguyễn Trọng Phúc, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998. Trong đó đã nêu
khái quát phương pháp hướng dẫn chung cho học sinh khai thác tri thức địa lí
từ bản đồ giáo khoa địa lí, bảng số liệu và biểu đồ nhưng chưa đi sâu nghiên
cứu cụ thể phương pháp sử dụng kênh hình cho học sinh.
- Sử dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học địa lí của tác giả
Nguyễn Trọng Phúc, NXB Đại học Quốc gia, 2001. Tài liệu có đề cập đến
một số quy trình và nguyên tắc sử dụng một số phương tiện dạy học, nhưng
chưa đề cập cụ thể đến phương pháp sử dụng kênh hình như: Số liệu thống
kê, biểu đồ, tranh ảnh, lát cắt, sơ đồ…
- Đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông của tác
7
giả Nguyễn Đức Vũ và Phạm Thị Sen – NXB Giáo dục, 2004. Trong tài liệu
này các tác giả đã đề cập tới một số nội dung:
Giới thiệu chung về cách sử dụng bản đồ trong dạy học: đặt câu hỏi, ra bài
tập, bài thực hành, ra nhiệm vụ gắn với bản đồ nhưng chưa đưa ra cách làm
cụ thể.
Nêu khái niệm chung về các tài liệu, tranh ảnh, hình vẽ và cách thức hoạt

động chung để khai thác chúng là sử dụng phương pháp đàm thoại.
Nêu các yêu cầu về việc sử dụng bảng số liệu trong dạy học địa lí với các
cách như: tạo biểu tượng về độ lớn của bảng số liệu, tính toán, so sánh các
số liệu.
Nêu các loại biểu đồ, sơ đồ và khái quát cách sử dụng như: giáo viên dùng
sơ đồ để cho học sinh so sánh, phân tích.
- Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 10 của tác giả
Lâm Quang Dốc và Nguyễn Quang Vinh, NXB Giáo dục,2007. Trong tài
liệu này các tác giả đã đề cập tới một số nội dung:
Phương pháp khai thác kênh hình Địa lí tự nhiên trong việc dạy học địa lí
10
Phương pháp khai thác kênh hình Địa lí kinh tế - xã hội trong việc dạy học
địa lí 10
- Nhìn chung, các tác giả đã đưa ra các phương pháp, hướng dẫn về
phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học chung cho học sinh. Tuy
nhiên, việc phân loại hệ thống bảng kiến thức; xác định đặc điểm, ý nghĩa,
những thuận lợi và khó khăn đối với phương pháp sử dụng bảng kiến thức
trong sách giáo khoa địa lí 10 phù hợp với điều kiện thực tế thì chưa có một
đề tài nào đề cập đến một cách cụ thể và hệ thống. Đây là đề tài hoàn toàn
mới về phương pháp dạy học Địa lí 10.
2. BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10
2.1. Khái niệm bảng kiến thức
Bảng kiến thức là bảng ghi những kiến thức nhằm để thông báo, truyền
8
đạt cho mọi người.
Trong dạy học địa lí 10, bảng kiến thức là những bảng được chia thành
các hàng và các cột. Trong các hàng và cột đó là những ô kiến thức. Các kiến
thức được trình bày dưới dạng kênh chữ một cách ngắn gọn, xúc tích.
Ví dụ minh họa :
Bảng 1.1 Các cây lương thực chính

Cây lương
thực
Đặc điểm sinh thái Phân bố chủ yếu
Lúa gạo
- Ưa khí hậu nóng, ẩm, chân
ruộng ngập nước
- Đất phù sa và cần nhiều
phân bón.
- Miền nhiệt đới, đặc biệt là châu Á gió
mùa.
- Các nước trồng nhiều: Trung Quốc,
Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam,
Băng-la-đét, Thái Lan.
Lúa mì
- Ưa khí hậu ấm, khô, vào
thời kì sinh trưởng cần nhiệt
độ thấp.
- Đất đai màu mỡ, cần nhiều
phân bón.
- Miền ôn đới và cận nhiệt.
- Các nước trồng nhiều: Hoa Kì, Trung
Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Pháp, LB Nga,
Ca-na-đa, Ô- xtrây-li-a…
Ngô
- Ưa khí hậu nóng, đất ẩm,
nhiều mùn, dễ thoát nước.
- Dễ thích nghi với sự dao
động của khí hậu.
- Miền ôn đới cận nhiệt và cả ôn đới
nóng.

- Các nước trồng nhiều: Hoa Kì, Trung
Quốc, Braxin, Mê-hi-cô, Pháp…

2.2. Ý nghĩa bảng kiến thức trong dạy học địa lí 10
Trong dạy học địa lí 10, bảng kiến thức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng :
Bảng kiến thức vừa là nguồn cung cấp, định hướng tri thức, vừa là
PTDH trong chương trình Địa lí 10.
Sử dụng bảng kiến thức, GV tiết kiệm được thời gian lên lớp, tạo điều
kiện để GV hướng dẫn HS làm việc nhiều hơn.
Sử dụng bảng kiến thức, GV dễ dàng tổ chức cho HS trao đổi, thảo
luận, làm rõ các tri thức trong bảng.
9
Trong chương trình Địa lí 10, nội dung các bảng kiến thức thường
được bố trí xen kẽ với lược đồ, tranh ảnh. Việc sắp xếp này đã làm cho bảng
kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, tự
lực khai thác tri thức của HS.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BẢNG
KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10
10
1. HỆ THỐNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG SÁCH GIÁO KHOA
ĐỊA LÍ 10
STT Bài Nội dung bảng kiến thức
1 Bài 19. Sự phân bố sinh vật và
đất trên Trái Đất
- Sự phân bố sinh vật và đất theo
vĩ độ
2
3
Bài 28. Địa lí ngành trồng trọt - Các cây lương thực chính
- Các cây công nghiệp chủ yếu

4 Bài 29. Địa lí ngành chăn nuôi - Các ngành chăn nuôi
5 Bài 32. Địa lí ngành công
nghiệp
- Công nghiệp năng lượng
Như vậy, theo bảng hệ thống BKT như trên cho ta thấy SGK Địa lí 10
có 5 bảng. Nhờ có sự phong phú về BKT trong SGK Địa lí mà giúp cho việc
dạy học môn Địa lí thêm sinh động, trực quan, HS dễ dàng tiếp thu bài học và
nhớ kiến thức thật lâu. Bởi lẽ: “Trăm nghe không bằng một thấy”.
Tuy nhiên, để HS hiểu đúng ý nghĩa và phương pháp sử dụng BKT
một cách có hiệu quả thì đó còn là cả một vấn đề mà cả thầy và trò cần phải
tuân thủ theo các nguyên tắc dưới đây.
2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 10
Để nâng cao hiệu quả sử dụng bảng kiến thức trong quá trình dạy học
cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
2.1. Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ
Chỉ đưa bảng kiến thức vào lúc cần sử dụng đến nó, không đưa vào
trước làm phân tán sự chú ý của HS, cũng như không nên để quá lâu khi đã sử
dụng xong. Phải đặt chỗ có đủ ánh sáng.
2.2. Sử dụng bảng kiến thức phải đủ cường độ
Nguyên tắc này đòi hỏi khi sử dụng bảng kiến thức đề cập đến nội dung
và phương pháp giảng dạy sao cho thích hợp, vừa với trình độ tiếp thu và lứa
tuổi của HS. Từng loại bảng kiến thức có mức độ sử dụng khác nhau, không
nên kéo dài việc trình diễn bảng kiến thức hoặc dùng lặp lại một loại bảng
11
kiến thức quá nhiều lần trong tiết giảng. Theo lí luận dạy học địa lí, giáo viên
nên sử dụng khoảng 5 phút cho mỗi nội dung và trên mỗi loại bảng kiến thức
2.3. Sử dụng bảng kiến thức phối hợp với các phương tiện dạy học
khác, nhiều dạng khác nhau trong cùng một bài dạy học, không nên quá
cường điệu một loại nào đó, sử dụng liên tục sẽ gây nhàm chán ở HS.

2.4. Sử dụng bảng kiến thức để phát huy tính tích cực của học sinh
Nguyên tắc này yêu cầu GV phải tổ chức, hướng dẫn HS tự khai thác
tri thức có trong bảng kiến thức. Luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích
cực của HS, luôn tạo điều kiện tối đa cho HS tự làm việc với bảng kiến thức
để khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết. GV cần phải biết tổ chức các hoạt
động của HS sau khi được xem giới bảng kiến thức. Có thể đặt các câu hỏi,
bài tập, các nhiệm vụ khác nhau mang tính thực hành.
2.5. Sử dụng bảng kiến thức phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh
Nguyên tắc này yêu cầu: Trong quá trình GV tổ chức HS khai thác tri
thức trên bảng kiến thức, GV không nên đặt câu hỏi quá dễ hoặc quá khó. Vì
câu hỏi quá dễ thì không phát huy được tư duy HS, các em không suy nghĩ
cũng trả lời được thành ra xem thường, chủ quan. Nếu câu hỏi quá khó, HS
không trả lời được cũng thành ra chán nản. Do đó khi chuẩn bị bài giảng GV
cần lựa chọn, cân nhắc đặt câu hỏi để HS trên cơ sở nhận thức của mình, nắm
được tri thức, phát triển được năng lực trí tuệ.
2.6. Sử dụng bảng kiến thức phải đảm bảo tính chính xác, khoa học,
thẩm mỹ; phải đáp ứng mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc dạy học.
3. QUY TRÌNH SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC
Bước 1: Xác định mục đích, nêu câu hỏi của HS nghiên cứu
Mục đích các nội dung kiến thức trong bảng ở Địa lí 10 chủ yếu ở 2
dạng: dạng so sánh nội dung kiến thức trong các hàng hoặc cột của bảng;
dạng xác định sự phân bố của đối tượng, nêu đặc điểm, giải thích.
Đối với dạng bảng so sánh nội dung kiến thức trong các hàng hoặc cột
của bảng ( Ví dụ: bảng để dạy bài 19, mục I. Sự phân bố sinh vật và đất theo
12
vĩ độ; và bài 32, mục III.2 . Kim loại màu) GV nên trình diễn phương tiện và
đặt câu hỏi ngay để HS đối chiếu, so sánh, phân tích. Hoặc GV cũng có thể
dùng bảng ở dạng khuyết thiếu, đặt câu hỏi định hướng yêu cầu HS giải thích,
khi HS làm xong đem đối chiếu, so sánh với bảng.
Đối với dạng bảng xác định sự phân bố của đối tượng, nêu đặc điểm,

giải thích… mà một phần nội dung của bảng được thể hiện trên các phương
tiện như: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh… thì GV cần đặt câu hỏi gắn với phương
tiện đó để phát hiện, tìm ra tri thức.
Bước 2: Tổ chức cho HS nghiên cứu, thảo luận, hoàn thành nhiệm vụ.
Để HS làm việc theo đúng ý đồ của GV thì GV cần có những câu hỏi, những
vấn đề mang tính gợi mở, dẫn dắt HS làm việc.
Bước 3: GV tổng kết, chuẩn hóa kiến thức
4. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10
4.1. Sử dụng bảng kiến thức để kiểm tra bài cũ của học sinh
- Ý nghĩa:
Việc sử dụng bảng kiến thức trong SGK để kiểm tra bài cũ của HS sẽ
có tác dụng:
+ Thúc đẩy và luôn nêu cao ý thức làm bài tập và ôn bài của HS, tạo
thói quen tự học, từ đó giúp các em rèn luyện kĩ năng và nhớ bài học một
cách vững chắc hơn.
+ Giúp GV nắm bắt được tình hình thực tế việc sử dụng bảng kiến thức
trong SGK để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời những thiếu sót hoặc sai
sót của HS nhằm hoàn thiện các kỹ năng cho các em.
- Cách thức tiến hành:
Khi sử dụng BKT trong SGK địa lí 10 để kiểm tra bài cũ của HS với
mục đích là đòi hỏi HS phải tái hiện các kiến thức đã được cung cấp trước đó.
Vì vậy GV có thể thực hiện bằng cách:
+ Sử dụng các câu hỏi có sẵn trong SGK sau mỗi bài học để kiểm tra
HS. Các câu hỏi sau mỗi bài học trong SGK có các loại như: Thế nào? Tại
13
sao? Giải thích, trình bày, phân tích để tái hiện kiến thức. Tuy nhiên các câu
hỏi để kiểm tra kiến thức ở loại bài này thường rất ít yêu cầu HS dựa vào
BKT nào của bài học để trả lời nên GV có thể chuẩn bị trước để nêu lên trước
HS.

+ Thiết kế câu hỏi, yêu cầu HS quan sát bảng kiến thức để trả lời.
Trong quá trình HS trả lời, GV yêu cầu cả lớp lắng nghe đồng thời quan sát
bảng kiến thức trong sách để có thể trả lời bổ sung. Sau khi HS trả lời, HS
nhận xét những điểm mà HS đã thực hiện được có liên quan đến các yêu cầu
của việc sử dụng bảng kiến thức cùng với kiến thức bài học cũ, hoặc gọi HS
khác nhận xét câu trả lời của bạn sau đó đánh giá và thông báo điểm.
- Yêu cầu khi thực hiện:
Việc kiểm tra bài cũ là một yêu cầu bắt buộc, GV có thể tiến hành linh
hoạt trong quá trình thực hiện tiết dạy. Tuy nhiên do thời gian kiểm tra
thường diễn ra ngắn nên việc sử dụng bảng kiến thức để kiểm tra bài cũ cần
chú ý tới một số yêu cầu sau:
+ Chọn những bảng kiến thức mà HS đã được học trong những bài
trước.
+ GV nêu câu hỏi kiểm tra phù hợp với nội dung kiến thức đã học dựa
trên những bảng kiến thức có trong bài học, đồng thời chú ý về mặt thời gian.
+ Đối với những bảng kiến thức tương đối khó thì GV nên yêu cầu HS
trả lời ở mức độ vừa phải, hoặc GV gợi ý cách trả lời.
+ Nội dung thể hiện trong bảng kiến thức cùng nội dung kiểm tra bài cũ
phải phù hợp và có mối quan hệ với nhau.
+ Cuối buổi học của mỗi tiết học nếu bài học có bảng kiến thức thì ở
phần dặn dò HS, GV nhắc nhở hay lưu ý các em chú ý tới các bảng kiến thức
khi về nhà học bài.
Ví dụ minh họa:
* Sử dụng bảng kiến thức để kiểm tra bài cũ của học sinh
- Để kiểm tra kiến thức kiến thức về bài “Địa lí ngành trồng
trọt” của HS, trước khi vào bài sau, GV yêu cầu HS hoàn thành bảng sau:
14
Cây lương
thực
Đặc điểm sinh

thái
Vai trò và tình
hình sản xuất
Phân bố chủ yếu
Lúa mì
Lúa gạo
Ngô
4.2. Sử dụng bảng kiến thức trong khâu giảng bài mới
Việc sử dụng bảng kiến thức trong khâu giảng bài mới của tiết học có
thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm các bảng
kiến thức, cách thiết kế bài học, PP và hình thức tổ chức dạy học của GV, khả
năng của HS, yêu cầu của bài học.
Sử dụng bảng kiến thức có sẵn trong SGK
* Tổ chức, hướng dẫn HS làm việc với bảng kiến thức không có câu
hỏi kèm theo
- Ý nghĩa:
Bảng kiến thức không có câu hỏi kèm theo là những bảng kiến thức
được thiết kế với mục đích chủ yếu để minh họa cho các đoạn văn viết mô tả,
giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí hoặc hỗ trợ, làm sáng tỏ cho lời giảng
của GV trên lớp. Bên cạnh đó, chức năng là nguồn kiến thức cũng song song
tồn tại mặc dù nó không phải là chức năng chủ yếu. Vì vậy, việc tổ chức cho
HS làm việc với bảng kiến thức không có câu hỏi kèm theo có ý nghĩa:
+ Làm sinh động thêm cho bài học
+ Tạo sự chủ động và linh hoạt để GV vận dụng sáng tạo các PPDH (có
thể đặt câu hỏi và ra các bài tập nhỏ…) khi thiết kế bài dạy để HS hoạt động
nhân thức, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và tình hình thực tế của HS trong
lớp.
- Cách thức tiến hành:
Phần lớn bảng kiến thức được thiết kế đưa vào bài học của SGK ở
dạng này thường không yêu cầu cao về việc tìm kiếm kiến thức cũng như thời

gian và mức độ làm việc với bảng kiến thức. Để tiến hành tổ chức cho HS làm
15
việc với các loại bảng kiến thức này một cách có hiệu quả thì GV có thể tiến
hành bằng cách sau:
+ Đối với các bảng kiến thức có chức năng chủ yếu là nguồn kiến thức,
GV dựa vào nội dung của bài học, phần kiến thức có liên quan trực tiếp đến
bảng kiến thức để đặt câu hỏi yêu cầu HS dựa vào bảng kiến thức kết hợp với
kênh chữ và sự hiểu biết của các em để trả lời. Việc thực hiện cách thức này
được thực hiện như sau:
GV xác định nội dung bài học hoặc một phần của bài học có kiến thức
liên quan tới bảng kiến thức trong đó, lựa chọn PPDH và hình thức tổ chức
dạy học thích hợp.
GV tiến hành xây dựng câu hỏi. Ở bước này, GV cần xây dựng câu hỏi,
trong đó cần chú ý tới những từ và cụm từ nghi vấn thường được sử dụng là:
“cái gì?, “như thế nào?”, “tại sao?”…
Đặt câu hỏi hoặc yêu cầu trước lớp. Bằng câu hỏi do mình chuẩn bị
sẵn, GV cần chú ý tới cách diễn đạt câu hỏi bằng ngôn ngữ sao cho đạt hiệu
quả cao nhất. Đó là tìm cách phản ánh tốt nhất các ý và nội dung sẽ đưa vào
quá trình hỏi đáp dưới hình thức ngôn ngữ hội thoại hay đối thoại.
Hướng dẫn HS trả lời. Việc hướng dẫn HS xử lý câu hỏi trong những
trường hợp này cần được GV gợi ý chi tiết và cụ thể các bước như: dựa vào
yếu tố nào của bảng kiến thức? Khai thác nội dung nào thể hiện trên bảng
kiến thức? Dựa vào kiến thức nào trong bài học? Thứ tự tìm kiếm kiến thức?
Mục đích là nhằm định hướng việc làm và đảm bảo về mặt thời gian.
Xử lí câu trả lời và kết luận kiến thức. Việc chú ý xử lí câu trả lời của
HS là việc làm cần được quan tâm trong mọi trường hợp, mục đích là để
vừa tôn trọng ý kiến của HS, vừa khuyến khích tinh thần của các em trong
những lần làm việc tiếp theo.
+ Đối với những bảng kiến thức có chức năng chủ yếu là minh họa, sau
khi giảng giải xong kiến thức của từng mục hay toàn bài, GV yêu cầu HS

quan sát các loại bảng kiến thức có trong bài học để chỉ cho HS chú ý đến các
16
chi tiết của các sự vật, hiện tượng địa lí có trong bảng kiến thức liên quan đến
kiến thức bài học từ đó làm sáng tỏ những nội dung bài giảng của GV. Cách
thức này thường gắn với PP giải thích – minh họa và phù hợp với hình thức tổ
chức lớp học theo lớp để toàn bộ HS có thể hình thành và ghi nhớ kiến thức
bài học.
- Yêu cầu khi thực hiện:
Trong dạy học, câu hỏi với tư cách là một yếu tố kỹ thuật và được coi
là một phương tiện dạy học, nó không đồng nhất với bài tập, yêu cầu, đề nghị,
chỉ thị trong SGK nên việc đặt câu hỏi và sử dụng câu hỏi phải tuân thủ
những qui trình nhất định. Hơn nữa tùy thuộc vào nội dung bảng kiến thức,
nội dung bài học, đối tượng HS mà có thể đưa ra những yêu cầu khác nhau
của câu hỏi (quan sát và tái hiện, quan sát và chứng minh, vận dụng để giải
thích, so sánh, liên hệ).
Như vậy, để tổ chức cho HS làm việc với loại bảng kiến thức này cần
thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu kỹ các điều kiện đặt câu hỏi (đặc điểm bảng kiến thức,
yêu cầu về khai thác kiến thức, mục tiêu bài học, đặc điểm HS).
+ Xác định câu hỏi: số lượng, mức độ yêu cầu và các đặc tính của câu
hỏi như ( tính rõ ràng, chính xác, tính thách thức, tính định hướng, tính vừa
sức).
+ Định hướng và thực hiện sự hỗ trợ cho HS làm việc: bằng gợi ý, bằng
sự tham gia trực tiếp của GV, cách sử dụng ngôn ngữ, xử lý trả lời của HS.
+ Khi minh họa, GV phải có những thao tác theo một thứ tự nhất định,
đọc to và rõ ràng các đối tượng, sự vật thể hiện trên bảng kiến thức.
Nhìn chung, cách thức này chỉ có thể tiến hành trong thời gian ngắn và
không yêu cầu quá cao về mức độ làm việc với bảng kiến thức.
* Tổ chức, hướng dẫn HS làm việc với BKT không có câu hỏi kèm theo
Khi dạy bài 28. Địa lí ngành trồng trọt. Mục II.2. Các cây công nghiệp

chủ yếu. Có BKT: Các cây công nghiệp chủ yếu - mà không có câu hỏi kèm
17
theo. Như vậy để HS hiểu phần này thì GV cho HS kết hợp với bản đồ hình
28.5 (sách giáo khoa Địa lí 10) – Phân bố các cây công nghiệp chủ yếu trên
thế giới. Trên bản đồ hình 28.5 (sách giáo khoa Địa lí 10) thể hiện sự phân bố
các cây công nghiệp chủ yếu trên thế giới. Các cây mía, cà phê, cao su, củ cải
đường, chè của các nước trồng nhiều đều được phản ánh bằng các kí hiệu
phân bố sơ lược. Nhìn trên bản đồ ta thấy cây mía được trồng nhiều ở Bra-
xin, Ấn Độ, Trung Quốc, Ô-xtrây-li-a, Cu Ba, Thái Lan. Củ cải đường được
trồng nhiều ở Pháp, CHLB Đức, Hoa Kì, U-crai-na, Ba Lan,… Cây chè được
trồng nhiều ở Ấn Độ, Trung Quốc, Sri-lan-ca, Kê-ni-a, Việt Nam,…Cà phê
được trồng nhiều ở Bra-xin, Việt Nam, Cô-lôm-bi-a,…Cây cao su được trồng
nhiều ở Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Việt Nam,…
Dựa vào kiến thức đã học và bản đồ hình 28.5 (sách giáo khoa Địa lí
10), GV hướng dẫn HS đọc bản đồ rồi ghi kết quả đọc được vào bảng: Các
cây công nghiệp chủ yếu dưới đây.
HS kết hợp với bảng các cây công nghiệp chủ yếu để giải thích sự phân
bố các cây công nghiệp trên bản đồ. GV chú ý các điều kiện sinh thái của cây
mía, chè, củ cải đường, cà phê, cao su để giải thích sự phân bố của các cây
công nghiệp trên thế giới.
Cây công
nghiệp
Vùng phân bố (tên nước, khu
vực)
Giải thích
Mía
Củ cải đường
Cà phê
Chè
Cao su

4.3 Sử dụng bảng kiến thức để củng cố bài học
- Ý nghĩa:
18
Việc củng cố kiến thức thường diễn ra sau khi HS học xong một nội
dung trong bài hay kết thúc bài học. Đây là một yêu cầu cần thực hiện trong
khi dạy học. Do vậy, hướng dẫn và tổ chức cho HS sử dụng bảng kiến thức để
củng cố bài học sẽ có tác dụng:
+ Giúp HS củng cố, vận dụng và hệ thống hóa kiến thức và kỹ năng
vừa mới học nhằm làm cho nó trở nên vững chắc hơn.
+ Giúp GV đánh giá được phần nào mức độ tiếp thu bài học, khả năng
nắm bắt và thực hành với các kỹ năng làm việc với bảng kiến thức để có biện
pháp uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
- Cách thức tiến hành:
Do đây là giai đoạn kết thúc một phần nội dung hay một bài học nên
trong quá trình thực hiện, GV để HS trình bày lại kiến thức đã lĩnh hội được
trước đó. Tùy vào mục đích, thời gian mà GV có thể xác định các hình thức
củng cố với các cách thức khác nhau:
+ Nếu coi việc củng cố kiến thức là một công việc chỉ đơn thuần nhằm
giúp HS nhớ và tái hiện lại thì cách thức mà GV có thể tiến hành là treo các
đồ dùng trực quan lên bảng, kết hợp với bảng kiến thức trong SGK sau đó nêu
câu hỏi có tính chất khái quát để HS trả lời hoặc chính GV nêu tóm tắt những
ý chính của bài.
+ Nếu coi việc củng cố bao hàm cả việc nhớ, nắm kiến thức, cả việc
hoàn thiện và biết vận dụng kiến thức thì cách GV có thể làm là: đặt ra các
câu hỏi dựa trên nội dung các bảng kiến thức hoặc tổ chức các cuộc thi nhỏ,
đố vui nhỏ:
Thi điền vào bảng kiến thức còn khuyết.
Thi ghép các nội dung giữa các đối tượng trên các bảng kiến thức.
Tổ chức trò chơi đặt các câu hỏi giữa các nhóm HS.
Với các cách thức tổ chức linh hoạt và sinh động này sẽ có tác dụng tốt

trong việc tạo hứng thú học bài và khả năng sáng tạo, ghi nhớ của HS khi làm
việc với bảng kiến thức.
19
- Yêu cầu khi thực hiện:
Việc củng cố cũng phải nhằm vào những kiến thức cơ bản, trọng tâm
thích hợp với bảng kiến thức, yêu cầu của bài học. Vì vậy, các câu hỏi, tổ
chức thi đố vui… dựa vào bảng kiến thức cũng phải:
+ Được xây dựng dựa trên cơ sở các bảng kiến thức trong bài học, bám
sát nội dung bài học để HS nắm vững và vận dụng chúng trong các tình huống
mới hoặc quen thuộc.
+ GV cần phải chuẩn bị thật kĩ cả về nội dung, thời gian và hình thức tổ
chức lớp học sao cho thích hợp với yêu cầu của việc củng cố.
+ GV cần hướng dẫn cách làm và tổ chức quản lí để đảm bảo mọi HS
đều có thể tham gia các hoạt động.
Ví dụ minh họa:
Để củng cố kiến thức bài 26. Sự phân bố sinh vật và đất trên Trái Đất,
phần I. Sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ, GV vẽ bảng kiến thức còn
khuyết lên bảng. GV nêu câu hỏi: “Em hãy điền vào bảng sự phân bố sinh vật
và đất theo vĩ độ những nội dung còn thiếu”.
Môi trường địa

Kiểu khí hậu
chính
Kiểu thảm thực
vật chính
Nhóm đất chính
Đới lạnh
Đới ôn hòa
Đới nóng
Sau đó GV chia lớp thành 6 nhóm.

Nhóm 1, 2 củng cố: Đới lạnh
Nhóm 3, 4 củng cố: Đới ôn hòa
Nhóm 5, 6 củng cố: Đới nóng
Nếu nhóm 1 lên điền khuyết thì nhóm 2 sẽ có nhiệm vụ bổ sung, nhận
20
xét cho nhóm 1. Các nhóm khác tương tự.
Sau đó GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
BKT khuyết là dạng BKT mà giáo viên có thể vẽ nhanh lên bảng đen
một dạng sườn của nội dung cần giảng. Sau đó yêu cầu học sinh dựa vào sách
giáo khoa, các nguồn kiến thức mà các em đã có, dựa vào sườn của BKT các
em lên bảng điền vào những chỗ còn trống. Đây là một dạng BKT có khả
năng phát triển được tư duy cũng như khả năng làm việc tích cực năng động
của các em. Đối với những bài có nhiều chi tiết không cần sử dụng BKT đã
chuẩn bị sẵn hoặc trong BKT học sinh có khả năng khai thác được thì có thể
sử dụng BKT khuyết. Đây là các loại BKT chỉ cần vẽ một cách đơn giản,
tương đối chính xác về thời gian và không gian để học sinh tự tìm tòi và ghi
nhận lên bảng.
4.4. Thiết kế BKT từ kênh chữ
Các BKT dùng trong dạy học địa lí ở lớp 10 có thể có sẵn trong SGK,
tuy nhiên có những bài nội dung khá dài mà chủ yếu là kênh chữ, do vậy đối
với những bài như vậy GV nên chuyển nội dung bài học từ kênh chữ sang
BKT, giúp ta thấy được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng.
4.4.1 Vừa dạy vừa hình thành BKT
GV vừa hướng dẫn HS khám phá các mối liên hệ, song song với việc
hoàn thành BKT (vừa dạy vừa vẽ). Đây là hình thức dạy học có sự tham gia
tích cực của HS. Bằng các PP dạy học giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi
mở, thảo luận nhóm nhỏ,…, các kiến thức cần thiết cùng các mối liên hệ sẽ
được hình thành dần trên BKT, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả của
nội dung dạy học được thể hiện kết tinh ở trên BKT .
Ví dụ minh họa:

Khi dạy bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Mục II. Một
số loại gió chính. GV chia lớp thành 6 nhóm, thảo luận theo yêu cầu:
+ Nhóm 1 và 2 hoàn thành phần gió Tây ôn đới
+ Nhóm 3 và 4 hoàn thành phần gió Mậu dịch
21
+ Nhóm 5 và 6 hoàn thành phần gió mùa
Sau khi HS thảo luận xong, GV cho đại diện báo cáo kết quả thảo luận
của nhóm, GV nhận xét, giúp HS chuẩn kiến thức.
Loại gió
Phạm vi
hoạt động
Thời gian
hoạt động
Hướng
Đặc điểm
(Tính chất)
Tây ôn đới Từ áp cao
cận nhiệt đới
về áp thấp
ôn đới
Quanh năm + Tây Nam ở
bán cầu Bắc
+ Tây Bắc ở
bán cầu Nam
Ẩm, gây mưa
nhiều
Mậu dịch Từ áp cao
cận nhiệt đới
về áp thấp
xích đạo

Quanh năm Đông Bắc ở
bán cầu Bắc
+ Đông Nam
ở bán cầu
Nam
Khô, ít mưa
Gió mùa Thường có ở
đới nóng
(Nam Á,
Đông Nam
Á) và phía
đông các đại
lục ở vĩ độ
ôn đới
(Đông Á,
Đông Bắc
Hoa Kì…)
Theo mùa + Đông Bắc,
Tây Nam ở
bán cầu Bắc
+ Tây Bắc,
Đông Nam ở
bán cầu Nam
Tùy nơi xuất
phát của gió
mà có thể là
ẩm và mưa
nhiều hay lạnh
và khô.
4.4.2. Dạy xong hoàn thành BKT:

Dùng BKT để thể hiện toàn bộ tri thức cần cho HS lĩnh hội.
Ví dụ minh họa:
22
Sau khi dạy bài 37. Địa lí các ngành giao thông vận tải. GV có thể cho
HS thảo luận theo nhóm, chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một
ngành GTVT để điền nội dung chính còn thiếu vào bảng như sau:
Ngành GTVT Ưu điểm
Nhược
điểm
Đặc điểm và
xu hướng
phát triển
Nơi phân bố
chủ yếu
Đường sắt
Đường ô tô
Đường ống
Đường sông, hồ
Đường biển
Đường hàng
không

Sau khi dạy xong bài, giáo viên vừa vẽ lên bảng vừa gọi học sinh trả
lời, giáo viên nhận xét viết tóm tắt lại lên bảng, tiếp tục theo đó để học sinh
tự khai thác, tạo nên một dạng sơ đồ và BKT hoàn chỉnh. Về nhà khi xem lại
bài học sinh sẽ biết bài học này sẽ có mấy phần rõ rệt, mỗi một phần sẽ cần
giải thích như thế nào? Phần này thì liên hệ với phần nào. Học sinh không
những hiểu được toàn bài mà còn liên hệ với Việt Nam và làm tiền đề cho
các bài học tiếp theo cũng như các môn học khác. Học sinh có thể tóm tắt
được một nội dung bài học một cách ngắn gọn. Khi nhắc tới là học sinh có

thể gợi lại ngay lập tức không có sự nhầm lẫn với các phần khác. Đây cũng
là tiền đề để học sinh có thể tóm tắt nội dung của tất cả các bài học. Học sinh
khi học tới một bài khác một nội dung khác tiếp theo thì sẽ có ngay sự liên
tưởng so sánh kích thích sự tư duy sáng tạo và sự năng động trong học tập
của học sinh.
4.5. MẪU GIÁO ÁN MINH HỌA
Bài 12. SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này HS phải:
23
1. Về kiến thức
Hiểu rõ:
- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp từ nơi này đến nơi khác.
- Nguyên nhân hình thành một số loại gió chính
2. Về kỹ năng
Nhận biết nguyên nhân hình thành của một số loại gió thông qua bản đồ,
sơ đồ
II. Phương tiện dạy học
- Sơ đồ các đai khí áp và gió trên Trái Đất
- Bản đồ các khu áp cao, áp thấp trong tháng 7
- Bản đồ các khu áp cao, áp thấp trong tháng 1
- Sơ đồ gió biển và gió đất; quá trình hình thành gió Fơn
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức: (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Câu 1. Em hãy so sánh nguyên nhân hình thành Frông và nguyên nhân
hình thành dải hội tụ nhiệt đới.
Câu 2. Dựa vào bảng 11 và hình 11.3 (SGK Địa lí 10), trình bày và giải
thích sự thay đổi biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, theo vị trí gần
hay xa đại dương.

3. Bài mới
Mở bài: Ở lớp 6 và các lớp 7, 8 các em đã được học về khí áp và gió.
Bạn nào có thể cho biết khí áp là gì? Trên Trái Đất có những đai khí áp và gió
thường xuyên nào? Đó cũng chính là những nội dung chúng ta cần tìm hiểu
trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV – HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Cả lớp (7 phút)
? Dựa vào nội dung SGK cũng như kiến thức
đã học ở lớp 6, các em hiểu thế nào là khí áp?
? HS quan sát hình 12.2 và 12.3 (SGK Địa lí
I. Sự phân bố khí áp
1. Khí áp
- Khí áp là sức nén của
không khí xuống mặt Trái
24
10) kết hợp với kiến thức đã học, cho biết:
- Trên bề mặt Trái Đất khí áp được phân bố
như thế nào?
- Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo
đến cực có liên tục không? Tại sao có sự chia
cắt như vậy?
 Kết luận:
- Dọc xích đạo là đai áp thấp. Hai đai áp cao
cận chí tuyến ở khoảng 2 vĩ tuyến 30
0
B và
N. Hai đai áp thấp ở khoảng 2 vĩ tuyến 60
0
B
và N. Hai áp cao ở 2 cực Bắc và Nam.

Thực tế, chủ yếu do sự phân bố xen kẽ giữa
lục địa và đại dương nên các đai khí áp
không liên tục mà chia cắt thành những khu
khí áp riêng biệt.
GV: Như chúng ta đã biết, nguyên nhân sinh
ra gió là sự thay đổi khí áp, gió từ áp cao thổi
về áp thấp. Vậy tại sao lại có sự thay đổi khí
áp? Giải thích?
 Kết luận:
- Càng lên cao, không khí loãng, sức ép càng
nhỏ, khí áp càng giảm.
- Những nơi có nhiệt độ cao, không khí nở
ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp hạ. Những nơi có
nhiệt độ thấp, không khí co lại, tỉ trọng tăng
lên, khí áp tăng.
- Không khí có chứa nhiều hơi nước khí áp
cũng hạ vì trọng lượng riêng của không khí
Đất.
2. Phân bố các đai khí
áp trên Trái Đất
- Các đai khí áp phân bố
xen kẽ và đối xứng qua áp
thấp xích đạo.
2. Nguyên nhân thay đổi
khí áp
- Do độ cao thay đổi:
càng lên cao khí áp càng
giảm
- Do nhiệt độ, độ ẩm
thay đổi: nhiệt độ, độ ẩm

tăng thì khí giảm và
ngược lại.
25

×