Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên bệnh nhân hen phế quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.68 KB, 85 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em với tỷ lệ ngày
càng gia tăng, là nguyên nhân khiến trẻ phải đến khám cấp cứu và nghỉ học.
Khoảng 80% bệnh nhân hen có triệu chứng hen khởi phát từ dưới 5 tuổi và hàng
năm có khoảng 25 000 tử vong do hen. Tại Việt Nam, tỷ lệ hen chiếm khoảng 5 –
10% dân số, trong đó hen ở trẻ em chiếm khoảng 7-12% [28].
Rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu căn nguyên của bệnh hen tuy nhiên đến nay
vẫn chưa được rõ ràng. Người ta cho rằng hen là hậu quả của sự tương tác giữa
các yếu tố gen và yếu tố môi trường. Có nhiều bằng chứng về những ́u tớ
tḥn lợi liên quan đến sự phát triển bệnh hen như: yếu tố gia đình, chế độ ăn
của bà mẹ trong thời gian mang thai và cho con bú, trẻ được nuôi dưỡng bằng
sữa mẹ trong 6 tháng đầu, tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, ô nhiễm môi trường,
nhiễm trùng tái diễn, tâm lý stress hoặc một số yếu tố khác như mổ đẻ, sử dụng
kháng sinh, paracetamol…nhưng trong đó ́u tớ cơ địa atopy được nhấn mạnh
nhất [36].
Chẩn đoán hen phế quản trẻ em, đặc biệt ở trẻ nhỏ là một thách thức do sự
đa dạng của các triệu chứng lâm sàng và sự khó khăn trong đánh giá tình trạng
hạn chế đường thở hoặc tình trạng viêm mạn tính. Do đó, trong các hướng dẫn
chẩn đốn hen ở trẻ em, ngoài việc khám giá lâm sàng, đánh giá đáp ứng với
điều trị thử bằng thuốc giãn phế quản thì vấn đề xác định được tình trạng dị
ứng của bệnh nhân sẽ góp phần quan trọng khơng những trong hỗ trợ chẩn
đốn mà cịn giúp các bác sỹ tư vấn phương pháp điều trị phịng đúng hướng,
góp phần kiểm sốt hen hiệu quả hơn.
Theo kết quả của một số nghiên cứu trên thế giới cho rằng 90% trẻ có
tình trạng mẫn cảm với các dị nguyên hô hấp như phấn hoa, lông vật nuôi trong
nhà, bụi mạt nhà, nấm mốc. Dị ứng là một yếu tố quan trọng nhất trong tiên
lượng hen dai dẳng ở trẻ em khi trẻ lớn lên.[46], [48].



2
Để xác định được tính tăng mẫn cảm với các dị nguyên có thể sử dụng
phương pháp test lẩy da hoặc định lượng IgE đặc hiệu với các dị nguyên
nghi ngờ. Test lẩy da là một phương pháp được các trung tâm dị ứng đánh
giá là một test an toàn, nhanh chóng và giá thành rẻ hơn so với phương pháp
định lượng IgE đặc hiệu. Tại bệnh viện Nhi TW hiện nay đã triển khai test
lẩy da với một số dị nguyên hô hấp và dị nguyên thức ăn cho trẻ em. Các
nghiên cứu về tình trạng tăng mẫn cảm với các dị ngun hơ hấp ở trẻ hen
cịn hạn chế tại Việt Nam. Để tìm hiểu tỷ lệ hen dị ứng ở trẻ hen chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu kết quả test lẩy da với một số dị nguyên hô hấp trên
bệnh nhân hen phế quản” với hai mục tiêu:
1.

Xác định tỷ lệ dị ứng với một số dị nguyên hô hấp của bệnh nhân
hen phế quản trẻ em từ 2 đến 15 tuổi.

2.

So sánh mức đợ nặng giữa hen có kết quả test dị ngun dương
tính và âm tính.


3

Chương 1
TỔNG QUAN HEN PHẾ QUẢN

1.1. ĐỊNH NGHĨA, LỊCH SỬ BỆNH HEN PHẾ QUẢN
1.1.1. Định nghĩa

Hen phế quản đã được phát hiện và mô tả trong y văn từ thời cổ đại. Năm
1932 hội nghị quốc tế lần thứ nhất về hen phế quản đã đánh dấu bước khởi đầu
cho việc nghiên cứu về hen phế quản. Cho đến nay, định nghĩa về hen phế quản
(HPQ) còn nhiều tranh cãi, chưa có định nghĩa nào bao hàm tất cả các khía
cạnh của HPQ. Gần đây định nghĩa về hen phế quản được nhiều người biết đến
và chấp nhận là định nghĩa hen của GINA 2008 “ Hen là một bệnh lý đường hơ
hấp, trong đó có nhiều tế bào và các thành phần tế bào tham gia. Viêm mạn tính
đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện khị khè,
khó thở, tức ngực và ho, đặc biệt về đêm hay sáng sớm, tái đi tái lại. Các giai
đoạn này thường kết hợp với giới hạn luồng khí lan toả nhưng thay đổi theo thời
gian, thường có khả năng phục hồi tự nhiên hay sau điều trị” Đây là một định
nghĩa có tính ứng dụng [42].
1.1.2. Vài nét về lịch sử:
Hen phế quản là một bệnh đã được biết đến từ cách đây khoảng 5000 năm,
các nhà y học cổ đại Trung Quốc, Hy Lạp, Ai Cập đã nói đến và đã sử dụng ma
hoàng để chữa cơn khó thở.
Hypocrat đã đề xuất và giải thích từ “Asthma” (thở vội vã) để mô tả một
cơn khó thở kịch phát có biểu hiện khò khè. Thế kỷ II công lịch, hen phế quản
mới được Aretanus mô tả chi tiết hơn, ông cho rằng hen là một bệnh mạn tính
có chu kỳ, có ảnh hưởng của thời tiết và làm việc quá sức.
Năm 1615, Van Helmont đã phát hiện hiện tượng khó thở do phấn hoa.
Năm 1698, John Floyer đã viết cuốn sách đầu tiên về hen phế quản. Ông đã


4
phân chia hen phế quản thành hen liên tục và hen có chu kỳ, hen do xúc cảm và
hen do vận động cũng được đề cập đến. Năm 1819, Launec dùng ống nghe xác
định được các âm thanh đặc trưng của hen. Sự phát triển của kính hiển vi cho
phép phát hiện bạch cầu ái toan trong đờm trong máu và các sợi xoắn
Curchmann trong đờm bệnh nhân hen phế quản. Năm 1860, Samter chứng

minh bệnh hen do tiếp xúc với lông mèo. Năm 1902, C. Ricket nghiên cứu
shock phản vệ trên thực nghiệm và tìm hiểu sâu hơn về HPQ và các bệnh dị
ứng. Năm 1914, Widal đưa ra thuyết dị ứng về HPQ.
Năm1932 hội nghị lần thứ nhất về HPQ và từ đó có nhiều nghiên cứu sâu
hơn. Năm 1936, Chakravarty tìm ra serotonin. Năm 1940, Ado lưu ý đến vai
trò của acetylcholin. Năm 1962 – 1972 các công trình nghiên cứu về cơ chế
bệnh sinh của Burnet, Miller Roitt nghiên cứu vai trò của tuyến ức, các tế bào T
và B trong hen, Ishisaka phát hiện IgE vào năm 1972.
Từ năm 1985 nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng viêm đóng vai
trò quan trọng trong HPQ dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính phản
ứng phế quản. Đến năm 1992 có quy ước quốc tế chẩn đoán hen phế quản căn
cứ vào 3 đặc điểm chính: viêm các phế quản, co thắt phế quản, gia tăng tính
phản ứng phế quản.
Năm 1993, khởi động Chương trình phịng chống hen tồn cầu, đưa ra
chiến lược tồn cầu về quản lý và dự phòng hen phế quản.Từ đó tới nay việc
điều trị và quản lý dự phịng hen được chú ý và có nhiều tiến bộ.
1.1.3. Hen phế quản ở trẻ em
Các hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị quản lý hen hầu hết đều giành
chung cho mọi lứa tuổi. Xuất phát từ nhận định cho rằng bản chất của mọi thể
loại hen đều là cơ chế viêm, vì vậy cách tiếp cận điều trị xử trí hen ở trẻ em
được ngoại suy từ các kết quả nghiên cứu trên trẻ lớn và người lớn. Tuy nhiên
trong thực tế các bác sỹ nhi khoa gặp rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng các
tiêu chuẩn của GINA trong chẩn đoán và điều trị hen trẻ em. Xuất phát từ nhu


5
cầu thực tế đó, GINA 2008 đã có các phần riêng biệt đề cập chi tiết và khuyến
cáo cách xử trí hen cho từng nhóm tuổi như trẻ dưới 5 tuổi, nhóm trên 5 tuổi,
nhóm thanh thiếu niên, người lớn và người già [42]. PRACTALL năm 2008
cũng đã đưa ra khuyến cáo hướng dẫn về hen phế quản trẻ em, đặc biệt lứa tuổi

nhỏ dưới 2 tuổi, 2-5 tuổi [37]
Quan niệm mới về hen cho rằng hen xuất hiện là do tình trạng rối loạn đáp
ứng miễn dịch, đáp ứng viêm của cơ thể. Vai trò của viêm trong bệnh lý hen
liên quan đến yếu tố chủ thể (di truyền). Sự tương tác giữa yếu tố di truyền và môi
trường sống của trẻ là những yếu tố nguy cơ phát triển bệnh hen.
Yếu tố gây khởi phát cơn hen cấp ở trẻ em rất đa dạng và phụ thuộc nhiều
vào lứa tuổi. Nhiễm virus đường hơ hấp đóng vai trị khởi phát đối với đa số
cơn hen cấp tính ở trẻ em. Các dị nguyên, đặc biệt dị nguyên hô hấp là một
trong yếu tố quan trong trong hen dị ứng. Ngồi ra vận động mạnh, thay đổi khí
hậu, thay đổi cảm xúc hoặc tiếp xúc với các yếu tố kích thích như khói thuốc lá,
khơng khí ơ nhiễm, các mùi hóa chất cũng là những yếu tố đáng kể làm khởi
phát hen ở trẻ em. GINA 2008 với quan điểm đã thay đổi, vấn đề chẩn đoán
xác định hen quan trọng hơn mức độ nặng nhẹ của bệnh hen. Vấn đề quản lý và
kiểm sốt dự phịng hen đã ngày được quan tâm nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân hen nói chung và hen phế quản trẻ em nói riêng [3].
1.2. DỊCH TỄ HỌC
1.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh
HPQ có xu hướng ngày càng gia tăng nhiều trên toàn thế giới. Theo ước
tính của WHO năm 1995 toàn thế giới có khoảng 100 triệu người bị hen phế
quản. Theo GINA, hiện nay con số này sẽ là 300 triệu người mắc hen và với dự
kiến tới năm 2025 con số này sẽ là 400 triệu người mắc hen. Tỷ lệ mắc hen của
các quốc gia trên thế giới khác nhau, các nước phát triển thường có tỷ lệ mắc
hen cao hơn các nước đang phát triển [3].
Tại Việt Nam chưa có thống kê về tỷ lệ mắc HPQ trên toàn quốc. Theo
một số nghiên cứu về tỷ lệ mắc hen dao động khoảng 3-5% ở người lớn và trên


6
2,3 - 11,2 % ở trẻ em. Tuy nhiên tỷ lệ HPQ trẻ em chưa được chẩn đoán và
chưa được dự phịng khơng phải là nhỏ trong cộng đồng.

1.2.2. Tỷ lệ tử vong do HPQ
Hàng năm trên thế giới có 250000 người tử vong do hen.Tại Việt Nam,
chưa có số liệu thống kê đầy đủ về số trường hợp tử vong do HPQ trong cả
nước, năm 2001 ước tính có khoảng 3000 trường hợp tử vong. Tỷ lệ tử vong do
hen không phụ thuộc vào độ lưu hành của hen, một số nước tỷ lệ mắc hen
không cao nhưng tỷ lệ tử vong do hen lớn hoặc ngược lại. Điều đáng lưu ý là
đến 85% trường hợp tử vong do HPQ có thể phòng tránh được [28].
1.2.3.Ảnh hưởng của hen phế quản
Đới với người bệnh: hen nặng ngồi nguy cơ có thể tử vong cịn làm ảnh
hưởng khơng ít đến sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của trẻ. Trẻ
phải nghỉ học, hạn chế hoạt động, thiếu hòa nhập với bạn bè xã hội, ảnh hưởng
đến chất lượng c̣c sớng.
Đới với gia đình: bệnh mạn tính, cha mẹ phải nghỉ làm khi con ốm hoặc
nhập viện cấp cứu điều trị, có thể ảnh hưởng khơng nhỏ đến công việc, kinh tế
và hạnh phúc gia đình.
Đối với xã hội: Chi phí cho việc khám bệnh, xét nghiệm, tiền th́c dự
phịng cũng như thuốc cắt cơn, chi phí cho mỗi đợt cấp cứu, nhập viện... rất tốn
kém. Theo con số ước tính tại Mỹ chi phí cho điều trị hen phế quản lớn hơn chi
phí điều trị của hai bệnh lao và AIDS cộng lại [1], [28].
1.3. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Cơ chế của HPQ rất đa dạng và phức tạp, phối hợp tác động lẫn nhau.
Có sự tương tác giữa các yếu tố môi trường và yếu tố cơ địa làm bệnh hen
hình thành và duy trì. Có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của HPQ,
nhưng đa số tác giả đã công nhận 4 cơ chế sau:
− Viêm đường thở
− Co thắt phế quản


7
− Tăng tính phản ứng của đường thở với các tác nhân kích thích

− Tái cấu trúc đường thở
1.3.1. Cơ chế viêm mạn tính đường thở
Yếu tố quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của HPQ là viêm mạn tính
đường thở. Tham gia vào q trình viêm mạn tính này có rất nhiều loại tế bào
và thành phần tế bào. Các tế bào gây viêm là đại thực bào, bạch cầu trung tính,
bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan, dưỡng bào (tế bào mast), tế bào lympho T
và B. Có trên một trăm hố chất trung gian tham gia vào đáp ứng viêm tại
đường thở. Viêm đường thở gặp ở tất cả các thể bệnh hen ngay cả các trường
hợp hen nhẹ.
1.3.2. Cơ chế co thắt phế quản
Co thắt là hậu quả của quá trình viêm. Ở bệnh nhân hen, thụ thể β2 bị suy giảm
làm cho men adenylcyclase kém hoạt hoá gây nên thiếu hụt AMPc ở cơ trơn phế
quản.Tình trạng này làm cho ion calci xâm nhập vào tế bào, đồng thời dưỡng bào bị
hoạt hoá hạt giải phóng các hố chất trung gian gây co thắt phế quản.
Sự rối loạn hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết cholin kích thích hệ
cholinergic làm giải phóng các hoá chất trung gian và tăng GMPc nội bào gây
phản xạ co thắt phế quản.
Đáng lưu ý là vai trị của leucotrien, sản phẩm chuyển hố của acid
arachinodic theo đường 5-lipoxygenase hình thành 2 typ leucotrien: Sulfidopeptid và LTB4. Thực chất các sulfido–peptid là chất SRS–A (Slow Reacting
Substance of Anaphylaxis) có tác dụng co thắt phế quản rất mạnh. Các
leucotrien Sulfido–peptid trên phế quản cơ lập, có tác dụng co thắt mạnh hơn
1000 lần so với histamin và quá trình co thắt phế quản kéo dài hơn.


8
Prostaglandin, đặc biệt là PGD2 do dưỡng bào tiết ra thúc đẩy sự phóng
thích histamin từ bạch cầu ái kiềm cũng chịu trách nhiệm về sự co thắt và gia
tăng tính phản ứng của phế quản.
1.3.3. Tăng tính phản ứng phế quản
Tăng tính phản ứng phế quản là đặc điểm quan trọng trong cơ chế bệnh

sinh của HPQ. Sự biến đổi tính phản ứng phế quản liên quan đến nhịp ngày
đêm của sức cản đường thở. Tăng tính phản ứng phế quản làm mất cân bằng
giữa hệ adrenergic và hệ cholinergic dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể α so với
β, tăng ưu thế của GMPc so với AMPc nội bào, biến đổi hàm lượng men
phosphodiesterase nội bào, rối loạn chuyển hố prostaglandin. Sự gia tăng tính
phản ứng phế quản là cơ sở để giải thích sự xuất hiện cơn HPQ do gắng sức, do
khói (khói bếp than, thuốc lá, xăng…), khơng khí lạnh và các mùi mạnh
khác.Tăng tính phản ứng phế quản được chứng minh bằng thử nghiệm với
acetylcholin hoặc methacholin.
1.3.4. Tái cấu trúc đường thở
Hiện tượng viêm dần dần làm thay đổi hình thái tổ chức giải phẫu bệnh
phế quản do:
− Thâm nhiễm tế bào viêm (dưỡng bào, tế bào lympho T, bạch cầu
ái toan và các tế bào khác) vào thành phế quản.
− Phù nề mô kẽ, thâm nhiễm bạch cầu ái toan.
− Phá huỷ biểu mô phế quản và làm dày lớp dưới màng đáy.
− Tăng số lượng tế bào tiết nhầy và phì đại các tuyến dưới niêm
mạc.
− Phì đại và tăng sinh tế bào cơ trơn phế quản.
− Giãn mạch.
− Nút nhầy trong lòng phế quản.


9

1.4. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH HEN
1.4.1. Yếu tố chủ thể
Yếu tố di truyền: Hen phế quản có tính chất di truyền trong 50-60% các
trường hợp. Nếu bố hoặc mẹ bị hen phế quản thì nguy cơ mắc hen của con là
30%-40%, nếu cả bố và mẹ hen thì nguy cơ này tăng tới 50-80%, trái lại nếu cả

bố và mẹ khơng ai mắc hen thì nguy cơ là 15%. Với sự phát triển của sinh học
phân tử, ngày nay người ta đã tìm được nhiều gen tương tác lẫn nhau đóng vai
trị nhất định nào đó trong sinh bệnh học hen. Các nghiên cứu về gen liên quan
phát sinh hen được tập trung vào bốn nhóm chính là: sản xuất kháng thể IgE
đặc hiệu, biểu hiện tăng phản ứng của đường thở, sự hình thành các hoạt chất
trung gian gây viêm (cytokin, yếu tố tăng trưởng) và xác định tỷ số giữa đáp
ứng miễn dịch qua TH1 và TH2. Tăng tính phản ứng đường thở là tình trạng phế
quản bị co thắt quá nhanh và mạnh khi đáp ứng với các tác nhân kích thích.
Gen chi phối tính phản ứng đường thở nằm trên nhiễm sắc thể 5q gần vị trí gen
của IgE trong huyết thanh [6], [11], [28].
Yếu tố cơ địa dị ứng: Quá mẫn (Atopy) được quy định bởi sự sản xuất số
lượng bất thường IgE trong đáp ứng lại sự tiếp xúc với các dị ngun mơi
trường. Tính q mẫn đã được chứng minh bằng tăng IgE toàn phần, IgE đặc
hiệu trong huyết thanh và test da dương tính với các dị nguyên.
Tuổi: 80-90% trẻ em có biểu hiện hen trước 5 tuổi và tới 30% trẻ có triệu
chứng lúc 1 tuổi. Hen phế quản có thể giảm nhẹ hoặc khỏi ở tuổi dậy thì.
Giới: Trước tuổi dậy thì trẻ trai bị hen phế quản nhiều hơn trẻ gái, sau tuổi
dậy thì trẻ trai và trẻ gái ngang nhau. Cịn chưa rõ vì sao có sự khác biệt này.
Một số ́u tớ khác: Trẻ tiền sử đẻ non, loạn sản phổi, bệnh hô hấp tái diễn
nhiều lần trước 2 tuổi, tình trạng gắng sức, tình trạng béo phì là những yếu tố
nguy cơ mắc HPQ cao hơn nhóm chứng khỏe mạnh [50].


10

1.4.2. Yếu tố môi trường
Yếu tố môi trường là những yếu tố làm bệnh hen khởi phát ở những người
có cơ địa dị ứng, là nguyên nhân gây khởi phát cơn hen cấp ở bệnh nhân hen
hoặc làm triệu chứng hen nặng lên, kéo dài. Yếu tố môi trường bao gồm các
yếu tố dị nguyên và một số các yếu tố khác:

+ Dị nguyên trong nhà
- Bọ nhà: là thành phần quan trọng nhất của bụi nhà đóng vai trị dị
nguyên hô hấp. Bọ nhà thuộc ngành tiết túc, thuộc lớp nhện, mơi trường ưa
thích nhất của bọ nhà là các tấm thảm, ga, gối, đệm trong phòng. Thức ăn của
bọ nhà là vẩy da người, biểu bì, nấm mốc. Người ta ước tính lượng bọ trong
mỗi gam bụi nhà có thể tới 100.000 con, tương ứng với trên 20
microgam/1gam bụi là mức có thể gây hen phế quản, viêm mũi dị ứng chỉ là 210 microgam/1gam bụi.
- Dị nguyên của các động vật trong nhà ( chó, mèo, gián, loài gặm
nhấm...) được tách ra trong phân, nước tiểu, vẩy da của chúng. Ngồi ra các
nấm mốc, men cũng đóng vai trò quan trọng là những dị nguyên trong nhà.
+ Dị nguyên ngoài nhà: Hạt phấn hoa và bào tử nấm là hai dị ngun
ngồi chính gây hen phế quản.
+ Dị nguyên thức ăn: Các dị nguyên thức ăn, đặc biệt là các thức ăn có
nguồn gốc động vật như tơm, cua, cá. sữa, lạc... những thức ăn này có thể gây
khởi phát cơn hen cấp.
+ Khói thuốc lá: Trong khói thuốc lá có nhiều thành phần khí như: CO,
CO2, NO2, nicotin, có thể là nguyên nhân gây khởi phát cơn hen cấp. Nhiều
nghiên cứu đã nhận thấy rằng nhiễm khói thuốc lá khi trong thời kỳ bào thai
làm tăng tỷ lệ trẻ bị bệnh hen sau này.


11
+ Ơ nhiễm mơi trường: Khơng khí bị ơ nhiễm bởi các loại khí thải sinh
hoạt và cơng nghiệp như SO2, CO, CO2, NO, NO2... Sự ô nhiễm này làm tăng
co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế quản và hậu quả là gây cơn hen.
+ Nhiễm khuẩn đường hơ hấp: nhiễm khuẩn đường hơ hấp có mối liên hệ
chặt chẽ với hen phế quản, đặc biệt nhiễm virus là yếu tố thuận lợi làm khởi
phát cơn hen ở trẻ em. Qua nghiên cứu người ta thấy các virus hay gây bệnh
đường hô hấp ở trẻ em là RSV, rhinovirus, virus cúm, á cúm... Các virus đường
hô hấp này có vai trị kích thích khởi phát cơn hen ở người bị hen. Một số

nghiên cứu tiến cứu dài hạn trên trẻ em nhập viện vì nhiễm RSV cho thấy 40%
những trẻ này tiếp tục bị khò khè hay phát triển thành hen sau này. Các nghiên
cứu trong và ngoài nước cho thấy trên 80 % nhiễm trùng hô hấp là nguyên
nhân làm khởi phát cơn hen ở trẻ em.
- Chế độ ăn uống, dùng thuốc, thực phẩm và các chất phụ gia: những trẻ
được nuôi bằng sữa công thức ( sữa bị hoặc sữa đậu nành) có tỷ lệ bị khị khè
cao hơn so với nhóm trẻ bú sữa mẹ. Một số nghiên cứu cũng cho thấy sữa mẹ
có tác dụng chống lại sự xuất hiện của cơn hen phế quản, nhất là đối với trẻ
trước 2 tuổi . Chế độ ăn uống kiểu phương Tây sử dụng các thực phẩm chế biến
sẵn, nhiều acid béo đa vòng 6 khơng no, giảm sử dụng acid béo đa vịng 3
khơng no, giảm sử dụng các thực phẩm giàu các chất chống oxy hố… góp
phần làm tăng nguy cơ HPQ trên cơ địa dị ứng.
- Một số thuốc hay gây cơn hen cấp tính như aspirin. Các chất phụ gia
trong cơng nghiệp và một số phụ gia thực phẩm có thành phần hố học dễ kích
thích khởi phát cơn hen [23], [50].
1.5. CHẨN ĐỐN HEN PHẾ QUẢN TRẺ EM [41,42,43,44,51]
Chẩn đốn hen phế quản ở trẻ em dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng của HPQ, ở trẻ em có những đặc điểm riêng cho từng lứa tuổi.


12
1.5.1. Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em <5 tuổi
Chẩn đoán hen phế quản trẻ em dưới 5 tuổi rất khó do khơng có phương
pháp đo lường mức độ tắc nghẽn đường thở cũng như tình trạng viêm mạn tính
đường thở ở trẻ em dưới 5 tuổi. Chẩn đốn chủ yếu dựa vào khai thác tiền sử,
bệnh sử, lâm sàng, đánh giá đáp ứng với điều trị thử và loại trừ các bệnh khác
gây khò khè ở trẻ em.
1.5.1.1. Khai thác tiền sử bản thân và gia đình
+ Tiền sử dị ứng của bản thân: chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, nổi mề
đay, viêm kết mạc dị ứng, dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn…

+ Khai thác bệnh sử của trẻ: nghi ngờ hen khi trẻ khò khè, thở rít, khó
thở, tái đi tái lại trên 3-4 lần/năm, liên quan đến mùa nhất định trong năm, các
triệu chứng thường xảy ra về đêm và buổi sáng, khi gắng sức hoặc tiếp xúc với
dị nguyên, các triệu chứng trên thuyên giảm hoặc cải thiện tốt sau khi dùng
thuốc giãn phế quản.
+ Tiền sử gia đình: khai thác tiền sử dị ứng của những người ruột thịt (bố,
mẹ, anh, chị, em ruột) về bệnh dị ứng và hen phế quản.
1.5.1.2. Khám lâm sàng
∗ Triệu chứng cơ năng trong cơn hen cấp
+ Thở khò khè: khò khè thường nhiều hơn về ban đêm có tính chất tái diễn.
Theo các chun gia cho rằng có 3 kiểu khị khè ở trẻ em dưới 5 tuổi:
− Khị khè khởi phát sớm thống qua, rõ trong 3 năm đầu: Do trẻ đẻ non
hoặc gia đình có người hút thuốc
− Khị khè khởi phát sớm, dai dẳng: Những đợt khò khè tái phát trùng hợp
với đợt nhiễm siêu vi trùng đường hô hấp cấp như nhiễm RSV,
rhinovirut… khơng có cơ địa dị ứng, kéo dài tuổi học đường, phần lớn tự
khỏi khi lớn lên.
− Khò khè khởi phát muộn : Nhóm trẻ này bị khị khè sau 3 tuổi, có cơ địa
dị ứng, có triệu chứng đặc hiệu của hen phế quản, diễn biến dai dẳng
suốt đời.


13
+ Ho: Lúc đầu là ho khan, sau xuất tiết nhiều đờm, ho dai dẳng, ho nhiều
về nửa đêm và sáng nhất là khi thời tiết thay đổi. Một số trẻ hen chỉ biểu hiện
bằng ho dai dẳng về đêm, ngồi ra khơng có biểu hiện gì khác.
+ Khó thở tái phát: chủ yếu là khó thở thì thở ra, thở ra kéo dài, trường hợp
nhẹ khó thở khi gắng sức, khi trẻ ho, khi cười, khi thay đổi cảm xúc. Trường hợp
hen điển hình có tiếng khị khè, cị cử chủ yếu về nửa đêm và sáng, trường hợp
nặng khó thở thường xun, trẻ kích thích vật vã, ho liên tục, khó thở ậm ạch, rút

lõm lồng ngực, co kéo cơ hơ hấp và có thể tím tái. Trước khi khó thở trẻ thường
xuất hiện một số triệu chứng báo trước như: hắt hơi, ngứa mũi, ngạt mũi, chảy
nước mũi hoặc một số triệu chứng khác như: chán ăn, mệt mỏi.
∗ Triệu chứng thực thể:
- Tinh thần: trẻ thường kích thích,vật vã khi khó thở.
- Trường hợp hen phế quản kéo dài, lồng ngực có thể bị nhơ ra phía trước.
- Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm,
lồng ngực như bị giãn ra.
- Nghe: Có tiếng ran rít ran ngáy, có thể thấy ran ẩm ở trẻ nhỏ.
1.5.1.3. Đánh giá đáp ứng với điều trị
− Điều trị cơn khị khè, ho, khó thở bằng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh
(ventoline) và đánh giá các chỉ số lâm sàng như: ho, khò khè, co rút lồng
ngực, nhịp thở, nhịp tim, bão hòa oxy đều cải thiện tốt sau điều trị.
− Dùng corticostreroid 1-2mg/kg/ ngày uống 3-5 ngày hoặc xịt ICS 2-4 tuần,
các triệu chứng cải thiện tốt khi điều trị thử bằng corticoid và tái phát sau khi
dừng thuốc kháng viêm.
1.5.1.4. Một số xét nghiệm
+ Thăm dị chức năng hơ hấp một số trẻ 4-5 tuổi có thể hợp tác được:
- Đo sức cản đường thở


14
− Lưu lượng đỉnh kế: Nghĩ đến hen khi giá trị đo buổi sáng giảm
hơn 20% so với giá trị đo buổi chiều hôm trước. Độ giao động này
phản ánh mức độ nặng của bệnh.
+ Đánh giá tình trạng viêm dị ứng đường thở: Đo lượng khí NO thở ra
+ Đánh giá tình trạng dị ứng:
− CTM: Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng
− Định lượng IgE toàn phần hoặc đặc hiệu với các dị nguyên
− Test lẩy da với các dị nguyên nghi ngờ.

1.5.1.5. Chẩn đoán phân biệt
Một số nguyên nhân gây khò khè ở trẻ em dưới 5 tuổi thường gặp là:
Tắc nghẽn đường hô hấp nhỏ:
+Viêm tiểu phế quản: thường gặp ở những trẻ < 2 tuổi, thường mắc bệnh
theo mùa, khò khè xảy ra sau nhiễm virus đường hơ hấp đặc biệt là RSV, trẻ
khơng có triệu chứng giữa các đợt viêm, ít liên quan đến cơ địa dị ứng, khò khè
mất dần khi trẻ lớn.
+ Bệnh quánh niêm dịch: bệnh bắt đầu từ nhỏ và có tiền sử nhiễm khuẩn
phổi nhiều lần, mạn tính, có thể khó thở, khị khè giống như hen, test mồ hơi sẽ
giúp xác định chẩn đốn, ngồi ra trẻ cịn có thể có biểu hiện rối loạn tiêu hóa.
+ Loạn sản phổi: Thường gặp ở trẻ tiền sử đẻ non, thở oxy kéo dài, có
biểu hiện ho, khị khè kéo dài, cần sinh thiết phổi để chẩn đoán xác định.
Các bệnh lý gây hẹp ở khí quản phổi, phế quản lớn:
+ Dị vật đường thở: xảy ra đột ngột, trẻ ho, thở rít, khó thở, tiền sử có hội
chứng xâm nhập, chụp X Quang phổi có hình ảnh ứ khí khu trú một bên phổi,
soi phế quản, gắp dị vật thì các triệu chứng mất đi.
+ Khối u trung thất: tuyến hung to ở trẻ nhỏ, hạch to lành hoặc u ác tính, nang
phế quản gây chèn ép khí quản… trẻ có triệu chứng ho khị khè, khó thở kéo dài và
không đáp ứng với thuốc giãn phế quản.Chụp phổi thẳng, nghiêng hoặc chụp cắt
lớp lồng ngực để phát hiện các nguyên nhân gây chèn ép đường thở.


15
+ Các dị tật về giải phẫu:
- Bất thường mạch máu: Bệnh biểu hiện bằng các triệu chứng ho, khó thở
hoặc viêm phổi tái phát nhiều lần, không đáp ứng với điều trị, chụp thực quản
có bơm barite, soi phế quản, siêu âm tim mạch cho thấy bất thường mạch máu.
- Mềm sụn thanh quản: thường xuất hiện triệu chứng vào khoảng 2 tháng
sau khi sinh, có tiếng thở rít thì thở vào, đặc biệt khi trẻ vận động mạnh, triệu
chứng rõ khi trẻ được 4-8 tháng sau đó giảm dần. Nội soi thanh khí phế quản

để xác định chẩn đốn.
- Mềm nhuyễn khí phế quản: do sự mềm nhũn bất thường của các thành
phế quản làm khí, phế quản bị xẹp lại theo chiều trước sau và xẹp rõ nhất ở thì
thở ra, bệnh nhân có triệu chứng thở rít ngay sau khi sinh, khị khè kéo dài
giống như hen phế quản, soi phế quản thấy thành khí phế quản xẹp lại, đường
kính khí phế quản giảm ≥ 50% so với bình thường
- Dị khí thực quản: trẻ có biểu hiện ho khò khè tái đi tái lại giống như
triệu chứng của hen phế quản, ngoài ra trẻ hay nơn trớ, tím sau khi ăn hoặc trớ,
soi phế quản, chụp thực quản, có bơm xanhmethylen thấy hình ảnh lỗ dị khí
thực quản.
- Hẹp khí quản bẩm sinh: triệu chứng thở rít ngay sau khi sinh, soi phế
quản và chụp cắt lớp lồng ngực thấy hình ảnh khí quản bị chít hẹp.
- Rối loạn vận động khí, phế quản, soi phế quản thấy hình ảnh rối loạn co
thắt phế quản.
+ Các bệnh lý khác có thể chẩn đốn nhầm với hen phế quản:

− Tắc mũi: do các nguyên nhân gây phù nề, xuất tiết nhiều do viêm mũi
họng, nhiễm khuẩn hơ hấp trên, gây triệu chứng khị khè giống như hen
phế quản. Ngoài ra polip mũi, các dị vật lỗ mũi cũng có khả năng gây các
triệu chứng khị khè tái phát, khám tai mũi họng, soi thanh quản phát hiện
dị tật, dị vật tại mũi họng.


16

− Luồng trào ngược dạ dày-thực quản: Trẻ có biểu hiện nơn trớ thường
xun, chậm phát triển, có thể kèm theo ho, khò khè, đo PH thực quản,
siêu âm thực quản thấy luồng trào ngược bất thường dạ dày thực quản.

− Ho gà: Ho từng cơn, ho nhiều về đêm và sáng, tím sau ho. Xét nghiệm

máu bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu lympho tăng cao.

− Thâm nhiễm phổi tái phát do tăng mẫn cảm với sữa bò, biểu hiện lâm
sàng bằng ho, khò khè, nhất là trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Thường kèm theo
viêm tai giữa mạn tính, thiếu máu do thiếu sắt, tiêu chảy, nôn và tăng
bạch cầu ái toan.

− Thâm nhiễm phổi tăng bạch cầu ái toan: Triệu chứng lâm sàng giống hen,
nguyên nhân do giun đũa hoặc các nguyên nhân khác như: thuốc hoặc các
dị nguyên khác, tiến triển tốt và có thể tự khỏi.

− Hội chứng Wiskott-Aldrich: Suy giảm miễn dịch- giảm tiểu cầu và chàm
thể tạng, với số lượng IgG bình thường, nhưng IgA và IgM giảm

− Hội chứng Louis – Barr (thất điều- giãn mao mạch), bệnh có tính chất di
truyền, có triệu chứng giống hen.
1.5.2. Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em trên 5 tuổi
Chẩn đoán xác định dựa vào tiền sử bản thân và gia đình, triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng.

1.5.2.1. Khai thác tiền sử dị ứng
+Tiền sử gia đình: tiền sử dị ứng của gia đình ( bố, mẹ, anh chị, em ruột).
+Tiền sử bản thân:
- Chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn...
- Trẻ ho, khị khè, khó thở, nặng ngực tái diễn


17
Triệu chứng lâm sàng
Dùng chẩn đoán cơn hen cấp. Các biểu hiện lâm sàng của cơn HPQ thường gặp:


∗ Triệu chứng cơ năng
+ Ho: Lúc đầu có thể ho khan, sau có nhiều đờm dãi, ho dai dẳng khơng có
giờ nhất định, hoặc ho nhiều về đêm, ho sau khi gắng sức, ho khi tiếp xúc với dị
nguyên..
+ Khạc đờm: Đờm màu trắng, dính, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu
ái toan. Khi bội nhiễm viêm phế quản do vi khuẩn có thể khạc ra đờm có mủ.
+ Khó thở: Chủ yếu là khó thở ra, nếu nhẹ khó thở chỉ xuất hiện khi gắng
sức hoặc khi khóc, cười …trường hợp điển hình khó thở biểu hiện thường xun,
khó thở ra, có tiếng khị khè, cị cử thường gặp về đêm, gần sáng.

∗ Triệu chứng thực thể
+ Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, nếu là hen mạn tính lồng ngực có thể
biến dạng, hình thùng. Trẻ thường chậm lớn.
+ Gõ: Có thể thấy vang hơn
+ Nghe: Phổi có ran rít, ran ngáy, tiếng thở khị khè. Giảm thơng khí và rì
rào phế nang giảm trong trường hợp nặng.
1.5.2.2. Thăm dị cận lâm sàng
+ Thăm dị chức năng thơng khí phổi [35]
Thăm dị chức năng thơng khí có vai trị quan trọng trong chẩn đốn, theo
dõi đánh giá q trình điều trị và dự phịng hen phế quản. Có một số phương
pháp sử dụng để thăm dò chức năng hô hấp ở trẻ hen phế quản trên 5-6 tuổi, trẻ
có khả năng hợp tác:
- Hơ hấp kế hay phế dung kế (spirometer): Tắc nghẽn đường thở được
đánh giá bằng các thơng số sau:
- Dung tích sống VC và FVC < 80% so với lý thuyết .
- Thể tích thở ra mạnh trong một giây đầu tiên FEV1 <80% so với lý thuyết.
- Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 80%.



18
- Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC) < 75%.
- Đo sức cản đường thở: trong hen phế quản đường kính đường thở giảm
do co thắt phế quản dẫn đến gia tăng lực cản đường thở. Đo sức cản đường thở
bằng máy pulmosfor có thể được sử dụng ở trẻ < 6 tuổi vì nó khơng địi hỏi
phải thở ra và hít vào gắng sức.
- Test phục hồi phế quản: Là một test giúp chẩn đốn hen. Đo chức năng
thơng khí trước và sau khi dùng salbutamol dưới dạng phun hít với liều 200
mcg sau 15 phút. Nếu FEV1 tăng ≥ 12% (hoặc 200ml) so với giá trị khi trước
hít salbutamol thì đánh giá là test phục hồi phế quản dương tính, chứng tỏ có hội
chứng tắc nghẽn, và tắc nghẽn này có đáp ứng với thuốc giãn phế quản.
- Test kích thích phế quản (test thể dục): Đo chức năng hô hấp cho trẻ trước
khi làm nghiệm pháp, thường đo 2 lần để đảm bảo tính chính xác của thơng số.
Sau đó cho trẻ chạy trên băng truyền trong 6 phút, sau chạy 5 phút và 15 phút
tiến hành đo lại chức năng hơ hấp. Nghiệm pháp dương tính khi FEV1 giảm
12% và sức cản trở đường thở tăng 50% so với giá trị trước khi chạy.
+ Đánh giá tình trạng viêm dị ứng đường thở
Đo lượng khí NO thở ra: Khí NO được xem là một marker gây viêm ở
đường hô hấp ở những trẻ hen phế quản, nồng độ khí NO cao hơn trẻ bình
thường[30].
+ Đánh giá tình trạng dị ứng:


CTM: Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng



Định lượng IgE toàn phần hoặc đặc hiệu với các dị nguyên




Test lảy da với các dị nguyên nghi ngờ.



Xét nghiệm đờm: Trẻ lớn có thể khạc ra đờm màu trắng bóng dính, xét
nghiệm đờm có nhiều bạch cầu ái toan, vịng xoắn Cushman và tinh thể
Charcort - Leyden.


19
+ Một số xét nghiệm khác:
- X Quang phổi: Giai đoạn đầu phim chụp phổi bình thường, sau đó xuất
hiện khí phế thũng, lồng ngực giãn rộng, có hiện tượng ứ khí, nếu bệnh nhân ho
khạc nhiều đờm có thể thấy các biến chứng tắc nghẽn trên phim Xquang như
xẹp phổi hoặc có biến chứng tràn khí màng phổi.
- Khí máu (khi cơn hen cấp nặng có giảm SaO2 và PaO2, có thể có toan
hơ hấp - PH giảm, PCO2 tăng, BE âm. Ngồi cơn khí máu bình thường).
1.6. PHÂN LOẠI HEN PHẾ QUẢN
1.6.1. Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ của bệnh hen
Bảng 1.1. Phân loại mức độ nặng của bệnh đối với trẻ ≤ 5 tuổi
(theo tiêu chuẩn của NAC) [51]
Hen ngắt quãng không thường xuyên:
+ Trên 6-8 tuần mới có một đợt bùng phát (cơn hen cấp)
+ Giữa các đợt bùng phát trẻ hồn tồn bình thường.
Hen ngắt quãng thường xuyên:
+ Trên 6-8 tuần mới có một đợt bùng phát (cơn hen cấp)
+ Có ít triệu chứng giữa các đợt bùng phát.
Hen dai dẳng:
+ Triệu chứng có trong hầu hết các ngày, ảnh hưởng tới giấc ngủ

và hoạt động thể lực


20

Bảng 1.2. Phân loại theo mức độ nặng của bệnh hen cho trẻ trên 5 tuổi
(Theo GINA 2006 ) [41]
FEV1 hoặc
Bậc
Triệu chứng

Cơn cấp

Triệu chứng

PEF(%

về đêm

theo dự
tính)

1. Nhẹ từng cơn

<1 lần/tuần
> 1 lần/tuần

2. Nhẹ dai dẳng

Nhẹ


FEV1 hoặc
PEF

≤2 lần/tháng

≥ 80%

<20%

>2 lần/tháng

≥ 80%

20 – 30%

>1 lần/tuần

60 – 80%

>30%

Thường xuyên

<60%

>30%

Có thể ảnh hưởng
đến hoạt động và


< 1 lần/ngày

Giao động

giấc ngủ.
Có thể ảnh hưởng

3. Vừa dai dẳng

Hàng ngày

đến hoạt động và
giấc ngủ.

4. Nặng dai dẳng

Hàng ngày

Thường xuyên

1.7. ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
1.7.1. Điều trị cắt cơn hen
Nguyên tắc điều trị theo mức độ nặng của cơn hen cấp: dùng thuốc giãn
phế quản tác dụng nhanh và kháng viêm corticoid để cắt cơn hen.


21

Bảng 1.3. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ của cơn hen cấp

Triệu chứng

Nhẹ

Trung bình

Ý thức

Tỉnh

Tỉnh

Nói

Bình thường

Khi đi bộ, bệnh
Khó thở

nhân có thể
nằm được

Tần số thở
Co kéo cơ hơ hấp

Nặng
Kích thích hoặc
lơ mơ
Từng từ, khơng
nói được


Khi nói, tiếng khóc
của trẻ thường ngắn
hơn, khó bú, ngồi
thường dễ chịu hơn

Dọa ngừng thở
Có thể hơn mê

Khơng thể nói được

Khi nghỉ, trẻ bỏ
bú, bỏ ăn, cúi về
phía trước

Tăng nhẹ

Nhanh

Chậm

Khơng





Di chuyển ngực
bụng ngược chiều


Mức độ trung
Khị khè,thở rít bình, thường ở

Thường nghe rõ

Nghe rõ

Mạch<100

>100 lần

>200 lần

Sa02

95%

91%-94%

<90%

PEF

>80%

60%-80%

FEV1

>80%


60%-80%

cuối thì thở ra
Mạch(lần/phút)

1.7.2. Điều trị dự phịng hen
Ngun tắc điều trị theo bậc hen.

<60% không thể
đo được
<60% không
thể đo được

Không nghe thấy


22

Bảng 1.4. Các bước theo dõi để kiểm soát bệnh nhân hen phế quản
Bậc điều trị
Giảm bậc
Tăng bậc
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Giáo dục kiểm sốt hen,kiểm sốt mơi trường sống
Sử dụng thuốc cắt cơn tác dụng nhanh khi cần (Ventoline)

Chọn một
Chọn một
Thêm một hoặc hơn

Thêm một hoặc
tất cả
Glucocorticoid
dạng uống (liều

- ICS liều trung bình

thấp nhất)

hoặc cao + LABA.

Anti-IgE

ICS hoặc LTRA
- ICS liều
(200mcg BPD hoặc tương đương, liều theo tuổi)
thấp+LABA

-ICS liều
thấp-

Thuốc

- ICS liều trung
bình hoặc cao


Leukotrien

- ICS liều

thấp+Leukotrien

kiểm
sốt

Khơng kiểm sốt được

modifier

Tăng liềuICS liều thấp+ ICS với LTRA
- ICS hoặc thêm
(400 mcg hoặc tương đương)
Theophyline phóng

+ Theo khuyến cáo của NAC 2006 [51]
− Hen ngắt quãng không thường xuyên không cần điều trị
Khơng kiểm sốt được
− Hen ngắt quãng thường xun: dự phòng ICS liều thấp ≤ 200mcg/ngày
hoặc LTRA.
− Hen ngắt quãng dai dẳng: dự phòng ICS liều thấp + LTRA.
Tăng liều ICS (800mcg BDP hoặc tương đương)
+ Điều trị dự phòng hen theo khuyếnICS hoặc PRACTALL 2008: điều
Hoặc thêm LTRA với cáo của thêm LABA
trị dự phòng cho trẻ < 5 tuổi được mô tả theo sơ đồ sau [37]
Không kiểm soát được


Xem xét các khả năng khác
Theophyllin, corticosteroid uống


23

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ điều trị dự phòng hen cho trẻ < 5 tuổi
Khi theo dõi điều trị dự phịng hen cần đánh giá theo mức độ kiểm sốt hen
theo thời gian để quyết định tăng hay giảm bậc.
Bảng 1.5. Phân loại các mức độ kiểm soát hen cho trẻ trên 5 tuổi
theo GINA 2008 [42]
Đặc điểm

Kiểm soát
(Tất cả các triệu

Kiểm sốt một phần
(Bất cứ triệu chứng nào

Khơng kiểm soát


24

Triệu chứng ban ngày
Giới hạn hoạt động
Triệu chứng ban đêm /
thức giấc
Nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn


chứng sau)
Không (2 lần hoặc ít

trong bất kỳ tuần nào)
3 hoặc nhiều hơn

Hơn 2 lần/ tuần

hơn/ tuần)
Khơng

các triệu chứng của

Bất kỳ
Bất kỳ

Khơng

kiểm sốt một phần
hiện diện trong bất
kỳ tuần nào

Khơng (2 lần hoặc ít

Hơn 2 lần/ tuần

hơn/ tuần)

< 80% giá trị dự đoán

Chức năng phổi
(PEF or FEV1)

Cơn kịch phát

hoặc giá trị tốt nhất (nếu

Bình thường

đã biết) vào bất kỳ ngày
nào
Một hoặc hơn/ năm hoặc một trong bất kỳ tuần

Khơng

nào

Bảng 1.6. Phân loại kiểm sốt hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo GINA 2009 [43]
Không kiểm sốt
Kiểm sốt

( Ba hoặc hơn các đặc

(tất cả các đặc

(có bất cứ đặc điểm nào

điểm của kiểm soát

điểm)


Đặc điểm

Kiểm soát một phần

trong bất cứ tuần nào)

một phần trong bất cứ
tuần nào)

Triệu chứng ban ngày

≤ 2 lần/ tuần

≥ 2 lần/tuần

≥ 2 lần/tuần

Giới hạn hoạt động

Không

Bất kỳ

Bất kỳ

Triệu chứng về đêm/

Không


Bất kỳ

Bất kỳ

≤ 2 ngày/ tuần

≥ 2 ngày/tuần

≥ 2 ngày/tuần

( ho, khò khè, khó thở)

thức giấc ban đêm
Dùng thuốc cắt cơn

Mục tiêu của điều trị dự phòng và quản lý hen thành cơng là:
− Đạt được và duy trì kiểm sốt triệu chứng hen
− Duy trì hoạt động bình thường, kể cả gắng sức
− Duy trì chức năng phổi càng gần với bình thường càng tốt
− Phịng ngừa cơn hen kịch phát
− Tránh các tác dụng phụ do thuốc hen
− Phòng ngừa tử vong do hen.


25
1.8 VẤN ĐỀ DỊ ỨNG TRONG HEN
Quá mẫn (Atopy) được quy định bởi sự sản xuất số lượng bất thường IgE
trong đáp ứng lại sự tiếp xúc với các dị ngun mơi trường đã được chứng
minh bằng tăng IgE tồn phần và IgE đặc hiệu trong huyết thanh và test da
dương tính với các dị ngun. Người bình thường có hàm lượng IgE thấp (<

100 IU/ml). Trong các bệnh dị ứng, nhiễm giun và u tủy, hàm lượng IgE cũng
tăng cao. Tuỳ thuộc vào chủng tộc, vùng địa lý, nhiễm vi khuẩn, sự ơ nhiễm
mơi trường, tình trạng nhiễm giun của từng nước khác nhau mà chỉ số IgE giao
động khác nhau. Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng IgE tồn phần
trong huyết thanh của các nhóm tuổi bệnh nhân bị hen phế quản đều cao hơn
giá trị bình thường nhiều lần, đặc biệt IgE tăng rất cao ở trẻ trên 5 tuổi và bị
hen bậc cao.
Yếu tố cơ địa dị ứng là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất trong hen phế quản.
Những trẻ có cơ địa dị ứng có khả năng mắc bệnh hen cao gấp 10-20 lần so với
người khơng có cơ địa dị ứng. Sự tồn tại Atopy là yếu tố ảnh hưởng quan trọng
hình thành bệnh ở mỗi cá thể. Người ta cho rằng 50-60% các trường hợp hen là
có cơ địa quá mẫn. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có mối tương quan chặt
chẽ giữa dị ứng với hen phế quản và giữa IgE với hen phế quản. Những trẻ bị
viêm mũi dị ứng, chàm, dễ bị dị ứng với các tác nhân môi trường. Xét nghiệm
máu của những trẻ bị hen, đã chỉ ra rằng mức IgE toàn phần và IgE đặc hiệu
cao hơn có ý nghĩa thống kê. Như vậy yếu tố cơ địa quá mẫn là một nguyên
nhân quan trọng góp phần vào hình thành hen phế quản.
Theo phân loại hen của tác giả A.Đ. Ado, hen phế quản có thể phân loại
theo nguyên nhân và chia thành 2 nhóm hen dị ứng và hen khơng dị ứng.
Hen phế quản không do dị ứng. Do các yếu tố sau:
- Yếu tố di truyền
- Do gắng sức
- Rối loạn tâm thần


×