Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đánh giá các kết quả hoạt động của bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.43 KB, 26 trang )

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Đặng Ngọc Bảo Minh
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Bệnh viện Bạch Mai
1.1.1.Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển
Bệnh viện Bạch Mai được xây dựng năm 1911 ( gọi tên là Bệnh viện Lây ở
Cống Vọng, có tài liệu ghi là Bệnh viện Lây Bạch Mai), phục vụ khám chữa bệnh
cho cácd bệnh truyền nhiễm, với tính chất ban đầu của khu cách ly. Trong suốt 100
năm xây dựng, phát triển và trưởng thành của Bệnh viện đều gắn liến với từng giai
đoạn lịch sử phát triển, của đất nước nói chung và Hà Nội nói riêng: Bệnh viện
Bạch Mai đã trưởng thành và không ngừng lớn mạnh, tạo được lòng tin sâu sắc về
khám chữa bệnh không chỉ đối với người dân Hà Nội mà còn với nhân dân cả nước,
đóng vai trò của 1 trung tâm y học tuyến cao nhất, một Trung tâm giáo dục đào tạo
y học, một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng Đặc biệt đầu tiên tại Việt Nam.
Hệ tống tổ chức biên chế của Bệnh viện Bạch Mai gồm: 02 Viện, 07 Trung
tâm, 22 khoa Lâm Sàng, 6 khoa cận lâm sàng, 9 phòng chức năng, 01 trường Trung
học Y tế, 01 Đơn vị dịch vụ và 01 Đơn vị Quản lý Dự án. Bệnh viện có 1900
giường bệnh, hơn 2000 cán bộ, viên chức trong đó: 30GS, PGS; 365 Tiến Sỹ,
BSCKII, Thạc sỹ, BSCKI; 185 KTV, Điều dưỡng cao đẳng và đại học; 815 Điều
dưỡng, KTV trung cấp…), gần 200 cán bộ và giảng viên trường Đại học Y Hà Nội
vừa tham gia giảng dạy đồng thời làm quản lý và chuyên môn tại các đơn vị của
Bệnh viện.
1.1.2.Nhiệm vụ
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh và có 7
nhiệm vụ sau:
• Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng tuyến cuối
• Đào tạo cán bộ


• Nghiên cứu khoa học
• Chỉ đạo tuyến
• Phòng bệnh
• Hợp tác quốc tế
• Quản lý đơn vị
Đặng Ngọc Bảo Minh
1
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI
I. Các đặc điểm nổi bật của bệnh viện
Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh “hạng Đặc biệt”, đầu ngành trong cả nước về
khám chữa bệnh cho nhân dân. Bệnh viện đã sáng tạo tìm nguồn máy móc, trang
thiết bị và cử cán bộ ra nước ngoài học tập các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, mạnh
dạn áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong mũi nhọn về khám chữa bệnh như:
Tim mạch, tiêu hoá lây, hồi sức cấp cứu… nổi bật như: thực hiện thành công kỹ
thuật chụp đồng mạch vành có đặt giá đỡ, nong van hai lá bằng bóng, điều trị loạn
nhịp tim bằng RF, cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn, đúng còn ống động mạch, dựng dòng
điện sinh lý học để cắt cầu Kent điều trị bệnh tim mạch. Trước đây chưa có các kỹ
thuật này, Bệnh viện phải gửi bệnh nhân ra nước ngoài điều trị rất tốn kém, nếu
không được cấp cứu kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong. Bệnh viện Bạch Mai còn
chuyển giao kỹ thuật này giúp đỡ Bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh viện Trung ương Huế
để vận dụng điều trị cứu sống nhiều bệnh nhân. Hàng loạt các kỹ thuật cao khác
cũng đã được thực hiện tại Bệnh viện như: chọc hút xe gan, nang nước gan qua siêu
âm, nút hoá chất động mạch gan để điều trị ung thư (kỹ thuật này đã đạt giải nhất
trong cuộc thi “Tuổi trẻ sáng tạo” ngày y tế năm 2001), chụp mật qua da dưới sự
hướng dẫn của siêu âm, mổ nội sọi, nong hẹp môn vị, tán sỏi đường mật, sỏi thận
tiết niệu bằng la de, kỹ thuật mở khí quản bằng forceps nong qua da, tạo hình đốt
sóng qua da bằng phương pháp đổ xi măng đốt sống, chụp và gây tắc mạch u màng

não trước mổ, nút động mạch tử cung trong điều trị u xơ tử cung, sinh thiết xương
dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, kỹ thuật soi màng phổi, điều trị laser nội
tuyến u lành tuyến tiền liệt, liệt giao cảm ngực qua nội soi điều trị ra nhiều mồ hôi
tay, nội soi lồng ngực lấy máu cục làm nở phổi sau chấn thương ngực có tràn máu,
tràn khí màng phổi, phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang, Xạ hình với máy
PET/CT, Xạ màng phổi, phẫu với hệ thống máy Gama quay, Xạ trị gia tốc tuyến
tính với kỹ thuật điều biến liều, ứng dụng kỹ thuậtGen trong điều trị, Siêu âm nội
soi trong lòng mạch. Đặt Stent khí quản, kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán
các bệnh nhiễm trùng, Siêu âm trong lòng mạch (IVUSS) phát hiện bệnh lý động
mạch vành và điều trị can thiệp, phẫu thuật cầu nối chủ vành không đinh tuần hoàn
ngoài cơ thê,r lọc gan nhân tạo trong điều trị suy gan cấp, kỹ thuật thay huyết
tương, lọc máu liên tục điều trị một số bệnh: sốc nhiễm khuẩn, viêm tuỵ cấp, suy đa
Đặng Ngọc Bảo Minh
2
Báo cáo tổng hợp
tạng: Thay huyết tương, PET/CT chẩn đoán ung thư sớm, Xạ trị điều biến liều bằng
máy gia tốc, kỹ thuật nút phình động mạch não, Điều trị thử nghiệm tế bào gốc tự
thân từ tuỷ xương cho bệnh nhân suy tim nặng sau nhồi máu cơ tim, sinh thiết phần
mềm bằng súng Fastgun dưới hướng dẫn của siêu âm, tim phổi nhân tạo (ECMO)…
nhờ sự mạnh dạn áp dụng kỹ thuật khoa học tiên tiến mà đến nay tỷ lệ tử vong tại
Bệnh viện giảm từ 2,6% (1991), 1,9% (1995), 0,9% (2000), 0,7% (2005), 0,62%
(2007), 0,16% (2009) mặc dù số giường bệnh tăng từ 1400 giường (2001), 1340
giường (2005), 1500 giường (2007) và 1900 giường (2010); số bệnh nhân vẫn quá
tải từ các tỉnh gửi về: tim mạch 248,6%, Tiêu hoá 188,3% khoa huyết học truyền
máu 153% nhiều nơi 2-3 bệnh nhân/giường bệnh. Sở dĩ Bệnh viện Bạch Mai thu
hút được nhiều bệnh nhân đến khám chữa bệnh là do uy tín của Bệnh viện ngày
càng tăng, được nhân dân cả nước tin cậy trong khám chữa bệnh.
Đặng Ngọc Bảo Minh
3
Báo cáo tổng hợp

II. Hệ thống tổ chức Bệnh viện Bạch Mai
Mô tả cơ cấu tổ chức của bệnh viện
Đặng Ngọc Bảo Minh
4
Ban Giỏm đốc
Tổ chức
cán bộ
Kế
hoạch
tổng hợp
Tài
chính kế
toán
Hành
chính
quản trị
Bảo vệ -
CTNB
Điều
dưỡng
trưởng
Vật tư -
TBYT
NCKH
& CNTT
Đối
ngoại -
HTQT
Trường
TCYT

BM
Đơn vị
QL DA
Đơn vị
dịch vụ
Các viện/Trung tâm
1. Viện sức khoẻ tâm thần
2. Viện tim mạch
3. Trung tâm đào tạo -
CĐT
4. Trung tâm chống độc
5. Trung tâm phục hồi chức
năng
6. Trung tâm giải phẫu bệnh
- TBH
7. Trung tâm y học hat nhân
& UB
8. Trung tâm dị ứng -
MDLS
9. Trung tâm Dinh dưỡng
LS
Các khoa lâm sàng
1. Khoa khám bệnh
2. Khoa cấp cứu
3. Khoa hồi sức tích cực
4. Khoa cơ xương khớp
5. Khoa Y học cổ
truyền
6. Khoa ngoại
7. Khoa gây mê hồi

sức
8. Khoa thận tiết niệu
9. Khoa thận nhân tạo
10. Khoa hô hấp
11. Khoa nội tiết -
ĐTĐ
12. Khoa tiêu hoá
13. Khoa huyết học
truyền máu
14. Khoa thần kinh
15. Khoa truyền
nhiễm
16. Khoa da liễu
17. Khoa khám chữa
bệnh theo yêu cầu
18. Khoa phụ sản
19. Khoa tai mũi
họng
20. Khoa gây mâm
hồi sức
21. Khoa mắt
22. Khoa răng hàm
mặt
Các khoa cận lâm sàng
1. Khoa hoá sinh
2. Khoa vi sinh
3. Khoa thăm dò chức
năng
4. Khoa chẩn đoán hình
ảnh

5. Khoa dược
6. Khoa chống nhiễm
khuẩn
Các phòng chức năng
Báo cáo tổng hợp
2.1.Quyền hạn và trách nhiệm của các phó giám đốc trong lĩnh vực được
phân công
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bệnh viện xây dựng mục tiêu kế hoạch và tổ
chức thực hiện công việc trong phạm vi được phân công, xây dựng quy hoạch phát
triển của các đơn vị
- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các quy định của bệnh viện, xây dựng
kế hoạch hành động, chương trình công tác thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
Phát hiện và đề xuất với Giám đốc những vấn đề nảy sinh cần sửa đổi bổ sung.
Những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà các Phó giám đốc không thống nhất
được thì báo cáo và xin ý kiến giám đốc để xử lý.
* Phân công cụ thể
- TS. Nguyễn Quốc Anh: giám đốc Bệnh viện
+ Chỉ đạo, điều hành, quản lý chung mọi hoạt động của bệnh viện
+ Theo dõi chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:
• Công tác tổ chức cán bộ: Quy hoạch, đề bạt, khen thưởng kỉ luật
• Công tác kế hoạch tổng hợp: Quy hoạch phát triển bệnh viện chủ tịch các
Hội đồng của bệnh viện: Hội đồng khoa học, hội đồng Thuốc và điều trị, Hội đồng
đấu thầu Thuốc và sinh phẩm, các Hội đồng khác thành lập theo nhu cầu thực tế uỷ
nhiệm cho các Phó Giám đốc
• Công tác Dược
• Công tác đối ngoại, quan hệ hợp tác quốc tế theo nhu cầu phát triển của
bệnh viện
• Công tác tài chính (chủ tài khoản)
• Công tác Bảo vệ chính trị nội bộ
• Trực tiếp chỉ đạo trường Trung học y tế

• Trưởng ban chỉ đạo chống tham nhũng của bv
- CN. Nguyễn Ngọc Hiền: Phó Giám đốc kinh tế
Giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
+ Công tác hậu cần, xây dựng cơ bản, đấu thầu trang thiết bị, kinh phí Bệnh
viện (về đấu thầu trang thiết bị chuyên môn có ý kiến của Giám đốc và phó Giám
đốc chuyên môn).
+ Quản lý cơ sở vật chất
+ Công tác dịch vụ, đời sống
+ Công tác bảo hiểm y tế và viện phí
+ Giúp giám đốc xây dựng Đề án khu nhà di dân trong bệnh viện, nhà trọ cho
người nhà bệnh nhân, triển khai công tác giải phóng mặt bằng khu Tập thể trạm
chống lao cũ
+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng: Tài chính kế toán, Hành chính quản trị, Đơn vị
Dịch vụ, Khoa dinh dưỡng, Phòng Bảo vệ (công tác trật tự an ninh)
+ Chủ tài khoản (giám đốc thừa uỷ nhiệm số 1)
+ Chủ tịch Hội đồng Bảo hộ lao động
- PGS. TS Đỗ Doãn Lợi: Phó giám đốc phụ trách công tác đào tạo và chỉ đạo
tuyến giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
+ Đào tạo sau đại học, đào tạo lại
Đặng Ngọc Bảo Minh
5
Báo cáo tổng hợp
+ Công tác chỉ đạo tuyến
+ Đề án 1816
+ Theo dõi dự án đào tạo của JICA
+ Báo chí (thông tin tuyên truyền)
+ Phụ trách thư viện
+ Phục trách chuyên môn các Viện và Trung tâm (thực hiện quy chế chuyên
môn, quy trình kỹ thuật, phát triển kỹ thuật cao…) của các đơn vị: Viện tim mạch,
Viện sức khỏe tâm thần, Trung tâm phục hồi chức năng, Trung tâm Chống độc,

Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến.
+ Giải quyết đơn thư phản ánh của các Viện, Trung tâm được phụ trách
+ Hành chính của Ban Giám đốc
+ Giúp Giám đốc xây dựng đề án Xây dựng cơ sở 2 của Bệnh viện Bạch Mai
(tổ trưởng tổ công tác), theo dõi Dự án Áo của Viện Tim mạch.
+ Chủ tài khoản (giám đốc thừa uỷ nhiệm số 2)
- PGS.TS Ngô Quý Châu: Phó Giám đốc chuyên môn
Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
+ Phòng chống dịch
+ Dự án bệnh viện vệ tinh
+ Công tác Chống nhiễm khuẩn bệnh viện
+ Quản lý chất lượng bc
+ Chuyên môn (quy chế, quy trình kỹ thuật, phát triển kỹ thuật cao) của các
Khoa và Phòng, đơn vị trực thuộc.
• Khoa hô hấp
• Khoa nội tiết – ĐTĐ
• Khoa tiêu hoá
• Khoa cơ xương khớp
• Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu
• Khoa hồi sức tích cực
• Khoa nhi
• Khoa thận - Tiết Niệu
• Khoa chống nhiễm khuẩn
• Khoa truyền nhiễm
• Khoa cấp cứu
• Khoa thận nhân tạo
+ Giải quyết đơn thư phản ánh của các Khoa được phụ trách
+ Giúp Giám đốc xây dựng đề án Trung tâm Y tế Quốc Tế Bạch Mai
- PGS.TS Mai Trọng Khoa: Phó Giám đốc chuyên môn
Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:

+ Xây dựng đề án Trung tâm Y học hạt nhân nhân và xạ trị
+ Công tác chăm sóc toàn diện
+ Chuyên môn (quy chế, quy trình kỹ thuật, phát triển kỹ thuật cao…) của các
khoa phòng
• Trung tâm y học hạt nhân và ĐTUB
• Khoa khám bệnh
Đặng Ngọc Bảo Minh
6
Báo cáo tổng hợp
• Khoa dị ứng – MDLS
• Khoa Y học Cổ truyền
• Khoa ngoại
• Khoa sản
• Khoa gây mê hồi sức
• Khoa mắt
• Khoa tai mũi họng
• Khoa răng hàm mặt
• Khoa da liễu
• Khoa thần kinh
• Phòng Y tá điều dưỡng
+ Giải quyết đơn thư phản ánh các Khoa được phụ trách
+ Theo dõi đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Văn hoá xã hội (thể dục thể thao, từ thiện, hợp tác địa phương…)
+ Giải quyết đơn thư khiếu nại của nhân viên bệnh viện
+ Công tác thanh tra, thi đua khen thưởng, kỷ luật
+ Giúp giám đốc xây dựng Đề án xây dựng khu A
- PGS.TS Phạm Minh Thông: Phó giám đốc phụ trách công tác phát triển khoa
học công nghệ và công nghệ thông tin
Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
+ Nghiên cứu và phát triển khoa học Công nghệ (cấp nhà nước, cấp bộ, cấp cơ

sở): Giám sát, nghiệm thu đề tài đúng tiến độ
+ Ứng dụng công nghệ thông tin
+ Trực tiếp chỉ đạo: Khoa chẩn đoán hình ảnh, Hoá sinh, Vi sinh, Huyết học -
truyền máu, thăm dò chức năng, Trung tâm giải phẫu bệnh - Tế bào học, Đơn vị
công nghệ thông tin, Phòng VTTBYT
+ Giải quyết đơn thư phản ánh của các Trung tâm, khoa được phụ trách
+ Giúp giám đốc xây dựng đề án xây dựng trung tâm kỹ thuật cao.
Đặng Ngọc Bảo Minh
7
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 3
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA GIÁM ĐỐC VÀ
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
I. Nguyên tắc
1. Giám đốc lãnh đạo chung mọi mặt hoạt động và công tác chức năng, nhiệm
vụ của Bệnh viện quy định của Nghị định 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ ý tế và quyết định số
384/2007/QĐ-BYT về việc: ban hành điều lệ tổ chức và toàn bộ hoạt động của
Bệnh viện, trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc quan trọng, các vấn đề có tính
chiến lược của Bệnh viện trên các lĩnh vực công tác của bệnh viện.
Giám đốc bệnh viện phân công các Phó giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo, xử lý
các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của bệnh viện, trừ các công
việc do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Phó giám đốc sử dụng quyền hạn của Giám đốc
bệnh viện để giải quyết các công việc thuộc phạm vi được phân công và chịu trách
nhiệm tính đúng đắn trước Giám đốc và pháp luật
Trong phạm vu quyền hạn và nhiệm vụ được giao, Các phó giám đốc chủ
động giải quyết công việc, nếu có vấn đề gì liên quan đến lĩnh vực do Phó Giám
đốc khác phụ trách, các Phó Giám đốc chủ động phối hợp với nhau để giải quyết.
Trường hợp các Phó giám đốc có ý kiến khác nhau, Phó giám đốc đang phụ trách
giải quyết công việc đó báo cáo Giám đốc quyết định.

Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định liên quan
đến việc thực hiện được Giám đốc phân công: Báo cáo xin ý kiến của Giám đốc khi
cần thiết.
Hàng tuần Giám đốc bệnh viện và các Phó Giám đốc giao ban để các Phó
Giám đốc báo cáo tình hình công tác lĩnh vực mình phụ trách và bàn những công
việc mà Giám đốc thấy cần trao đổi trong tập thể lãnh đạo Giám đốc (vào sáng thứ
tư hàng tuần)
Theo yêu cầu công việc, Giám đốc và các Phó Giám đốc có các cuộc họp
chung để góp ý về nội dung các đề án trình Bộ Y tế và Chính phủ phê duyệt
Trong trường hợp cần thiết hoặc khi Phó Giám đốc vắng mặt, Giám đốc trực
tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó giám đốc. Việc phân công công việc
giữa các phó Giám đốc có thể thay đổi theo quyết định của Giám đốc.
II. Chiến lược và kế hoạch phát triển bệnh viện năm 2010
Về việc quy hoạch tổng thể phát triển bệnh viện Bạch Mai đến năm 2020
2.1 Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu chung
Xây dựng Bệnh viện Bạch Mai trở thành Trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu
của Việt Nam, có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới.
Là cơ sở đào tạo thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học y tế
khu vực phía Bắc, đào tạo tất cả các trình độ, đào tạo lại và hợp tác quốc tế.
Đặng Ngọc Bảo Minh
8
Báo cáo tổng hợp
2.2.Các nội dung chủ yếu:
a. Phát triển kỹ thuật chuyên môn
- Tập trung phát triển những kỹ thuật cao để nâng cao chất lượng chữa bệnh và
chăm sóc toàn diện
- Siêu âm trong lòng mạch (IVUS), sửa thay van tim qua đường ống thông, tái
đồng bộ cơ tim trong điều trị bệnh cơ tim, điều trị rung nhĩ bằng P.F siêu âm cản âm

cơ tim ,siêu âm 4 chiều, siêu âm gắng sức với thảm chạy, điều trị suy tim bằng tế
bào gốc
- Triển khai kỹ thuật siêu âm tim Doppler màu để phát hiện các bệnh tim bẩm
sinh sớm ở trẻ em và trẻ nhỏ, kỹ thuật siêu âm qua thóp trẻ sơ sinh và siêu âm phát
hiện tạo không xâm nhập tại nhà.
- Phát triển các kỹ thuật nội soi và vi phẫu thuật trong chuyên khoa Tai mũi
họng như: Mổ nội soi mũi xoang, vi phẫu thuật phục hồi giọng nói, sức nghe…
- Phát triển kỹ thuật nội soi can thiệp trong bệnh lý tiêu hoá: tiêm xơ giãn tĩnh
mạch phình vị bằng histoacrryl trong xơ gan, phát hiện ung thư dạ dày sớm và điều
trị bằng cắt niêm mạc qua nội soi, lấy sỏi đường mật qua nội soi mật tuỵ ngược
dòng và đặt stent
- Kỹ thuật sinh thiết gai rau ở quý đầu than nghén nhằm phát hiện và xử lý sớm các
bất thường: xét nghiệm PCR và FISH chẩn đoán các bệnh di truyền phân tử, điều trị vô
sinh do tắc vòi trứng, dính buồng tử cung, không phóng noãn; phẫu thuật cắt tử cung qua
nội soi ổ bụng, chẩn đoán và điệu trị bệnh lý nội mạc tử cung bằng nội soi buồng tử
cung; thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng lọc rửa.
- Phát triển phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị, phẫu thuật ghép cơ quan,
ứng dụng người máy trong phẫu thuật. Ứng dụng rộng rãi phẫu thuật cột sống bằng
công nghệ laser và nội soi. Về sọ não: can thiệp mạch, mổ lấy u bằng siêu âm. Thực
hiện các phẫu thuật thay van tim, động mạch vanh, ghép các tạng như thận, gan…
- Triển khai các kỹ thuật điện não đồ vi tính và video, siêu âm doppler mạch
máu ngoài sọ xuyên sọ, lọc huyết tương trong điều trị bệnh Guillain Barre và bệnh
miễn dịch khác, can thiệp mạch não trong điều trị dị dạng mạch não, tắc mạch não,
điều trị laser trong thoát vị đĩa đệm, điện cơ và điện thế kích thích.
- Chẩn đoán loãng xương (Mật độ xương, bone markers) xét nghiệm ELIZA
tìm kháng thể CCP, tự kháng thể anti SSA và anti SSB, thủ thuật đổ xi măng đốt
sống, sử dụng tế bào nguồn để điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Test kích thích phế quản với methancholine trong chẩn đoán hen phế quản,
định lượng IgE đặc hiệu với một số dị nguyên thường gặp, tính tỷ lệ các dòng tế bào
Lympho T (CD3, CD4, CD8…)

- Nghiên cứu, điều trị và phòng chống dịch bệnh mới, nguy hiểm như cúm A
H5N1, HIV/AIDS: kỹ thuật sinh thiết da để tìm tế bào nấm marneffei, chọc hút và
sinh thiết tuỷ xương để chẩn đoán MAC, Leismania trên bệnh nhân HIV/AIDS
- Phẫu thuật đục thuỷ tinh thể bằng phương pháp phaco, điều trị các bệnh khúc
xạ bằng Laser Eximer
- Triển khai nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật lọc máu hiện đại vào điều tị
bệnh nhân ngộ độc: Thay huyết tương, lọc máu liên tục, lọc máu ngắt quãng
Đặng Ngọc Bảo Minh
9
Báo cáo tổng hợp
- Triển khai kỹ thuật siêu lọc máu, thẩm tách siêu lọc máu, lọc huyết tương,
thẩm tách siêu lọc máu tĩnh – tĩnh mạch
- Hoàn thiện việc xây dựng, lắp đặt, đưa vào hoạt động các thiết bị của Trung
tâm xạ trị bằng máy gia tốc LINAC và máy xạ phẫu GAMMA KÌNE, máy SPECT
1 đầu SPECT 2 đầu, SPECT-CT hệ thống PET, PET-CT, sử dụng các kháng thể
đơn dòng trị liệu ung tư
- Triển khai kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính 64 dãy (MSCT 64): chụp MSCT
mạch vành, mạch não, mạch chủ, mạch chi. Chụp các khối u và tưới máu u MSCT,
tưới máu não MSCT. Chụp cộng hưởng từ mạch vành, mạch chi, cộng hưởng từ
chức năng, triển khai rộng các kỹ thuật can thiệp thần kinh nhất là điều trị phình
mạch não với sử dụng các loại coils mới, đặt stent mạch não, điều trị các túi phình
cổ rộng. Số hoá DR toàn bộ hệ thống Xquang và nối mạng toàn bộ hệ thống
(PACS), PET-CT
- Triển khai kỹ thuật miễn dịch định lượng Hormon GH, Androgen, Cytokin
và định lượng một số thuốc trong điều trị: tiến tới xây dựng labo sinh học phân tử
gồm nhiều kỹ thuật hiện đại như: Các kỹ thuật về acid. Nucleic, kỹ thuật PCR phục
vụ lâm sàng và nghiên cứu khoa học
- Phát triển kỹ thuật hoá mô miễn dịch 50 dấu ấn năm 2007 lên 200 dấu ấn
năm 2010 và cập nhật với các nước phát triển năm 2020 cho mọi định vị tổn
thương, phát triển chuỗi liên hoàn chẩn đoản tinh dịch, chọc mào tinh, tinh hoàn

trong vô sinh và bệnh của hai định vị này; thực hiện kỹ thuật đo đếm tế bào qua
máy tiến tới thực hiện nuôi cấy tế bào và hiển vi điện tử học
- Triển khai kỹ thuật định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đó trên máy định
danh vi khuẩn tự động (Phoenix), kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh học các bệnh ký
trùng (Amibe, sán lá gan…) kỹ thuật PCR trong chẩn đoán căn nguyên vi sinh vật,
kỹ thuật định lượng vi rút theo dõi điều trị viêm gan virút B,V và HIV/AIDS
b. Quy mô giường bệnh
Quy mô giường bệnh đến năm 2020: 3.500 (ba nghìn năm trăm) giường điều
trị nội trú
2.3.Tổ chức thực hiện
a. Giai đoạn 2007 đến 2020
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, định biên nhân lực cho các đơn vị trong toàn bộ
Bệnh viện
- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật quản lý cho đội ngũ cán bộ Bệnh
viện thông qua việc đa dạng hoá các loại hình đào tạo
- Thực hiện xã hội hoá trong việc đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại để nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế phục vụ người bệnh
- Bổ sung giường điều trị nội trú theo từng giai đoạn đến năm 2020 đạt 2.000
giường điều trị nội trú giúp giảm tình trạng quá tải của Bệnh viện
- Cải tạo và nâng cấp Viện tim mạch giai đoạn 2007-2009
- Cải tạo, nâng cấp Khoa khám bệnh, khoa Y học hạt nhân và điều trị ung
bướu
-Xây dựng toà nhà 15 tầng làm khu di dân tại khu vực giáp ranh nhà C7 Viện
huyết học và truyền máu
Đặng Ngọc Bảo Minh
10
Báo cáo tổng hợp
- Xây dựng Khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và khu điều trị ban ngày +
khách sạn Bệnh viện tại khu vực Trạm lao của Bệnh viện
- Xây dựng kho xưởng – y học thực nghiệm, nhà ở cho sinh viên, người nhà

bệnh nhân
- Xây dựng trung tâm y tế Quốc tế Bạch Mai, quy mô 500 giường với các
trang thiết bị y tế hiện đại từ nguồn vốn xã hội háo
- Thành lập Trung tâm Y học hạt nhân và điều trị ung bướu, trung tâm chẩn
đoản hình ảnh, trung tâm thần kinh, trung tâm dị ứng – MDLS, trung tâm cấp cứu,
trung tâm điều trị tích cực, phòng quản lý thông tin và nghiên cứu khoa học, khoa
sơ sinh, Khoa chấn thương chỉnh hình, Khoa dược lâm sàng theo Điều lệ Bệnh viện
hạng đặc biệt đã được Bộ y tế phê duyệt
- Nâng cấp Trường Trung học y tế Bạch Mai thành Trường Cao đẳng y tế
Bạch Mai
- Hoàn thành dự án tăng cường năng lực đào tạo Bệnh viện Bạch Mai cho các
Bệnh viện tuyến tỉnh
- Hoàn thành dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và
quản lý chuyên môn bệnh viện
- Tăng cường công tác quản lý kinh tế y tế, vận dụng nghị định 43 về tự chủ tài
chính phù hợp, tăng thu ngân sách để từng bước cải thiện đời sống cán bộ, viên chức.
b. Giai đoạn 2011-2020
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, tiếp tục phát triển nguồn nhân lực có trình độ đáp
ứng yêu cầu phát triển Bệnh viện quy mô 3.500 giường
- Xây dựng khu A và khu hành chính để quy hoạch khu hành chính và khu
điều trị 500 giường bệnh
- Xây dựng cơ sở 2 của Bệnh viện tại Khu Sài Đồng - Quận Gia Lâm – Hà Nội
với quy mô 1000 giường
- Thành lập một số Trung tâm/Khoa/Phòng mới như: trung tâm hô hấp, Trung
tâm tiêu hoá, Trung tâm thận tiết niệu, Trung tâm Cơ xương khớp, Trung tâm nội
tiết- ĐTĐ Trung tâm Truyền nhiễm và một số Trung tâm, khoa, phòng khác… khi
hội đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bệnh viện trở thành một Trung tâm y học hiện đại ngang tầm với các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới với cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ chuyên gia
sâu về các lĩnh vực chuyên môn, trang thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ

2.4. Vỡ bệnh viện là dịch vụ công nên quy trình sản xuất được đánh giá
dựa trên các tiêu chí sau đây:
Công tác khám chữa bệnh
2.4.1.Kết quả hoạt động chuyên môn
Các hoạt động về lâm sàng và cận lâm sàng đều tăng so với năm 2009
- Số bệnh nhân đến kham: 717.961 (tang 9,1%)
- Số bệnh nhân nội trú: 95.824 (tăng 5,3%)
- Tổng số ngày điều trị: 1.117.139 (tăng 6,3%)
- Tỷ lệ sử dụng giưởng bệnh: 157,5% (giảm 6%)
- Ngày điều trị trung bình: 11,4 (giảm 0,5 ngày)
- Tỷ lệ tử vọng: 0,57% (giảm 0,05%)
Đặng Ngọc Bảo Minh
11
Báo cáo tổng hợp
- Tổng số xét nghiệm: sinh hoá 4.396.715 (tăng 12%). huyết học: 2.292.634
(tăng 18,51%), vi sinh: 717.954 (tăng 2,49%)
- Tổng số siêu âm: 234.407 (tăng 14,2%)
- Nội soi: 56.181 (tăng 16,9%)
- Chụp CT, MRI: 68.851 ca (tăng 7,33%)
- Tổng số phẫu thuật: 10.209 (tăng 7,68%)
2.4.2.Các hoạt động nâng cao chất lượng KCB
a. Triển khai ứng dụng kỹ thuật mới: Năm 2010, nhiều kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại tiếp tục được áp dụng có hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân như:
- Thay thế huyết tương cho bệnh nhân ngộ độc
- Tế bào gốc điều trị nhồi máu cơ tim
- Lọc máu hấp thụ kết hợp với thận nhân toạ điều trị một số bệnh nhân nặng:
ngộ độc cấp nặng, sốc nhiễm khẩu, viêm tuỵ cấp, suy đa tạng
- PEC/CT trong chẩn đoán ung thư sơm
- Xạ trị điều biến liều bằng máy gia tốc
- Phẫu thuật cần nối chủ vành không dùng tuần hoàn ngoài cơ thể

- Nút phình động mạch não
- Điều trị thử nghiệm tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương cho bệnh nhân suy tim
nặng sau nhồi máu cơ tim
- Kỹ thuật trao đổi oxy qua màng (ECMO)’ Vi
Việc áp dụng các kỹ thuật mới đã góp phần không nhỏ trong việc cứu sống
các bệnh nhân nặng và hiểm nghèo
- Tháng 1/2010: bệnh viện đã cấp cứu một sản phụ mắc cúm A-H1N1/thai 39
tuần trong tình trạng rất nặng. Với sự phối hợp của nhiều chuyên khoa và chuyên
gia nước ngoài, sử dụng các phương tiện hiện đại, các kỹ thuật mới, sản phụ và
cháu bộ đã được cứu sống
- Tháng 3/2010 BV cứu sống một BN nhiễm cúm A-H5N1 trong tình trạng
nặng, nguy kịch
- Tháng 9/2010: bằng phương pháp thở máy H.F.O, bệnh viện cứu sống một
trẻ sơ sinh nặng 700 gram
Đây là những thành tích rất đáng trân trọng và tự hào, đã được báo đài hết lời
khen ngợi.
b. Các hoạt động nâng cao chất lượng KCB
Để thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật chuyên môn, triển khai kỹ thuật mới,
ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoản và điều trị,
rút ngắn ngày điều trị trung bình, giảm tình trạng quá tải, bệnh viện đã:
- Thành lập Tiểu ban kiểm tra giám sát chất lượng chuyên mô và HSBA, với
sự tham gia của các Giáo sư, phó giáo sư đã nghỉ quản lý. Tiểu ban hoạt động theo
kế hoạch hàng tháng, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn và bình
bệnh án tại các đơn vị.
- Triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 với mục tiêu thực hiện chính sách chất lượng: “An toàn - hiệu quả -
Cải tiến liên tục – Phát triển bền vững” 15 đơn vị trong bệnh viện đã được tổ
chức QUACERT công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Đặng Ngọc Bảo Minh
12

Báo cáo tổng hợp
- Thành lập các đơn vị kỹ thuật cao: đơn vị gen trị liệu, đơn vị thử nghiệm lâm
sàng, ghép tạng, xây dựng đề án Trung tâm tim mạch trẻ em, Trung tâm ung bướu
trong khối nhà kỹ thuật 21 tầng
- Tổ chức đều đặn các buổi giao ban hàng tháng của các lãnh doạ đơn vị với
những chủ đề thiết thực, góp phần hỗ trợ công tác chuyên môn cũng như quản lý
bệnh viện
- Tổ chức các buổi hội chẩn liên viện, liên khoa đạt kết quả tốt, hiệu quả cao.
Đặc biệt các buổi hội chẩn về ung bướu, các bệnh phổi…. đã tập hợp được trí tuệ
của nhiều chuyên khoa trong và ngoài bệnh viện được các bệnh viện và Bộ Y tế
đánh giá cao.
- Tổ chức tốt 2 đợt tự kiểm tra bệnh viện và được đồn phúc tra của Bộ Y tế về
đánh giá bệnh viện đạt tiêu chuẩn bệnh viện xuất sắc toàn diện năm 2010
* Thực hiện tốt chỉ thị 06/2007 CT-BYT ngày 7/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chống quá tải
* Tổ chức lại hoạt động Khoa khám bệnh
- Không ngừng cải tiến quy trình KCB bảo đảm hợp lý, đơn giản, thuận tiện,
tránh phiền hà cho người bệnh
- Thực hiện quy trình “một cửa” giúp người bệnh thuận tiện trong công tác KCB
- Bố trí đội ngũ hướng dẫn tận tình chu đáo, phát tờ rơi hướng dẫn, tổ chức tư
vấn công khai cho người bệnh về các dịch vụ y tế của bệnh viện
- Xây dựng Khoa khám bệnh điểm: để giảm tình trạng quá tải hiện nay, được
sự đồng ý của bộ y tế bệnh viện đã xây dựng và thực hiện đề án Khám chữa bệnh
ngày nghỉ tại Khoa khám bệnh phục vụ cho mọi đối tượng có nhu cầu bao gồm
người có BHYT, người không có BHYT
- Cải tạo mở rộng thêm 36 phòng khám tại khoa khám bệnh, đưa tổng số
phòng khám tại đây lên 70 phòng
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khám chữa bệnh và quản lý tài chính
* Xây dựng và mở rộng thêm các đơn vị
- Tiến hành cải tạo và mở rộng thêm KKB, Viện tim mạch, Khoa truyền nhiễm

- Tiến hành di dân giải phòng mặt bằng để có thể mở rộng cơ sở vật chất cho
hoạt động KCB,
* Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tổ chức
- Nâng cao trách nhiệm của trưởng đơn vị trong việc giám sát thường xuyên
các hoạt động của từng ĐV
- Quản lý trang thiết bị vật tư y tế theo hướng tập trung
- Cải tiến công tác quản lý dược, đặc biệt công tác đấu thầu thuốc
Thực hiện chương trình số 527/Ctrr-BYT ngày 18/6/2009 của bộ Y tế về nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai vì mục tiêu đáp ứng sự hài
lòng của người bệnh BHYT
- Tập huấn cho gần 1.500 CBCC trong bệnh viện về luật BHYT, cung cấp hệ
thống văn bản thực hiện luật BHYT cho lãnh đạo các đơn vị
- Nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính cho bệnh nhân BHYT nội trú
- Sửa đổi, nâng cấp phần mềm quản lý viện phí cho BN nội trú, ngoại trú phù
hợp với Luật BHYT
Đặng Ngọc Bảo Minh
13
Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức triển khai tiếp nhận xử lý thông tin các ý kiến của người bệnh qua
hòm thư góp ý và đường dây nóng. Thiết lập bộ phận tiếp dân giải quyết kịp thời
thắc mắc, khiếu nại của người bệnh
- Làm băng rĩn, tờ rơi tuyên truyền ngày thực hiện luật BHYT
- Tập huấn Luật khám chữa bệnh cho 1.700 CBCC bệnh viện
- Bệnh viện đã được bộ y tế tặng bằng khen vì thành tích triển khai BHYT
2.4.3.Công tác dược
Trong năm 2010, bệnh viện tiếp tục đôn đốc việc thực hiện chỉ thị 05 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh
viện. Công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc, bình bệnh án, đơn thuốc hoạt động
đều đặn đạt hiệu quả
- Hội đồng đấu thầu thuốc cung ứng đầy đủ thuốc điều trị và hoá chất sinh

phẩm, đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân với danh mục và giá cả ổn định
- Cải tiến công tác đấu thầu thuốc đảm bảo: đúng luật, đáp ứng nhu cầu điều trị.
Thuốc trúng thầu: có chất lượng, giá thành hợp lý. Côngv ty trúng thầu: có uy tín
- Công tác pha chế thuốc được tiến hành đều đặn với đầy đủ chủng loại. Kiểm
nghiệm 100% các loại thuốc được pha chế
- Công tác cấp phát thuốc được tiến hành đúng quy chế chuyên môn. Triển
khai phòng phát thuốc ARV và thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội tại phòng khám
ngoại trú khoa trú khoa truyền nhiễm
- Xây dựng hệ thống nhà thuốc bệnh viện do khoa Dược quản lý bước đầu đã
đạt kết quả khả quan, đáp ứng được nhu cầu của người bệnh cũng như mong muốn
và nguyện vọng của VBVC bệnh viện
2.4.4.Công tác y tá điều dương
Công tác chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ trọng tâm và được đặt lên hàng
đầu, mọi hoạt động của y tá điều dưỡng đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng
chăm sóc người bệnh
Phòng Điều dưỡng trưởng thường xuyên xuống các Viện/TT/Khoa để kiểm
tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyên môn điều dưỡng và trật tự vệ sinh bệnh
phòng. Duy trình hoạt động giao ban điều dưỡng cũng như triển khai các hoạt động
liên quan.
- Phối hợp với Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng giám sát việc cung cấp suất ăn
bệnh lý đến tận giường cho người bệnh, hàng tháng tổ chức sinh hoạt màng lưới
điều dưỡng với TT dinh dưỡng và Công ty Trường Sinh
- Phối hợp với Khoa CNK kiểm tra, giám sát công tác nhiễm khuẩn bệnh viện,
đảm bảo nhu cầu thiết yếu về hoá chất khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ, máy móc,
chăn ga và quần áo cho người bệnh.
- Phối hợp với phòng Hành chính quản trị, công ty vệ sinh ICT, Hoàn Mỹ,
Nam An giám sát đảm bảo vệ sinh bệnh phòng trong bệnh viện
- Phối hợp với các đơn vị trong bệnh viện tổ chức Hội thảo, hướng dẫn tham
quan cũng như mở các khó đào tạo cho 699 đại biểu và học viên
2.4.5.Công tác dinh dưỡng

- Tháng 3/2010 Bộ y tế quyết định thành lập Dự án Hỗ trợ cải thiện dinh
dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Bạch Mai
Đặng Ngọc Bảo Minh
14
Báo cáo tổng hợp
- Tháng 6/2010 Bệnh viện thành lập Trung tâm Dinh dưỡng lâm sàng
- Trong năm trung tâm dinh dưỡng lâm sàng đã xây dựng được 100 chế độ ăn
bệnh lý và phục vụ chế độ tại giường bệnh, thực đơn cho người bệnh luôn được cải tiến
và đổi mới. Hiện nay, số bệnh nhân được cung cấp suất ăn trung bình là > 900
BN/ngày. Khoa dinh dưỡng kiểm tra, giám sát chế độ ăn chặt chẽ từ nguồn nguyên liệu
nhập vào đến khâu chế biến, phân phát thức ăn tại trung tâm dịch vụ của bệnh viện
- Cung cấp nước sôi cho người bệnh, cung cấp xuất ăn từ thiện cho bệnh nhân nghèo
- Tư vấn dinh dưỡng cho 895 người thuộc nhóm đối tượng: trẻ em suy dinh
dưỡng, bệnh nhân đái tháo đườn, béo phì, tim mạch, rối loạn mỡ máu. Tổ chức đào
tạo 04 lớp dinh dưỡng lâm sàng cho các bác sĩ và điều dưỡng với số học viên tham
gia 1.104 người
- Thành lập Hội đồng dinh dưỡng trong bệnh viện hoạt động tích cực có hiệu quả
2.4.6.Công tác chống nhiễm khuẩn
- Trong năm qua khoa chống nhiễm khuẩ đã có bước chuyển biến mới: tổ chức
lại cơ cấu các tổ nhóm, xây dựng quy trình làm việc, cơ chế kiểm soát, phối hợp vì
vậy công tác chống nhiễm khuẩn đã được những thành tích đáng khích lệ
- Đã điều chỉnh, bổ sung Hội đồng và mạng lưới KSNK của bệnh viện, duy trì
hoạt động của màng lưới CNK 1 lần/tháng, tổ chức giám sát cắt ngang NKBV trong
toàn bệnh viện, xây dựng quy trình kiểm soát vết mổ, xây dựng và hoàn thiện các
quy trình chuyên môn theo ISO: quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế, quy
trình quản lý đồ vải, quy trình giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện…
- Triển khai đóng bộ dụng cụ và quản lý dụng cụ tập trung tại Viện tim mạch,
nâng tỷ lệ quản lý dụng cụ tập trung lên 95%
2.4.7.Công tác phòng chống dịch bệnh
- Được sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng chống dịch các đơn vị chuẩn bị tích

cực công tác phòng chống dịch với nòng cốt là khoa Truyền nhiễm, khoa Chống
nhiễm khuẩn
- Trong năm bệnh viện đã tiếp nhận và điều trị cho 25 bệnh nhân mắc bệnh
dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm
- Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Trung tâm phòng dịch Hà
Nội giám sát bệnh dịch sốt xuất huyết, dịch cúm A-H5N1, cúm A-H1N1 và bệnh
tay chân miệng… không để dịch xảy ra lây lan trong bệnh vienj
- Xây dựng kế hoạch và tiếp nhận điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết. Phát hiện
và điều trị thành công các bệnh nhân nhiễm trùng do liên cầu lợn ở người, đặc biệt
có bệnh nhân nhiễm trùng huýet nặg, suy hô hấp.
2.4.8.Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ thông tin
* Nghiên cứu khoa học:
- Duy trì đều đặn các buổi sinh hoạt khoa học và hội thảo với sự tham gia của
các chuyên gia trong nước và nước ngoài
- Trong năm 2010, Hội đồng Khoa học bệnh viện đã phê duyệt 148 đề tài cấp
cơ sở, nghiệm thu 80 đề tài cấp cơ sở, 4 đề tài cấp Bộ (nghiệm thu cấp cơ sở). Phối
hợp với các đơn vị đề xuất 2 đề tài cấp Nhà nước, 31 đề tài cấp bộ cho vụ KHĐT -
Bộ y tế và Bộ KHCN
Đặng Ngọc Bảo Minh
15
Báo cáo tổng hợp
- Tổ chức Hội thảo kỹ thuật sáng tạo tuổi trẻ TP. Hà Nội cấp cơ sở để chọn ra
17 kỹ thuật chính thức và 3 kỹ thuật dự bị để tham gia hội thảo liên Viện lần thứ 24
2.4.9.Công tác đào tạo
* Đào tạo chính quy sau đại học
- Hoàn thiện đề án “Đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành của bệnh viện
Bạch Mai: đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt về việc giao nhiệm vụ thí điểm
đào tạo Bác sĩ CKI, CKII và bác sĩ nội trú cho BV Bạch Mai
- Tháng 11/2010 Bệnh viện đã tổ chức tuyển sinh BSCKI, BSCKII, và Bác sĩ
nội trú khó I năm 2010 và đã được Bộ Y tế công nhận danh sách trúng tuyển

* Công tác đào tạo lại
- Phối hợp với đơn vị tổ chức tập huấn 1.760 người là bác sỹ, điều dưỡng, kỹ
thuật viên, dược sỹ và các đối tượng khác về “Hướng dẫn phác đồ điều trị tả” của
Bộ Y tế
- Tập huấn Luật khám chữa bệnh cho 1.800 CBCC. Tập huấn phòng chống
phơi nhiễm HIV trong bệnh viện cho 230 người
- Tổ chức 03 lớp tập huấn về công tác ứng xử, tập huấn công tác Dược, công
tác KHTH
2.4.10.Công tác chỉ đạo tuyến và triển khai đề án 1816
* Công tác chỉ đạo tuyến:
- Trong năm 2010, Bệnh viện đã mở được 130 lớp đào tạo trong bệnh viện và
tại các tỉnh thành cho 2.350 học viên. Đào tạo kèm cặp (không theo lớp) tại Bệnh
viện Bạch Mai cho 488 học viên
- Thực hiện tốt công tác quản lý bệnh nhân chuyển tuyến
- Tổ chức 70 chuyến công tác với sự tham gai của 403 cán bộ tham gia thực
hiện nhiệm vụ tư vấn phát triển chuyên môn kỹ thuật
- Tổ chức 58 cuộc hội thảo tại các tỉnh nhằm xác định các kỹ thuật chuyển
giao và đánh giá kết quả chuyển giao kỹ thuật
* Thực hiện đề án 1816
- Năm 2010 bệnh viện tiếp tục thực hiện QĐ số 1816/QĐ-CP ngày 26/05/2008
của Bộ trưởng Bộ y tế về việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện trên
về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng KCB từng bước khắc
phục tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Kết quả đạt được như sau:
+ Tổng số CBLP: 106, với 91 nội dung hỗ trợ cho 19 bệnh viện của 11 tỉnh
+ Tổng số lớp tập huấn, đào tạo: 108 lớp
+ Số cán bộ được đào tạo: 8.167
+ Số kỹ thuật được chuyển giao: 151
+ Tổng số BN được khám và ĐT trực tiếp: 40.660
+ Số ca phẫu thuật, thủ thuật, xét nghiệm: 4.958
+ Tư vấn, giúp đỡ thành lập 21 phòng/đơn nguyên cho các kỹ thuật/thủ thuật

được chuyển giao
- Việc thực hiện đề án 1816 đã đem lại nhiều cơ hội cho người bệnh được
chẩn đoán và điều trị với các kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ y tế chuyên sâu
- Với cán bộ y tế tuyến dưới: Đề án 1816 là cơ hội làm việc, trao đổi kinh
nghiệm và học tập nâng cao trình độ chuyên môn ngay tại cơ sở làm việc
Đặng Ngọc Bảo Minh
16
Báo cáo tổng hợp
* Triển khai các hoạt động thuộc Đề án bệnh viện Vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai
- Hoàn thành đánh giá thực trạng các BVVT trước khi triể khai các hoạt động
can thiệp
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban điều hành đề án, Ban quản
lý đề án và văn phòng đề án BV vệ sinh tại BV Bạch Mai và 8 BV vệ tinh
- Xây dựng và hoàn thiện nội dung 4 dự án thuộc đề án
- Triển khai các hoạt động trọng điểm thuộc đề án: Xây dựng các phác đồ chẩn
đoán và điều trị chuẩn, chương trình và giáo trình đào tạo, tổ chức các hội nghị, hội
thảo, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn về chuyên môn, quản lý tại các BVVT
- Tổ chức ra mắt câu lạc bộ BV vệ tinh và thống nhất kế hoạch hoạt đông của câu lạc bộ
2.4.11.Công tác tổ chức cán bộ
- Đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng cũng như chất lượng, phấn đấu đạt tỷ
lệ BS/YTĐ=1/2,5 theo quy định của Bộ Y tế, bệnh viện hoàn thành định biên nhân
lực của các Viên/Trung tâm/Khoa /Phòng
- Xây dựng Đề án thành lập một số Trung tâm mới như: TT Dị ứng và
MDLSS, TT dinh dưỡng lâm sàng, Đơn vị quản lý dự án, phòng NCKH và CNTT,
Phòng đối ngoại và HTQT…
- Tổ chức thành công đợt thi tuyển viên chức cho 118 cán bộ có trình độ từ
cao đẳng trở lên đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước. Làm
thủ tục bổ nhiệm 14 cán bộ lãnh đạo quản lý tại các đơn vị. Cử 136 cán bộ có đủ
điều kiện dự thi nghiên cứu sinh, BSCKI – II và hình thức đào tạo khác
- Tổ chức thành công lớp quy tắc ứng xử cho hơn 600 CB tham gia, hoàn

thành khó học Quản lý bệnh viện cho hơn 600 cán bộ lãnh đạo các đơn vị
- Giải quyết nâng lương thường xuyên cho 576 cán bộ, nâng lương sớm cho
60 cán bộ, vượt khung cho 199 cán bộ. Hoàn thành thủ tục cấp thẻ BHYT cho toàn
thể CBVC của bệnh viện. Hoàn tất thủ tục hưu trí cho 36 cán bộ hưu, giải quyết 201
trường hợp thai sản và ốm dài ngày. Giải quyết các chế độ phụ cấp chống dịch cho
các cán bộ tham gia chống dịch…
- Kịp thời động viên khen thưởng các tập thể và cá nhân đã có thành tích xuất
sắc trong công tác. Hội đồng thi đua khen thưởng bệnh viện xét tặng cho 151 cá
nhân bằng khen bộ trưởng bộ Y tế, 06 tập thể và 05 cá nhân xét tặng bằng khen của
TTCP, 04 tập thể và 06 cá nhân xét tặng Huân chương lao động.
- Hướng tới kỷ niệm 100 năm thành lập Bệnh viện Bạch Mai, Hội đồng thi
đua, khen thưởng bệnh viện đã xét trình Nhà nước tặng Huân chương Sao vàng cho
BV Bạch Mai, Huân chương Độc lập hạng ba cho Công đoàn BV, Huân chương
Lao động hạng nhất, Nhỡ, Ba cho 11 tập thể và 13 cá nhân, Bằng khen của TTCP
cho 08 tập thể và 20 cá nhân
Công tác đề án 1816 của Bệnh viện trong năm hoạt động có hệu quả cao được
Bộ trưởng Bộ y tế tặng Bằng khen cho tập thể CBVC bệnh viện Bạch Mai và các cá
nhân có thành tích xuất sắc
2.4.12.Công tác hợp tác quốc tế
- Năm 2010, Bệnh viện đã làm thủ tục đã đón tiếp 110 đoàn khách quốc tế hơn
500 khách đến thăm quan, trao dổi hợp tác, tổ chức hội thảo, đào tạo, chuyển giao
công nghệ
Đặng Ngọc Bảo Minh
17
Báo cáo tổng hợp
- Bệnh viện đã tổ chức thành công nhiều hội thảo thành công nhiều Hội thảo
quốc tế với quy mô lớn: Hội nghị về cấp cứu nhi khoa và sơ sinh, ứng dụng YHHN
trong ung thư, tim mạch, chống độc, nội tiết…
- Ký kết hợp tác với Bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế Quốc tế Toàn cầu Nhật
bản về phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh ở Việt Nam. Đến nay đã tiến hành phẫu thuật

thành công cho 4 bệnh nhân lứa tuổi từ 5 đến 17 tuổi
- Hợp tác với tổi chức LIEN AID về dự án cải thiện chất lượng nước sinh hoạt
tại toà nhà A9 Bệnh viện Bạch Mai. Trị giá dự án là 160.000 đô la singapore
- Hợp tác Mỹ về bệnh lý gan ở Việt Nam; hợp tác với JICA về Dự án Tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống khám chữa bệnh; hợp tác với
trường Đại học Boston (Mỹ) về dinh dưỡng lâm sàng
2.4.13.Công tác xây dựng cơ bản
Bệnh viện đã triển khai theo kế hoạch một số hạng mục xây mới và sửa chữa
cải tạo như sau:
- Thành công trong việc giải phóng mặt bằng khu Trạm lao
- Chỉnh trang ngoại cảnh khuôn viên bệnh viện: vườn hoa, cây cảnh, các hạng
mục xung quanh nhà P
- Đưa vào sử dụng nhà lưu trú cho bệnh nhân nghèo
- Hoàn thiện dự án Áo nâng cấp Viện Tim mạch
- Xây dựng đài phun nước, công và tường rào bệnh viện
- Triển khai dự án xây dựng TT Ung bướu và TT tim mạch Trẻ em 21 tầng
- Cải tạo và sửa chữa khoa CNK, TT YHHN và UB, TT dị ứng và MDLS, TT
đào tạo và chỉ đạo tuyến, trường Trung học y tế, khoa khám bệnh
2.4.14.Công tác trang thiết bị vật tư y tế
- Tổ chức tiếp nhận, lắp đặt và hướng dẫn các đơn vị sử dụng toàn bộ các
trang thiết bị của các chương trình viện trợ và trang thiết bị bằng vốn ngân sách
Nhà nước trị giá hơn 30 tỷ đồng.
- Sửa chữa trên 500 lượt máy bao gồm: máy x quang, máy thở, máy hút, máy
siêu âm, nội soi, các máy ở khu vực chống nhiễm khuẩ…
- Theo dõi bảo trì sửa chữa lớn: máy CT, máy chụp mạch, một số máy xét
nghiệm…
- Kiểm tra trực tiếp bảo dưỡng định kỳ hơn 200 lượt TTBYT, đảm bảo trên
90% các mát hoạt động tốt.
- Bảo dưỡng định kỳ và giám sát hơn 2000 máy điều hoàn nhiệt độ cho toàn
bệnh viện

2.4.15.Công tác quản lý kinh tế y tế
Năm 2010, bệnh viện hoạt động trong điều kiện kinh tế hết sức khó khăn: lạm
phát gia tăng, ngân sách Nhà nước cắt giảm: giảm 37% so với năm 2009 (tương
đương hơn 10 tỷ đồng), trong khi giá viện phí chưa được điều chỉnh, tiền lương tối
thiểu tăng 12,3% làm tổng chi tiền lương và các khoản đúng gốp theo lương của
BV trong năm tăng hơn 17 tỷ đồng
Năm 2010, BV triển khai hàng loạt các hoạt động mới nhằm phục vụ bệnh
nhân tốt hơn tăng nguồn thu cho bệnh viện, cải tiến phúc lợi cho đội ngũ CB ngành
Y tế và người bệnh như: Xây dựng và đưua vào vận hành nhà lưu trú cho bệnh nhân
Đặng Ngọc Bảo Minh
18
Báo cáo tổng hợp
nghèo, khám chữa bệnh ngày nghỉ (thứ 7 và CN), xây dựng thêm 2 nhà thuốc mới,
hình thành hệ thống nhà thuốc BV với
Phương pháp quản lý mới… Thu viện phí và kinh doanh dịch vụ trong năm
2010 ước đạt hơn 1.315 tỷ đồng, trong đó thu viện phí, học phí 1.105 tỷ, thu khác
đạt 2010 tỷ, tăng 37% so với năm trước.
2.4.16.Công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Là một bệnh viện có địa bàn rộng và phức tạp, công tác bảo vệ chính trị nội ộ
cũng được chú trọng, có nhiều đối tượng hình sự hoạt động trộm cắp, lừa đảo, móc
túi… thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ Bệnh viện Bạch Mai về công tỏ BVCTNB,
trong năm qua, Phòng BVCTNB hoạt động hiệu quả, bảo đảm tình hình an ninh
trật tự trong địa bàn bệnh viện. Ngăn chặn được nhiều vụ trộm cắp tài sản, bắt 28
đối tượng chuyển công an phường Phương Mai giải quyết, thu hồi tài sản trả cho
người bị hại: 02 xe máy, 01 xe đạp, 33.770.000 đồng tiền mặt, 14 điện thoại di
động, 01 máy ảnh.
- Tổ chức phân luồng giao thông trong bệnh viện, nhà để xe đảm bảo các làn
đường luôn thông thoáng.
- Có kế hoạch xây dựng các phương án bảo vệ các khu vực trọng điểm trong
địa bàn và bảo vệ an toàn cơ quan trong những dịp lễ, Tết.

- Công tác phòng cháy nổ cũng đặc biệt được chú trọng. Lực lượng phòng
cháy chữa cháy của bệnh viện được thành lập có quy mô và được đào tạo, tập huấn
theo đúng chương trình của phòng PC23 công an TP Hà Nội.
2.4.17.Công tác Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên
a. Công tác Đảng
- Được củng cố vững mạnh, mọi hoạt động trong BV đều hướng về Đại hội
Đảng bộ BV lần thứ 27. Ngày 11/6/2010 bệnh viện đã tổ chức thành công Đại hội
Đảng bộ Bệnh viện Bạch Mai lần thứ 27 giai đoạn 2010 - 2012.
- Trong năm qua Đảng bộ bệnh viện không ngừng học tập nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Tổ chức các
buổi nói chuyện chính trị, thời sự tạo niềm tin cho cán bộ đảng viên kiên trì đi theo
con đường đổi mới đảng.
- Đảng bộ có 43/43 chi bộ và 100% đảng viên đăng ký học tập và làm theo
tấm gương đạo đức cảu Bác.
- Tổng kết sau 04 nẳm triển khai thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" về nâng cao ý thức trách nhiệm hết lòng
phục vụ người bệnh. Đại bộ phận các đồng chí Đảng viên nhận thức đúng đắn về
mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết phải tiến hành cuộc vận động, cần rèn luyện, tu
dưỡng theo tấm gương đạo đức của Bác.
- Kết quả đánh giá chất lượng Đảng viên năm 2010: Đảng viên đủ tư cách
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 142, đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ:
240, đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ: 03.
- Đánh giá chất lượng Tổ chức cơ sở Đảng: Đảng bộ bệnh viện Bạch Mai đạt
Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh.
Đặng Ngọc Bảo Minh
19
Báo cáo tổng hợp
b. Công tác Công đoàn:
- Tháng 9/2010 Bệnh viện tổ chức đại hội công đoàn Bệnh viện nhiệm kỳ
2008 - 2010, bầu Ban Chấp hành công đoàn nhiệm kỳ 2010 - 2012.

- Thực hiện tốt chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp chính
đáng của CBVC. Thăm hỏi cho đoàn viên công đoàn ốm đau, thai sản (mỗi trường ủng
hộ 300.000 đồng). Tổ chức cho 80 đoàn viên công đoàn đi tham quan, nghỉ mát.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ CBVC bệnh viện đạt 95%.
- Tổ chức các hoạt động Văn hóa văn nghệ, thể thao toàn bệnh viện 46/48 đơn
vị tham gia hưởng ứng.
- Tăng cường hoạt động công tác nữ công: tặng quà chị em nhân ngày Quốc tế
phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, tổ chức cho toàn thể chị em được nghe
nói chuyện các chuyên đề về phụ nữ và sắc đẹp, phụ nữ và hạnh phúc gia đình, kỹ
năng giao tiếp nơi công sở…
- Làm tốt công tác xã hội từ thiện: công tác khám chữa bệnh từ thiện tại tỉnh
Hà Tĩnh
- Ngày 17/10/2010 Đảng Uỷ, Ban Giám đốc, công đoàn phát động đợt quyên
góp (đợt 1): 01 ngày lương.
+ Ủng hộ ngoài lương: 107.000.000đ
+ Quần áo, đồ dùng thiết yếu: 70 thăng
+ Thuốc thiết yếu (trị giá 2 tỷ đồng)
c. Hoạt động toàn TNCSHCM:
- Công tác Đoàn thanh niên, hoạt động Đoàn thanh niên cộng sản HCM sôi
nổi thiết thực có ý nghĩa:
- Tổ chức lễ ra quân vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên Tổng công ty cổ phần Dược phẩm Traphaco
tặng suất quà miễn phí cho bệnh nhân Khoa Huyết học - Truyền máu nhân tháng
Thanh niên.
- Tham gia đón nhận danh hiệu Bệnh viện thân thiện vì sức khỏe cộng đồng.
- Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết công tác Đoàn thanh niên năm 2005 - 2009.
- Tham gia phong trào Hiến máu tình nguyện thu được 58,8 lớt máu.
Đặng Ngọc Bảo Minh
20
Báo cáo tổng hợp

CHƯƠNG IV
CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ CỦA BỆNH VIỆN
I. Mục tiêu chất lượng
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý và cung cấp dịch vụ y tế nhằm
duy trì và nâng cao uy tín - thương hiệu của Bệnh viện, đưa Bệnh viện Bạch Mai
ngang tầm với các bệnh viện hàng đầu trong khối Asean.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2010
2.1. Nâng cao chất lượng hiệu quả khám chữa bệnh
- Mỗi đơn vị lâm sàng và cận lâm sàng triển khai thành công ít nhất 01 kỹ
thuật chẩn đoán/điều trị mới.
- Các phòng, ban chức năng thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ
các công việc theo quy trình đã được phê duyệt.
- Xây dựng và hoàn thiện các phác đồ chuẩn đoán và điều trị một số bệnh
thường gặp, các quy trình công việc hàng ngày tại đơn vị.
- Phấn đấu số ngày điều trị trung bình cho bệnh nhân nội trú 12 ngày.
- Duy trì tỷ lệ người bệnh và gia đình hài lòng với dịch vụ y tế đạt 80%.
- Duy trì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện < 6%.
2.2. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ
- Chú trọng công tác đào tạo tin học, ngoại ngữ cho CBNV các đơn vị thông
qua các khóa học trong và ngoài bệnh viện. Phấn đấu trên 70% CBNV dưới 50 tuổi
sử dụng được tin học.
- Nâng cao trình độ chuyên môn qua các lớp tập huấn ngắn ngày, các hội thảo
khoa học, phối hợp cùng các đối tác trong nước và nước ngoài tổ chức các hội thảo
khoa học trong nước và quốc tế: 1 lần/tháng.
2.3. Bệnh viện được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 ở 15 đơn vị
trong quý 4 năm 2010
3. Bệnh viện Bạch Mai chính sách chất lượng an toàn - hiệu quả - cải tiến
liên tục phát triển bền vững an toàn
Bệnh viện Bạch Mai cam kết cung cấp dịch vụ y tế với mức độ an toàn cao

nhất, hạn chế tối đa các nguy cơ rủi ro cho người bệnh và cán bộ y tế.
HIỆU QUẢ
Sử dụng và phát huy tối ưu nguồn lực hiện có nhằm đảm bảo hoạt động của Bệnh
viện đạt hiệu quả cao nhất về chuyên môn, kinh tế và xã hội.
CẢI TIẾN LIÊN TỤC
Chủ động, tích cực ứng dụng kỹ thuật mới, phát huy tính sáng tạo trong mọi
hoạt động, cải tiến liên tục chất lượng Bệnh viện tiến tới đạt tiêu chuẩn của các
nước tiên tiến trong khu vực.
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, sáng tạo và tận tâm trong
công việc. Không ngừng nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, và hợp tác quốc tế
để phát triển các kỹ thuật mũi nhọn chuyên sâu.
Đặng Ngọc Bảo Minh
21
Báo cáo tổng hợp
4. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2011
Chỉ tiêu chuyên môn,
ngân sách
Kh năm
2010
Thực
hiện năm
2010
% so với chỉ
tiêu KH 2010
KH năm
2010
(1) (2) (3) = (2)/(1) (4)
1. Giường bệnh kế hoạch 1.800 1.900 100,0 1.900
2. Giường thực hiện 2.500

3.Tổng số lượt khám bệnh 700.000 717.961 102,57 750.000
4. Số bệnh nhân điều trị nội
trú
95.000 95.824 100,1 95.000
5. Số lượt điều trị ngoiaị trú 15.000 28.575 190,5 11.000
6. Số ngày điều trị nội trú 1.000.000 1.117.139 111,71 1.200.000
7. Ngày điều trị trung bình 11,5 11,4 101,3 11,5
8. Tỷ lệ sử dụng giường (%) 165 157,5 95,45 155
9. Tỷ lệ tử vong (%) 0,49 0,57 116,32 0,49
10. Tổng số phẫu thuật 10.000 10.109 101,09 10.000
11. Tổng số thủ thuật 230.000 231.268 100,6 250.000
12. Tổng số XN huyết học 2.200.000 2.292.634 104,21 2.400.000
13. Tổng số XN sinh hóa 4.200.000 4.396.715 104,68 4.600.000
14. Tổng số XN vi sinh 730.000 717.954 98,3 750.000
15. Tổng số chụp X Quang 260.000 262.74 101,1 265.000
16. Tổng số siêu âm thường 115.000 127.425 110,8 122.000
17. Tổng số siêu âm màu 110.000 106.982 97,3 105.000
18. Tổng số nội soi 50.000 59.181 118,36 57.000
19. Tổng số chụp CT 47.000 45.086 96,0 47.000
20. Tổng số MRI 21.000 23.765 113,16 25.000
21. Thu viện phí và BHYT 1.200 tỷ 1.315 tỷ 109,6 1.400 tỷ
Đặng Ngọc Bảo Minh
22
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
MẪU BIỂU THỐNG KÊ
I. Phần thông tin chung
1. Tên bệnh viện: Bệnh viện Bạch Mai Hạng Bệnh viện: Đặc biệt Tuyến: cuối
2. Nhân lực:

Biên chế được phê duyệt năm 2010: 2364 Biên chế thực hiện đến 30/06/2010: 1742
Bộ phận Cơ cấu chuyên môn
Biên
chế
Hợp
đồng
lao động
CB các
trường
Học viên
sau Đại
học
Quản lý,
phục vụ
Bác sỹ (ba gồm Gs, PGs, Ts,
BsCKII, Th.S, CKI)
18 2
Dược sỹ (đại học trở lên) 0 0
Dược sỹ trung học 0 0
Cử nhân y tế công cộng 0 2
Điều dưỡng (ĐH, CĐ, TH) 23 6
Kỹ thuật viên (ĐH, CĐ, TH) 3 0
Hộ sinh (ĐH, CĐ, TH) 0 0
Khác 0 0
Chuyên ngành khác
Đại học trở lên 77 9
Cao đẳng 0 0
Trung học 0 0
Khác 118 60
Tổng số 239 79

Lâm sàng
Bác sỹ (ba gồm Gs, PGs, Ts,
BsCKII, Th.s, CKI)
362 65
Điều dưỡng (ĐH, CĐ, TH) 720 106
Kỹ thuật viên (ĐH, CĐ, TH) 60 3
Hộ sinh (ĐH, CĐ, TH) 17 1
Khác 107 1
Tổng số 1266 221
Lâm sàng
Bác sỹ (ba gồm Gs, PGs, Ts,
BsCKII, Th.s, CKI)
47 8
Điều dưỡng (ĐH, CĐ, TH) 37 2
Kỹ thuật viên (ĐH, CĐ, TH) 50 0
Hộ sinh (ĐH, CĐ, TH) 0 0
Khác 53 32
Khoa Dược
Dược sỹ đại học trở lên 15 1
Dược sỹ trung học 29 1
Dược tỏ 0 0
Tổng số 231 44
Đặng Ngọc Bảo Minh
23
Báo cáo tổng hợp
Bộ phận
dịch vụ (tự
hạch toán).
Không tính
biên chế ở

Bộ phận
khác kiêm
Bác sỹ 9ba gồm Gs, PGs, Ts,
BsCKII, Th.s, CKI)
Dược sỹ (Đại học trở lên)
Dược sỹ trung học
Cử nhân y tế công cộng
Điều dưỡng (ĐH, CĐ, TH)
Kỹ thuật viên (ĐH, CĐ, TH)
Hộ sinh (ĐH, CĐ, TH)
Khác 6 0
TỔNG SỐ 1742 344
Cán bộ trường Đại học Y Hà
Nội
Học viện sau đại học
300
Bác sỹ nội trú 6
BSCKI 18
BSCKII 4
Tổng số 28
Cán bộ hợp đồng theo NĐ 86 100
II. Các chỉ số hoạt động chuyên môn cơ bản
STT Chỉ số Năm 2009
6 tháng đầu
năm 2010
Ghi
chú
1 Giường bệnh kế hoạch 1800 1900
2 Giường kê thực tế 1800 1900
3 Công suất sử dụng (theo giường kế hoạch) 162,74 149,16

4 Số lượng bệnh nhân khám bình quân/ngày 1500 1800
5 Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú 93758 46795
6 Ngày điều trị trung bình của BN nội trú 11,65 11,53
7 Số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú 14674 5518
Đặng Ngọc Bảo Minh
24

×