Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán đề tài: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN Nguyên Vật Liệu Công Cụ Dụng Cụ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI TMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.26 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình phát triển theo quy mô kinh tế thị trường
định hướng XNCN. Trong điều kiện đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo cho mình
một hướng đi đúng, một phương án sản xuất có hiệu quả. Mục tiêu chủ yêú của
các doanh nghiệp nói chung với doanh nghiệp như công ty cổ phần đầu tư tư vấn
xây dựng TMT nói riêng làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại
hiệu quả cao.
Trong quá trình hoạt động giai đoạn cung cấp là giai đoạn đầu tiên trong
đó NVL – CCDC có vị trí không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó NVL – CCDC có nhiều loại khác nhau nhiều thành phòng đa dạng nếu
không tổ chức hạch toán tốt sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí.
Vì vậy hạch toán NVL – CCDC kịp thời sẽ tạo điều kiện cho việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cổ
phần đầu tư tư vấn TMT là một đơn vị sản xuất NVL – CCDC nên không tránh
khỏi những vấn đề đó. Hơn nữa NVL – CCDC có đặc thù riêng, còn đặt ra
những yêu cầu cần giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch
toán NVL – CCDC. Trong quá trình thời gian thực tập tại công ty cùng với sự
hướng dẫn của cô Huỳnh Thị Tú và cô Hà Thuỳ Linh, các anh chị phòng kế toán
đã giúp em tìm hiểu và chọn đề tài “TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NVL – CCDC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
TMT”.
Em chọn đề tài này làm tốt nghiệp. Nội dung được chia 3 phần :
Phần 1: Đặc điểm tình chung tại công ty cổ phần Đầu tư tư vấn xây dựng
TMT.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại công ty.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán NVL – CCDC tại công ty.
Với những kiến thức đã học và tiếp cận với thực tế tại công ty em đã hoàn
thành đề tài này. Tuy nhiên do thời gian thực tập còn hạn chế kiến thức vẫn còn
non yếu nên trong quá trình hình thành đề tài này không khỏi tránh những sai sót


nhất định. Em rất cảm ơn ý kiến đóng góp từ cô Huỳnh Thị Tú và cô Hà Thuỳ
Linh các anh chịthuộc phòng kế toán tại doanh nghiệp để đề tài của em được tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo
Huỳnh Thị Tú và Hà Thuỳ Linh, các anh chị phòng tài chính kế toán đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành đề tài này.
Tam Kỳ, ngày … tháng … năm….
Học viên thực tập
Nguyễn Thị Nga
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 1
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦI TƯ TƯ VẤN XÂY
DỰNG TMT.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng
TMT:
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
1.1. Lịch sử hình thành của công ty
1.2. Quá trình phát triển của công ty
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT:
1. Chức năng
2. Nhiệm vụ
3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh
III. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn
IV. Bộ máy tổ chức quản lý công tác kế toán của công ty:
1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT.

2. Tổ chức công tác kế toán.
3. Hình thức sổ kế toán và trình tự lập chuyển chứng từ kế toán tại công ty
cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦI TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG TMT.
I. Đặc điểm chủng loại NVL – CCDC tại công ty
1. Đặc điểm phân loại và đánh giá NVL – CCDC.
2. Phương pháp đánh giá NVL – CCDC tại công ty.
II. Kế toán chi tiết NVL – CCDC phương pháp tính giá và phương pháp
hạch toán hàng tồn kho tại công ty
1. Kế toán chi tiết NVL – CCDC.
1.1. Chứng từ sử dụng.
1.2. Sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC.
2. Phương pháp tính giá và phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty.
2.1. Giá thực tế của NVL – CCDC.
2.2. Giá thực tế của NVL – CCDC xuất kho.
III. Công tác kế toán NVL – CCDC tại công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây
dựng TMT.
PHẦN III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦI TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG TMT.
I.Nhận xét chung về công tác kế toán NVL – CCDC tại công ty cổ phần đầu tư
tư vấn xây dựng TMT.
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 2
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
1. Những ưu điểm và khuyết điểm
a. Ưu điểm

b. Khuyết điểm
2. Vấn đề luân chuyển chứng từ
a. Về tình hình kế toán
b. Về công tác hạch toán NVL – CCDC
3. Một số biện pháp quản lý tiết kiệm NVL – CCDC tại công ty.
4. Đề xuất phương án quản lý khoán gọn một số công trình.
5. Hợp đồng giao khoán ( giữa công ty với đội sản xuất trực tiếp ).
6. Nghiệm thu, quyết toán công trình hoàn thành.
KẾT LUẬN
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 3
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦI TƯ TƯ VẤN XÂY
DỰNG TMT.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây
dựng TMT:
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
Xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh
tế quốc dân có ảnh hưởng đến nhiệt độ kinh tế và giải quyết những vấn đề cơ
bản về an ninh xã hội. Để đáp ứng quá trình sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh sự phát triển
của tỉnh Quảng Nam nói riêng và khu vực miền trung nói chung, về xây dựng
hạ tầng, đô thị nông thôn, khu dân cư khu công nghiệp.
Trước tình hình đó công công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT
đăng ký kinh doanh tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 3303074405
Được phép hành nghề từ ngày 6/6/2008.
Công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT đóng tại số 314/2 Hùng

Vương, phường An Xuân, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Vốn điều lệ của công ty 3.000.000.000 đồng.
3. Qúa trình phát triển của công ty:
Sau khi thành lập công ty đi vào sản xuất kinh doanh hết sức khó khăn,
nguồn vốn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ bé, nguồn nguyên liệu
xây dựng phục vụ còn khan hiếm… Nhưg với tinh thần trách nhiệm trước
những nhiệm vụ của công ty cùng với quyết tâm cao của cán bộ công nhân
viên. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty không ngừng chỉnh đón tổ
chức bộ máy quản lý, đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
mở rộng địa bàn hoạt động, tích cực tìm kiếm nhà cung cấp nhằm tạo ra
nguồn nguyên liệu dồi dào vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng của công ty vừa
cung cấp thiết bị cho các đơn vị khác trong ngành.
Lực lượng lao động: 135người
Bao gồm : - Cán bộ quản lý : 10 người
- Cán bộ khoa học kỹ thuật : 25 người.
Gồm : Kỹ sư : 8 người
- Trung cấp kinh tế cầu đường : 5người
- Trung cấp kinh tế cầu đường công nghệ dân dụng : 10người
- Công nhân kỹ thuật :48 người
- Công nhân lao động phổ thông : 30người
II. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT:
1. Chức năng:
Công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT là một doanh nghiệp thực
hiện chức năng sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sau :
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 4
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
+ Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, cầu đường, hạ tầng
kỹ thuật.

+ Tư vấn thiết kế.
+ Giám sát kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
2. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở chức năng sản xuất kinh doanh được xác định, công ty tự
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhà đầu tư để tham gia đấu thầu, nhận thầu.
Ngoài ra phải thực hiện các công trình xây dựng, công trình từng bước đổi
mới. Thiết bị đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh đảm bảo việc làm
thường xuyên cho công nhân lao động nhằm đem lại hiệu quả lao động ngày
càng cao trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ của
nhà nước ban hành.
3. Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
Hoạt động kinh doanh xây lắp và ngành sản xuất vật chất quan trọng
mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Việc xây dựng do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Do việc
kinh doanh xây lắp có đặc thù riêng so với sản phẩm khác đòi hỏi vốn đầu tư
nhiều, chu kỳ kinh doanh dài và mang tính đơn chiết, riêng lẽ, việc tổ chức
hạch toán nhất thiết phải có dự toán, sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi
sản xuất, trong các điều kiện về sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặc
thù sản phẩm. Gía của công ty tiêu thụ là gía dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư trước. Do đó đặc thù riêng so với các ngành kinh doanh khác,
quyết định hiệu quả cảu quá trình sản xuất kinh doanh.
III.Những thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo nhiệt tình nhiều kinh nghiệm của giám đốc, kết
hợp sự nhiệt tình năng nổ của các cán bộ công nhân trong công ty lớn hơn
thu hút nhiều công ty doanh nghiệp khác đến ký hợp đồng nhằm tăng lãi suất
của công ty.
2. Khó khăn:
Ngay những ngày đầu mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn về cơ
sở vật chất vẫn còn thiếu, trụ sở làm việc của đơn vị không có phải đi thuê.

Bên cạnh đó do đặc thù của ngành xây dựng, sản phẩm của công ty là những
công ty xây dựng ngoài trời, chịu ảnh hưởng của thời tiết nên việc thực hiện
thi công đúng tiến độ là rất khó khăn.
IV. Bộ máy tổ chức quản lý công tác kế toán của công ty:
1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT:
Hiện nay công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT đang áp dụng cơ
cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, với mô hình tổ chức này vừa đảm
bảo cho người lãnh đạo quản lý được một cách toàn diện, đồng thời nâng cao
khả năng tham mưu giúp các bộ phận cấp dưới một cách chủ động trong công
việc, không chồng chéo trong quản lý.
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 5
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc : là người lãnh đạo điều hành công việc kinh doanh của công ty
theo chế độ thủ trưởng, quyết định các chủ trương các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tổ chức cán bộ và các biện pháp quản lý nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Mặc khác giám đốc còn có quyền nhất định các phương
án kinh doanh và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: được giám đốc phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ
chức thực hiện chỉ đạo mọi lĩnh vực công tác, được sử dụng quyền hạn
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định đó,
trong phạm vị được phân công, phó giám đốc chủ động chỉ đạo kiểm tra
thực hiện các chủ trương công tác biện pháp quản lý ở các phần nghiệp
vụ, các đội sản xuất đồng thời báo cáo do giám đốc biết kết quả của công
việc, đề xuất chủ trương, biện pháp giải quyết kịp thời.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc các công tác bố trí,

điều động nhân sự, chế độ chính sách tiền lương, thanh tra pháp chế, thủ
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
thi công
Phòng tài chính
kế toán
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội vận
chuyển
cơ khí
Ban
chỉ
huy
công
trình

Phân
xưởng
sản xuất
cơ khí
Trang 6
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
tục ban hành văn bản, lưu trữ hồ sơ, quản trị nội vụ công ty, quản lý chặt
chẽ con dấu của công ty, lưu trữ hồ sơ, quản trị nội vụ của công ty. Theo dõi
quản lý, kiểm tra toàn bộ các tài sản phục vụ công việc cảu phòng ban, thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ theo chủ trương của giám đốc và
hướng dẫn các ngành. Thừa lện lãnh đạo ký các giấy tờ như : giấy giới thiệu,
giấy đi đường cho cán bộ công nhân viên đi công tác xa.
- Phòng quản lý thi công: Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác kinh tế,
kế hoạch, lập các dự án đầu tư, tham gia đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng
kinh tế, hồ sơ dự toán, thanh quyết toán công trình, quản lý kỹ thuật, chất
lượng công trình và tổ chức thi công công trình. Đồng thời quản lý máy
móc, vật tư, thiết bị thi công, được quyền kiểm tra các phương án kỹ thuật
trong thi công và đình chỉ thi công với công trình xét thấy sai phạm quy
trình.
- Phòng tài chính kế toán : tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác
nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý các nguồn vốn của công ty. Đồng
thời lập avf quản lý các thủ tục, chứng từ hoá đơn về công tác tài chính kế
toán theo đúng pháp luật kế toán thực hiện. Xây dựng kế hoạch tài chính
và phân tích các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc thu chi tài chính để phát
hiện và uốn nén những sai sót kịp thời trong công tác quản lý
2. Tổ chức công tác kế toán.
Do công ty còn non trẻ, quy mô nhỏ, mặc khác do tính đặc thù của
lĩnh vực xây dựng nên để quản lý chặt chẽ tài chính, tránh sự thất thoát
nguồn vốn kinh doanh của công ty từ dặc điểm và tính chất trên quy mô,

mô hình tổ chức kế toán mà công ty áp dụng là mô hình kế toán tập trung,
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đội xây dựng hay ban chỉ huy
công trình sẽ tập hợp và hạch toán tại phòng tài chính kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương pháp trực tuyến, chức năng
nghĩa là kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp đến từng nhân viên.
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây
dựng TMT.
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Bộ máy tổ chức kế toán tài chính gồm có 4 người:
+ 1 kế toán trưởng
+ 1 kế toán công nợ ngân hàng
+ 1 kế toán vật tư
+ 1 thủ quỹ
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 7
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh, đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định của giám đốc công ty. Được phép
điều hành toàn bộ nhân viên kế toán trong lĩnh vực phụ trách nhất định
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về tình hình tài chính của
công ty cũng như chịu trách nhiệm về sự tuân thủ nguyên tắc tài chính.
- Kế toán công nợ ngân hàng: Phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng
về các khoản rút và nhận tiền tại ngân hàng.
- Kế toán vật tư: Phụ trách công tác theo dõi việc xuất nhập, tồn kho các
loại vật tư, hàng hoá nhiên liệu…

- Thủ quỹ : Thu – chi tiền khai thác chứng từ hoá đơn của các bộ phận công
ty
3. Hình thức sổ kế toán và trình tự lập chuyển chứng từ kế toán tại công ty
cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT.
3.1. Hình thức sổ kế toán : là hình thức chứng từ ghi sổ gồm sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái, các thẻ kế toán chi tiết.
3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ:
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán công
nợ ngân hàng
Kế toán vật

Thủ quỹ
Trang 8
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh

Ghi chú : Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối ngày
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chứng từ
Trang 9
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL – CCDC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦI TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG TMT.
I.Đặc điểm chủng loại NVL – CCDC tại công ty
1. Đặc điểm phân loại và đánh giá NVL – CCDC.
1.1. Đặc điểm:
NVL – CCDC là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất nó chính là đối
tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là cơ sở vật chất để hình
thành nên sản phẩm.
1.2. Phân loại:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của NVL – CCDC trong quả trình
được chia làm các loại sau:
+ Vật liệu chính ( Xi măng, sắt, thép, đá các loại,…)
+ Vật liệu phụ ( Đà chống các loại, đinh, kẽm buộc )
+ Nhiên liệu ( Xăng dầu, dầu diezen, mỡ bôi trơn )
+ Công cụ dụng cụ ( Cuốc, xẻng, rựa )
2. Phương pháp đánh giá NVL – CCDC tại công ty:
- Đánh giá NVL – CCDC tại công ty :

Vật tư là một trong những yếu tố quan trọng, chiếm tỉ trọng trong giá thành
sản phẩm của đơn vị khoản 70 – 75% vật liệu dược đưa vào sử dụng cho các
công trình, hạn mục công trình có nhiều loại và đa dạng. Vai trò và công
dụng của các loại khác nhau phải đảm bảo quy trình các loại thiết kế NVL –
CCDC trước khi đưa vào xây lắp phải đưa vào kiểm nghiệm ở cơ quan
chuyên môn nếu đạt thì đưa vào sử dung.
Vật tư được đánh giá theo giá thực tế ghi trên hoá đơn cộng các chi phí liên
quan thu mua vận chuyển
II. Kế toán chi tiết NVL – CCDC phương pháp tính giá và phương pháp
hạch toán hàng tồn kho tại công ty:
1. Kế toán chi tiết NVL – CCDC.
1.1.Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
biên bản kiểm kê NVL – CCDC, hoá đơn mua hàng.
1.2. Sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC:
Thẻ kho, sổ chi tiết NVL – CCDC, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
2.Phương pháp tính giá và phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty:
2.1. Phương pháp tính giá thành:
Gía thực tế nhập kho của NVL – CCDC
- Vật tư nhập kho do mua hàng trong nước:
Gía thực tế Gía mua theo hoá đơn CP mua Giảm gía hàng mua
nhập kho = ( không có VAT ) + ( v/c bốc xếp ) - ( nếu có )
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 10
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
- Vật tư mua nước ngoài :
Gía thực tế nhập kho = Gía mua theo hoá đơn + Thuế nhập khẩu + CP thu mua
2.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại công ty:
* Sơ đồ hạch toán nhập xuất kho NVL – CCDC tại công ty:

HSTH: Nguyễn Thị Nga
Nhập NVL –
CCDC bằng
tiền mặt

TK111
TK 152,153 TK 133
TK 621,623
TK 154
TK 331
TK 1542
TK 621
Nhập NVL
-CCDC
chưa trả
tiền
NVL –
CCDC gia
công xong
nhập lại kho
NVL –
CCDC thu
hồi từ công
trình
Xuất NVL –
CCDC cho các
đội công trình
Xuất vật tư trực tiếp cho hoạt
động sản xuất thi công công
trình không mua qua kho

TK 154
Xuất NVL –
CCDC gia
công chế
biến trước
khi đưa vào
sử dụng
NVL –
CCDC gia
công xong
đưa vào
phục vụ sản
xuất
Kết
chuyển
CP NVL
– CCDC
vào giá
thành
Trang 11
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
HOÁ ĐƠN KIỂM PHIẾU XUẤT KHO
Liên 02 ( giao cho khách hàng )
Ngày 25 tháng 5 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty doanh nghiệp Thành Long
Họ tên người bán : Nguyễn Văn Hậu
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư tư vấn xây dựng TMT
Địa chỉ: 314/2 Hùng Vương – Tam Kỳ - Quảng Nam
Xuất tại kho

Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản :
STT Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hải Vân Tấn 30 665.200 19.956.000
2 Cước vận chuyển Tấn 30 32.500 975.000
3 Bốc xếp Tấn 30 5.000 150.000
Cộng tiền hàng 21.081.000
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 2.108.100
Tổng giá thanh toán : 23.189.100
( Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi ba triệu một trăm tám chín nghìn một trăm
đồng y ).
Thời gian và địa điểm bảo hành
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên
III. Công tác kế toán NVL – CCDC tại công ty cổ phần đầu tư tư vấn
xây dựng TMT:
1. Kế toán NVL – CCDC
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 12
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
PHIẾU NHẬP KHO
Số : 15
Ngày 25 tháng 2 năm 2009
Tên người nhận hàng : Công ty CP ĐT – TV XDTM TMT
Lý do nộp : Xây dựng công trình chăn nuôi Đà Điểu.
TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
nhập

1 Xi măng m
3
30 665.200 19.956.000
2 Thuế GTGT 1.995.600
Cộng 21.951.600
(Cộng bằng chữ: Hai mốt triệu chín trăm năm mươi mốt nghìn sáu trăm đồng
y ).
Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 152,153: 19.956.000
Nợ TK 133: 1.995.600
Có TK 331: 21.951.600
Khi viết giấy này được thành lập 3 bảng:
Bảng 1 lưu nhập phiếu
Bảng 2 lưu cho thủ kho để ghi thẻ kho về số lượng
Bảng 3 chuyển giao cho phòng kế toán để phòng kế toán làm thủ tục chuyển
trả cho người cung cấp
Cụ thể căn cứ vào phiếu nhập kho số 15 ngày 25 tháng 05 năm 2009
Công ty CP đầu tư-tư vấn xây dựng TMT
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 13
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 02 năm 2009
Tên vật tư: Đá sỏi các loại
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Đơn
giá

Nhập kho Xuât kho Tồn kho
Số Ngày SL TT SL TT SL TT
Tồn kho cuối tháng 01/ 2009
30/01 Nhập NVL 331
Đá 1*2 78.280 5m
3
Đá 2*4 4m
3
Đá sô bồ 5m
3
Đá 4*6 14m
3
1.095.920
01/02 Xuất NVL
Đá 1*2 78.280 5m
3
Đá 2*4 4m
3
Đá sô bồ 5m
3
Đá 4*6 14m
3
1.095.920
Đơn vị : CTCPĐTTVXDTMT THẺ KHO Mẫusố 06 ban hành theo QĐ 186 – TC/CĐKT
Tên kho : Ngày lập thẻ : 05/ 02/ 2009 Ngày 14/03/1995
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Đá 4*6
T
T
Chứng từ Diễn giải Ngày
tháng

Số lượng Ký xác
nhận
Nhập Xuất Tồn
1 11 Nhập đá 4*6 30/01 4m
3
14m
3
2 12 Xuất đá 4*6 01/02 14m
3
Thẻ kho sau khi nhập xong chuyển qua phòng kế toán làm thẻ, căn cứ vào sổ
kế toán, kế toán vật tư sau khi nhận được các phiếu nhập sẽ lên bảng kê khai
ghi nợ TK 152.
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 14
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Công ty : CPĐTTVTMT
BẢNG KÊ KHAI NHẬP VẬT TƯ
Tháng 02 năm 2009
Chứng từ Diễn giải 152,153/331 152,153/141 133/331 133/141
SH NT
08 06/02 Công ty đầu
tư phát triển
Kỳ Hà
CLQN
10.890.850
06 14/02 Công ty CP
đá Chu Lai
1.466.688
15 15/02 Đá 4*6

dùng XDCT
chăn nuôi
Đà Điểu
1.095.920 29.260
046 30/2 Nhà máy xi
măng
Cosevco
12.909.080 95.080
050 30/2 DNTN
Nguyễn Thị
Hậu
45.181.780 4.518.22
0
Tổng cộng 58.635.240 12.909.080 4.547.48
0
95.080
Nợ TK 152, 153 : 71.544.320 ( 58.635.240 + 12.909.080 )
Nợ TK 133 : 4.642.560 ( 4.547.480 + 95.080 )
Có TK 331 : 63.182.720 ( 58.635.240 + 4.547.480 )
Có TK 141 : 13.004.160 ( 12.909.080 + 95.080 )
2. Kế toán xuất NVL – CCDC theo phương pháp NT – XT :
Theo phương pháp hạch toán ở công ty xây dựng thì NVL – CCDC chính
chủ yếu xuất kho là để xây dựng công trình do đó hạch toán nghiệp vụ này
cần thiết phải phản ánh đầy đủ, chính xác NVL – CCDC xuất kho về số
lượng.
Thủ tục phiếu xuất kho gồm 3 bảng :
Bảng 1 : Giao cho phòng kế toán giữ
Bảng 2 : Giao cho thủ kho
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 15

Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Bảng 3 : Giao cho đội để làm nhập kho
PHIẾU XUẤT KHO
Số : 08
Ngày 19 tháng 5 năm 2009
Họ tên địa chỉ người nhận: Đội xây dựng số 1
Lý do xuất: Xây dựng công trình nhà ông Yên
TT Tên vật tư sản xuất ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Đá 1*2 m
3
14 104.762 1.466.688
2 Xi măng Tấn 10 688.810 6.888.100
3 Cát vàng m
3
30 12.000 360.000
4 Đinh 1phân Kg 7 6.666 46.662
5 Thép buộc Kg 30 6.666 199.980
Tổng cộng 8.961.410
Cộng bằng chữ : ( Tám triệu chín trăm sáu mươi mốt nghìn bốn trăm mười
đồng y )
Người nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 8.961.410
Có TK 152,153 : 8.961.410
HSTH: Nguyễn Thị Nga

Trang 16
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Công ty CPĐTTVXDTMT SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Ngày 18 tháng 5 năm 2009
Tên vật tư :
Chứng từ Diễn giải TK
đ/ứ
Đơn giá Nhập kho Xuất kho Tồn kho
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tồn kho cuối tháng 5 năm 2009
023 30/5 Nhập NVL 331
Đá 1*2 104.762 14 1.466.668
Xi măng 698.010 10 6.980.100
Cát vàng 12.000 30 360.000
Đinh 1 phân 6.666 7 46.662
Thép buộc 6.666 30 199.980
052 15/5 Xuất NVL
Đá 1*2 104.762 14 1.466.668
Xi măng 698.010 10 6.980.100
Cát vàng 12.000 30 360.000
Đinh 1 phân 6.666 7 46.662
Thép buộc 6.666 30 199.980

Trường hơp xuất NVL – CCDC gia công chế biến trước khi đưa vào sản xuất
kế toán ghi:
Cụ thể trích phiếu nhập kho số 201/03 ngày 22 tháng 5 năm 2009
Nợ TK 154 : 419.048
Có TK 152,153 : 419.048
Kế toán vật tư sau khi nhận được các phiếu xuất kho trong tháng sẽ lên

bảng kê xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
Tình hình thực tế trong tháng 19/04/2009 công ty xuất NVL, phục vụ cho xây
dựng
Nợ TK 621: 8.961.410
Có TK 152, 153: 8.961.410
Giá xuất kho ghi theo giá bình quân gia quyền tính được theo các phương
pháp: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp hệ số hoặc
phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, sử dụng tài khoản 611 để ghi chép
tình hình nhập kho NVL- CCDC. Cuối tháng kiểm kê giá trị NVL-CCDC xuất
kho theo sơ đồ sau:
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 17
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp
xuất NVL-CCDC kế toán lâp bảng kê căn cứ tính giá thành(bảng kê ở phần công
cụ dụng cụ)
Sau khi kế toán làm xong các công việc trên, chuyển toàn bộ số liệu chứng từ
gốc được tổng hợp và lên sổ tài khoản
Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư lên sổ cái tài khoản 152
SỔ CÁI
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu chính, vật liệu chính
ĐVT: đồng
TT Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền

Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
2 3 4 5 6 7
038/0
3
30/03 Nhập ximăng Cosevco 331 8.520.000
44/03 30/03 Xuất sử dụng CT chăn
nuôi đà điểu
621 9.681.810
045/0
3
30/03 Nhập ximăng Cosevco 331 26.270.00
0
45/03 30/03 Xuất sử dụng CT chăn
nuôi đà điểu
621 23.881.798
Cộng phát sinh 34.790.00
0
33.563.608
Cộng luỹ kế 34.790.00
0
33.563.608
HSTH: Nguyễn Thị Nga
TK 152 TK 611 TK 152
Giá trị VL có lúc đầu kỳ Giá trị VL còn lại cuối kỳ
TK 411,331,111,112 TK
621,641,642

Giá trị VL nhập kho Giá trị vật liệu xuất

Trang 18
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
SDCK 1.226.392
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào phiếu nhập kho lên bảng kê nhập vật tư
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ- TƯ VẤN XDTMT
Chứng từ Diễn giải 152/311 152/141 133/311 133/141
SH NT
08/45 06/03 Công ty CP ĐT-TV
XD TMT
10.890.82
5
06/03 14/03 Công Ty CP Đá Chu
Lai
1.466.668
15 15/03 Đá 4x6 dùng XDCT
chăn nuôi đà điểu
1.095.920 29.260
46/03 30/03 Nhà máy ximăng
cosevco
12.909.08
0
95.080
Cộng 13.453.413 12.909.08
0

29.260 95.080
IV. Hạch toán tổng hợp NVL- CCDC:
Bên cạnh việc kiểm tra tính hợp lý của chứng từ nhập, xuất kế toán còn phải
theo dõi chặc chẽ nguồn vốn hình thành nên NVL-CCDC. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh NVL-CCDC phải phản ánh số liệu có và tình hình
biến động tăng giảm cả về số lượng và giá trị NVL- CCDC trong kỳ
1. Hạch toán tổng hợp NVL-CCDC
Hầu hết NVL- CCDC của Công Ty đều được mua ngoài, với các hình hình
thức khác nhau như tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tiền vay. Trường hợp hàng
về hoá đơn cùng về trong kỳ
Khi nhập vật tư mua ngoài kế toán vật tư căn cứ phiếu nhập và hoá đơn
hạch toán:
Nợ TK 152: 21.081.000
Nợ TK 133: 21.081.000
Có TK 331: 23.189.100
Sau đó kế toán vật tư chuyển phiếu nhập và hoá đơn cho kế toán thanh toán
để thanh toán cho người bán
Nợ TK 331: 23.189.100
Có TK: 23.189.100
Vật tư thu hồi các công trình được ghi giảm chi phí SXKD
Nợ TK 152, 153
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 19
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Có TK 621(chi tiết cho từng công trinhg và ghi vào bảng ghi phân
loại chứng từ)
BẢNG PHÂN LOẠI CHỨNG TỪ
Chứng
từ

Diễn giải TK
ĐƯ
Tài khoản khác Cộng
511 531 133
VLC VLP
Mua NVL
chưa thanh
toán
331 21.080.00
0
2.108.10
0
23.189.100
Cuối kỳ căn cứ vào các sổ chi tiết vật tư, kế toán vào sổ tổng hợp vật tư,
sổ vật tư tổng hợp sẽ được lập theo từng nhóm sản phẩm và từ các số tổng
hợp, kế toán vào bảng tổng hợp tình hình nhập vật tư
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NHẬP VẬT TƯ
152 152 152 Tổng cộng
1. Xi măng Hải Vân 21.081.000 21.081.000
2. Sắt ø 6LD 553.800 553.800
3.Sắt ø 6LD 540.000 540.000
4.Sắt ø 6LD 580.000 580.000
5. Ximăng cosevco 698.000
6. Đá 1x2 1.446.668 1.446.668
7. Đá 4x6 1.095.920 1.095.920
8. Đinh 46.662 46.662
9. Thép buộc 6.666 6.666
10. Cát vàng 360.000 360.000
Cộng 698.010 2.995.916 22.754.800 26.428.726
Nội dung thanh toán

a. Nhập NVL của các doanh nghiệp do mua ngoài
Nợ TK 152(VLC): 26.428.726
Có TK 331:26.428.726
b. Mua vật liệu phụ của công ty
Nợ TK 152(phụ): 500.000
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 20
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
Có TK 331: 500.000
Từ các số liệu trên kế toán lập các chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày tháng năm
ĐVT: đồng
TT Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
01 Nhập kho VL chưa
thanh toán theo hoá
đơn VL theo hoá đơn
chưa có thuế
152(VLC) 331 26.428.726
26.428.726
Kèm theo chứng từ gốc
Người ghi sổ Kế toán trưởng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày tháng năm

ĐVT: đồng
TT Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
01 Nhập kho VL chưa
thanh toán theo hoá
đơn VL theo hoá đơn
chưa có thuế
152(VLP) 331 500.000
500.000
Kèm theo chứng từ gốc
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Trường hợp bộ phận thu mua NVL-CCDC thuộc phòng kinh doanh ứng
trước tiên khi mua NVL-CCDC kế toán không phản ánh ngay mà chờ đến khi
NVL-CCDC về nhập kho thì kế toán mới tiến hành ghi sổ như trên
Chính vì hạch toán như vậy nên công ty không sử dụng tài khoản 141
“tạm ứng” để làm công cụ hạch toán như vậy có thể là đúng khi bộ phận thu
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 21
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
mua áp tải NVL-CCDC về vào kỳ sau thì sẽ không đảm bảo đúng kịp thời về
thông tin kế toán đối với việc ra quyết định của các cấp quản lý
Trong trường hợp NVL-CCDC đã về công ty nhưng hoá đơn chưa về
hoặc háo đơn đã về công ty nhưng NVL- CCDCchưa về trong trường hơp này
côngty không làm thủ tục nhập kho NVL- CCDC mà Công ty chờ đến khi có
đầy đủ hàng hoá cùng với hoá đơn thì mới làm thủ tục nhâp kho và tiến hành ghi
sổ như trên.
Với cách hach toán như vậy công ty không sử dụng TK 151 “hàng mua

đang đi đương” để làm công cụ hạch toán trường hợp này cũng tương tự như
trường hợp tạm ứng tiền mua NVL-CCDC
Nếu NVL-CCDC và hoá đơn không vèe cùng trong quý thì sẽ không đảm
bảo tính kịp thời, chính xác của thông tin kế toán từ đó ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của các cấp quản lý và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nhìn chung cho dù ở trong trưởng hợp nào với bất cứ hình thức nào việc
nhập kho NVL-CCDC về công ty cũng đều phục vụ cho sản phẩm hoặc các mục
đích khác
Hạch toán tổng hợp xuất NVL-CCDC
Xuất vật tư: khi xuất vật tư để thi công các công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621: 21.081.000
Có TK 152: 21.081.000
Riêng CCDC có giá trị nhỏ nếu thanh toán trực tiếp vào công trình có giá
trị lớn thì được phân bổ xem như chi phí trả trước
Xuất CDCD có giá trị nhỏ bộ phận nào thì hạch toán cho bộ phận đó
Nợ TK 627, 642
Có TK 153
Xuất CCDC có giá trị lớn
Nợ TK 242
Có TK 153
Cuối kỳ kế toán tổng hơp mới tiến hành phân bổ các loại sổ thẻ được sử
dụng sổ chi tiết vật tư
Ngay sau khi viết phiếu nhập kho xuất kho vật tư thì bộ phận kế toán vật
tư tiến hnàg lập sổ chi tiết vật tư. Sổ này được mở theo từng loại vật tư theo mẫu
sau:
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 22
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh

SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên vật tư: Ximăng
Tên tài khoản: 152
ĐVT: tấn
Chứng từ Diễn giải Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
Số Ngày S
L
TT S
L
TT SL TT
04 20/4 Tồn đầu kỳ 702.70
0
30 21.081.
000
30 21.081.
000
1 702.7
00
05 20/4 Nhập kho 0
Xuất kho 0
Cộng phát sinh 30 21.081.
000
30 21.081.
000
1 702.7
00
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán sẽ ghi vào sổ tổng hợp vật
tư, sổ tổng hợp vật tư sẽ được lập nhóm sản phẩm theo mẫu sau:
SỔ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT
CÔNG TRÌNH TƯỢNG ĐÀI NÚI THÀNH
STT DIỄN GIẢI ĐVT SỐ LƯƠNG THÀNH
TIỀN
1 Ximăng Hải
Vân
Tấn 30 21.081.000
2 Sắt ø 6 LD Tấn 120 553.800
3 Sắt ø 6 12 Tấn 120 540.000
4 Sắt ø 6 16 Tấn 125 580.000
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 23
Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
SỔ TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT
CÔNG TRÌNH TƯỢNG CHĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU
STT DIỄN GIẢI ĐVT SỐ LƯƠNG THÀNH
TIỀN
1 Ximăng
cosevco
Tấn 10 698.010
2 Đá 1x2

M
3
14 1.446.668
3 Đá 4x6


M
3
14 1.095.920
4 Đinh Kg 7 46.662
5 Thép buộc kg 30 199.900
6 Cát vàng

M
3
30 360.000
Nội dung hạch toán NVL trực tiếp
a/ Xuất NVL chính dùng cho công trình
Nợ TK 621, 124, 154,151
Nợ TK 621: CT đà điểu: 3.673.926
Nợ TK 621: CT tượng đài Núi Thành: 22.754.800
Có TK 152:1521): 26.428.726
b/ Khi xuất NVL phục hồi dùng cho công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 500.000
Có TK 152(1521): 500.000
Xuất nhiên liệu dùng cho hoạt động máy trộn bê tông
Nợ TK 621
(621 CT chăn nuôi đà điểu 300.000)
(621 CT tượng đài Núi Thành 700.000)
Có TK 152: 1.000.000
c/ Cuối kỳ kết chuyển NVL trực tiếp vào tài khoản 154
Nợ TK 154: 27.928.726
Có TK 621: 27.928.726
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 24

Báo cáo thực tập cuối khoá GVHD: Huỳnh Thị Tú
Hà Thuỳ Linh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày tháng năm
ĐVT: đồng
TT Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
01 Xuât NVLC dùng
cho công trình
621
621CT đà điểu
621 CT tượng đài
1521 26.428.726
3.673.926
22.754.800
02 Xuất NVLP cho các
công trình
621 1522 500.000
03 Xuât nhiên liệu phục
vụ cho công trình
621
621CT đà điểu
621 CT tượng đài
1523 1.000.000
300.000

700.000
Cộng 27.928.726
Kèm theo chứng từ gốc
Người ghi sổ Kế toán trưởng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 04
Ngày tháng năm
ĐVT: đồng
TT Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
01 K/c chi phí NVLTT 154
154 CT đà điểu
154 CT tượng đài
621 27.428.726
3.973.926
23.454.800
Cộng 27.928.726
HSTH: Nguyễn Thị Nga
Trang 25

×