Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong đảng bộ khối cơ quan trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.12 KB, 66 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
… *****…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH B6 - 13
(Năm học 2013 - 2014)
Tên đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
ĐẢNG CHO BÍ THƯ CHI BỘ VÀ CẤP ỦY VIÊN CƠ SỞ TRONG
ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

Người thực hiện: Hoàng Thị Hồng Vân
Đơn vị công tác: Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Đảng ủy
Khối các cơ quan Trung ương
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình -
Phó Trưởng Khoa Xây dựng Đảng
Hà Nội, năm 2014
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
môc lôc
KẾT CẤU LUẬN VĂN TRANG
Mở đầu 5
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên của tổ chức đảng
11
1.1. Một số khái niệm
11
1.1.1. Khái niệm “Bồi dưỡng” 11
1.1.2. Khái niệm “Nghiệp vụ” 12
1.1.3. Công tác Đảng và Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
12
1.2. Vị trí, vai trò của chi bộ và tổ chức cơ sở đảng


12
1.2.1. Vị trí, vai trò của chi bộ
12
1.2.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
14
1.2.2.1. Khái niệm “Tổ chức cơ sở đảng”
14
1.2.2.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
15
1.3. Vị trí, vai trò của bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
16
1.3.1. Bí thư chi bộ
16
1.3.2. Cấp ủy viên cơ sở
18
1.4. Những nội dung chủ yếu trong bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
20
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp
công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ
Khối các cơ quan Trung ương
21
Chương 2: Thực trạng chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác Đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
24
2.1. Khái quát về tổ chức Đảng, đảng viên và đội ngũ bí thư chi bộ,
cấp ủy viên của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
24
2.1.1. Khái quát về tổ chức Đảng, đảng viên và công tác xây dựng

24
ii
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đảng của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
2.1.2. Khái quát về đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
26
2.2. Chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho bí thư chi bộ và
cấp ủy viên cơ sở của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương thời
gian qua
27
2.2.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
27
2.2.1.1. Những ưu điểm
27
2.2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm
32
2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân
33
2.2.2.1. Những hạn chế, thiếu sót
33
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót
36
Chương 3: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và
cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
38
3.1. Những nhân tố tác động đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ quan
Trung ương trong thời gian tới

38
3.1.1. Tác động của tình hình thế giới
38
3.1.2. Tác động của quá trình biến đổi kinh tế - xã hội ở nước ta
40
3.1.3. Những yêu cầu mới đặt ra đối với Đảng bộ Khối các cơ quan
Trung ương
41
3.2. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo đối với việc nâng cao chất lượng
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
42
3.2.1. Mục tiêu
42
3.2.2. Quan điểm chỉ đạo
43
3.2.3. Yêu cầu công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho bí
44
iii
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công tác Đảng
cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ
quan Trung ương
44
3.3.1. Cải tiến nội dung chương trình bồi dưỡng cho phù hợp với đối
tượng
44
3.3.2. Đổi mới phương pháp và phương tiện bồi dưỡng
47

3.3.2.1. Đổi mới về chu trình giảng dạy
47
3.3.2.2. Đổi mới việc thiết kế chương trình bồi dưỡng công tác đảng
trong Đảng bộ Khối
50
3.3.2.3. Đổi mới việc chuẩn bị tài liệu giảng dạy
52
3.3.2.4. Đổi mới trong phân tích và đánh giá chất lượng giảng dạy
54
3.3.2.5. Đổi mới phương tiện phục vụ bồi dưỡng
55
3.3.2.6. Đổi mới hình thức tổ chức bồi dưỡng
56
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên kiêm chức,
báo cáo viên đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng ở
Đảng bộ Khối
56
3.3.4. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy trực thuộc
Đảng bộ Khối trong bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
57
Kết luận
59
Danh mục tài liệu tham khảo
62
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hoạt động thực tiễn của công tác xây dựng Đảng đã chứng minh rằng
đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở là nhân tố quan trọng góp phần thực
hiện thành công sứ mệnh lịch sử của Đảng ở cơ sở. Để không ngừng nâng cao

năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng theo yêu cầu hiện nay
đòi hỏi đội ngũ cấp ủy viên nói chung, cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở nói
riêng không chỉ nắm chắc các chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn hiểu biết sâu sắc, thành thạo, vững vàng
nghiệp vụ công tác Đảng trên tất cả các mặt, lĩnh vực. Do vậy, nhiệm vụ bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trở thành
nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức cơ sở đảng.
Năm 1948, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định thành lập Đảng
bộ các cơ quan Chính - Dân - Đảng Trung ương (tiền thân của Đảng bộ Khối các
cơ quan Trung ương) bao gồm các tổ chức đảng trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc ở Trung ương, những cơ quan đầu não trong cuộc
kháng chiến thần thánh của dân tộc, là trụ cột của nhân dân lao động Việt Nam.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Trung ương 5 (khóa X), ngày 11-4-
2007 Bộ Chính trị đã có Quyết định số 47-QĐ/TW về lập Đảng bộ Khối các cơ
quan Trung ương (sau đây gọi tắt là Đảng bộ Khối) trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại 07 đảng bộ Khối và Ban Cán sự đảng Ngoài nước. Từ một Đảng bộ được
thành lập trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giữa chiến
khu Việt Bắc với 20 chi bộ nhỏ bé gồm mấy trăm đảng viên, đến nay Đảng bộ
Khối hiện có 64 đảng bộ trực thuộc với gần 66 ngàn đảng viên trong các tổ chức
đảng ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.
Sự ra đời và phát triển của Đảng bộ các cơ quan Chính - Dân - Đảng
Trung ương, nay là Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương có sự góp phần
không nhỏ của đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ. Đây
chính là đội ngũ đảng viên nòng cốt, tiên phong, gương mẫu trong mỗi chi bộ,
góp phần quan trọng trong cụ thể hóa, hiện thực hóa chủ trương, đường lối, nghị
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quyết của Đảng, đưa nghị quyết vào cuộc sống, góp phần quan trọng vào việc
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
không chỉ là lực lượng tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mà

nhất thiết còn phải vững vàng về nghiệp vụ công tác Đảng, bởi chính nghiệp vụ
công tác Đảng giúp mỗi bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở có căn cứ để xử lý
đúng đắn, chính xác mọi tình huống, mọi công việc mà Đảng cần và nhân dân
yêu cầu.
Các tổ chức đảng trong Đảng bộ Khối được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Điều lệ Đảng, giống như các tổ chức đảng khác trong toàn Đảng. Các tổ
chức đảng trực thuộc Đảng bộ Khối thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng
và phối hợp với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương,
những cơ quan tham mưu, hoạch định chiến lược, quản lý tầm vĩ mô của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Tuy nhiên các tổ
chức đảng ở Đảng bộ Khối, nhất là các chi bộ, đảng bộ cơ sở có những nét đặc
thù riêng, cụ thể là: không lãnh đạo toàn diện, cán bộ phụ trách công tác Đảng
của các tổ chức đảng chủ yếu là kiêm nhiệm, rất ít cán bộ chuyên trách công tác
Đảng.
Đội ngũ cấp ủy viên cơ sở và bí thư chi bộ ở Đảng bộ Khối đa số là kiêm
nhiệm, nhiệm vụ chính là phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của người cán
bộ, công chức theo quy định, đồng thời phải gương mẫu về đạo đức, lối sống,
tuyệt đối trung thành với lý tưởng, đầu tư thời gian thỏa đáng để nghiên cứu nắm
bắt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, thực hiện chức năng
cùng cấp ủy, chi bộ lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, thực hiện tốt nhiệm vụ
công tác xây dựng Đảng của chi bộ, đảng bộ cơ sở. Các bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở trong Đảng bộ Khối hầu hết là cán bộ cấp vụ trở lên, một số là cán bộ
cấp phòng, những đơn vị này có vị trí, vai trò quan trọng, phạm vi hoạt động,
quản lý trên địa bàn cả nước, đồng thời đội ngũ này thường xuyên thay đổi theo
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn rộng.
Đây là những điểm khác biệt với các chi bộ, cấp ủy viên cơ sở khác trong toàn
Đảng và là đặc thù riêng của đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong
Đảng bộ Khối.
6
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Những điểm giống và đặc thù riêng của các bí thư chi bộ, cấp ủy viên cơ
sở của Đảng bộ Khối đặt ra yêu cầu riêng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác Đảng, trong đó vấn đề về nội dung tài liệu bồi dưỡng, phương thức, tình
huống, kỹ năng công tác đảng trong các tổ chức đảng ở các cơ quan Trung ương
có tính cấp thiết, bức xúc, đặt ra từ lâu nhưng chưa có điều kiện để xem xét, giải
quyết. Một bộ phận bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở chưa nắm chắc nghiệp vụ
công tác Đảng cơ sở sẽ thiếu kỹ năng để xử lý, giải quyết các nhiệm vụ của cấp
ủy cơ sở và bí thư chi bộ. Đặc thù riêng đã nêu trên nếu không sớm giải quyết sẽ
ảnh hướng lớn đến chất lượng hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nghiệp vụ
công tác xây dựng Đảng của các chi bộ, đảng bộ cơ sở.
Để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, đồng thời nhằm nâng cao
chất lượng, nhất là nghiệp vụ, kỹ năng công tác đảng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên, trước hết là đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), trong đó
quán triệt quan điểm “…nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước
hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên”, chú trọng giải
pháp “thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy về kỹ năng cụ
thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên…”,
Đảng ủy Khối xác định sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác Đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở, nhằm
đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ
và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương” làm vấn
đề nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay có một số đề tài, đề án có liên quan trực tiếp tới vấn đề bồi
dưỡng công tác Đảng cho đội ngũ cấp ủy viên cơ sở đã và đang được tiến hành:
- Đề án “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho

cấp ủy viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương” của Hội đồng khoa
học cơ quan Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, mã số KHBĐ (2009)-39 do
7
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tiến sỹ Lê Mạnh Hùng, nguyên Trưởng phòng Thông tin tư liệu Trung tâm Bồi
dưỡng chính trị Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương thực hiện.
- Đề án nghiên cứu xây dựng 02 chương trình chuyên đề và định hướng
sửa chữa, bổ sung 05 chương trình chuyên đề bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp
vụ công tác cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở (dùng cho các Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị cấp huyện) đang được tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2013.
- Đề án biên soạn tài liệu cho đội ngũ cán bộ, đoàn viên, hội viên các đoàn
thể chính trị xã hội do Ban Tuyên giáo Trung ương đang tiến hành biên soạn từ
tháng 9 năm 2013.
Ngoài ra, còn có một số bài viết liên quan tới đề tài luận văn, như: TS
Nguyễn Xuân Sơn với bài viết “Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo quản lý", đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng ngày 3/7/2008; tác
giả Trần Hậu Thành "Xác lập căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ về lý luận chính trị”, đăng trên tạo chí Xây dựng Đảng tháng 6/2008…
Tuy nhiên, tất cả các đề án và công trình nghiên cứu nêu trên chưa có công
trình nào nghiên cứu trùng lặp hoàn toàn với vấn đề mà luận văn đề cập tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chất lượng bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở tại đảng bộ Khối
các cơ quan trung ương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho
bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở tại các lớp cấp ủy được tổ chức tại Trung tâm
và do Trung tâm phối hợp với các đảng ủy phối hợp tổ chức kể từ năm 2008 đến
năm 2014.
4. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài

4.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng chất lượng công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ
Khối từ khi thành lập Đảng bộ Khối và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị Đảng ủy
8
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khối từ khi thành lập đến nay, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác này trong Đảng bộ Khối trong thời gian tới.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Phân tích cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho
bí thư chi bộ và cấp ủy viên của các tổ chức đảng.
- Làm rõ đặc điểm, đặc thù của Đảng bộ Khối và đội ngũ bí thư chi bộ và
cấp ủy viên cơ sở và đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối trong thời gian
qua.
- Đề xuất những điều chỉnh, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối
các cơ quan Trung ương giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận của đề tài: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về bí thư chi bộ và đội ngũ cấp ủy viên, việc bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác Đảng cho bí thư chi bộ và đội ngũ cấp ủy viên của của các tổ chức
đảng.
Phương pháp cụ thể của đề tài: Đề tài sử dụng một số phương pháp như:
Phân tích, tổng hợp, thống kê, lôgíc lịch sử; kết hợp nghiên cứu lý luận với phân
tích xử lý một số thông tin, khảo sát số liệu, điều tra xã hội học….
6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương một: Cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng

cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở của tổ chức đảng.
Chương hai: Thực trạng chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác Đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các
cơ quan Trung ương.
9
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương ba: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương.
10
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
CÔNG TÁC ĐẢNG CHO BÍ THƯ CHI BỘ VÀ CẤP ỦY VIÊN
CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm “Bồi dưỡng”:
Theo Từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, 2010) thì “Bồi dưỡng” là làm cho: - 1) tăng thêm sức của cơ thể
bằng chất bổ và - 2) tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
Theo Đại từ điển do GS. Nguyễn Như Ý chủ biên (Nxb. Văn hóa-Thông
tin, Hà Nội, 1998), thì “Bồi dưỡng” là làm cho: - 1) khỏe thêm, mạnh thêm và -
2) Bồi dưỡng chỉ là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm, làm tốt thêm
và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của khách thể.
Như vậy, trong quá trình học tập có thể đưa ra một cách hiểu cơ bản cho
khái niệm “Bồi dưỡng”:
- Là quá trình truyền đạt thêm một lượng kiến thức nhất định cho một đối
tượng học tập cụ thể;
- Tính không nhất thiết phải làm rõ về quá trình và hệ phương pháp truyền
đạt thêm;

- Tính không nhất thiết phải biến chuyển cơ bản chất lượng năng lực và
kiến thức của đối tượng học tập mà chỉ cần cung cấp thêm năng lực và kiến thức
cho đối tượng học tập;
- Xuất phát điểm của năng lực, kiến thức đầu vào của đối tượng học tập là
yêu cầu nhất thiết phải làm rõ để có thể xác định được một “lượng thêm” về
năng lực và kiến thức cho đối tượng học tập.
1.1.2. Khái niệm “Nghiệp vụ”:
11
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Theo từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb. Từ điển Bách
khoa, Hà Nội, 2010) thì “nghiệp vụ” chính là công việc chuyên môn của một
ngành nghề.
1.1.3. Công tác đảng và Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “công tác” là công việc của Đảng, Nhà nước
và đoàn thể.
Có thể hiểu, công tác đảng là toàn bộ các hoạt động (công việc) của tổ
chức đảng và đảng viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nội bộ tổ chức
đảng trong sạch, vững mạnh theo đúng yêu cầu của Đảng.
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng là quá trình truyền đạt, cung cấp thêm
năng lực và kiến thức chuyên môn về xây dựng Đảng cho tổ chức đảng và đảng
viên nhằm thực hiện xây dựng nội bộ tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh theo
đúng yêu cầu của Đảng.
1.2. Vị trí, vai trò của chi bộ và tổ chức cơ sở đảng
1.2.1. Vị trí, vai trò của chi bộ
Ngay từ khi mới thành lập Đảng, Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương đã
xác định: “Chi bộ gồm tất cả đảng viên trong một nhà máy, một công xưởng,
một hầm mỏ, một sở xe lửa, một chiếc tàu, một đồn điền, một đường phố…”
1
.
Đảng Cộng sản Đông Dương đã xác định “căn bản tổ chức của Đảng là chi bộ

nhà máy, công sở, nhà buôn, trường học…, tất cả đảng viên làm việc trong
những chỗ ấy đều phải dựa vào chi bộ”
2
.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người sáng lập tổ chức Đảng phân tích khá sâu sắc
vị trí, vai trò của chi bộ “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ
tốt”
3
. Người còn nhấn mạnh mối quan hệ giữa chất lượng chi bộ với chất lượng
toàn Đảng. Theo Người để lãnh đạo cách mạng thì Đảng phải mạnh: “Đảng
mạnh là do chi bộ tốt”
4
, vì vậy “xây dựng chi bộ tốt, cho vững mạnh là một việc
vô cùng quan trọng”
5
. Như vậy, chất lượng của chi bộ có quan hệ chặt chẽ và
biện chứng với chất lượng của Đảng. Người khẳng định: “Chi bộ là gốc rễ của
1
Văn kiện Đảng 1930 - 1945, Tập 1, Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng, tr.22.
2
Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng, Văn kiện Đảng từ 27-10-1929 đến 7-4-1935,NXb Sự thật, Hà Nội, Tr.72.
3
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội. Tr.20.
4
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội. Tr.210.
5
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội. Tr.77.
12
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đảng trong quần chúng. Chi bộ tốt thì mọi chính sách của Đảng đều được thi

hành tốt, mọi công việc đều tiến bộ không ngừng. Trái lại, chi bộ yếu kém thì
công việc không trôi chảy”
6
.
Trong quá trình xây dựng Đảng, Đảng ta luôn xác định chi bộ có một vị
trí, vai trò rất quan trọng: là hạt nhân lãnh đạo chính trị, là cầu nối quan trọng
giữa Đảng với quần chúng, vận động quần chúng thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng. Đồng chí Lê Duẩn - Cố Tổng Bí thư của Đảng đã viết: “Nói đến xây
dựng Đảng, trước hết phải nói đến xây dựng chi bộ vì chi bộ là tổ chức cơ sở
Đảng, là nơi gắn liền Đảng với quần chúng, là nơi vận động quần chúng thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng… Chi bộ còn là nơi giáo dục, rèn luyện
đảng viên, mọi nhân tài của Đảng, trước hết nảy nở ở chi bộ và từ đó mà đưa
dần lên từ huyện, tỉnh cho tới Trung ương”
7
.
Quán triệt các quan điểm về vị trí, vai trò của chi bộ của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã vận dụng thành công vào thực tiễn
công tác xây dựng Đảng, nhất là tổ chức cơ sở đảng, đảm bảo cho Đảng ta lãnh
đạo con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua bao thác ghềnh đi đến thắng lợi.
Đặc biệt trong tình hình đổi mới hiện nay, vị trí, vai trò nền tảng của chi bộ đảng
còn được thể hiện hơn bao giờ hết.
Qua những nội dung đã trình bày ở trên cho thấy, mỗi chi bộ là một tế bào
cấu thành cơ thể sống và là yếu tố bảo đảm cho sự phát triển bền vững của toàn
Đảng. Hơn nữa, chi bộ không những là tế bào cấu thành cơ thể sống, các chi bộ
còn là tế bào cơ sở, nền tảng của toàn bộ sự sống của Đảng gắn chặt chẽ với đời
sống xã hội. Chính vì vậy mà chi bộ trở thành hạt nhân lãnh đạo chính trị của
Đảng trong quần chúng, trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào quần
chúng và tổ chức thực hiện đường lối ấy, đồng thời qua hiện thực sinh động của
cuộc sống, từ tâm tư, nguyện vọng của quần chúng để phản ánh với Đảng. Hơn
nữa, chi bộ còn là nơi hàng ngày đảng viên sinh hoạt, học tập, công tác, là trường

học giáo dục - rèn luyện đảng viên, nơi sàng lọc đảng viên và giới thiệu quần
chúng ưu tú cho Đảng.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, thực tế cho thấy nơi nào có
các chi bộ và tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết thì nơi
6
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội. Tr.161.
7
Lê Duẩn (1978), Về xây dựng Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội. Tr.154.
13
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đó thực hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng kịp thời, hiệu quả,
kinh tế - xã hội được nâng lên rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ
vững, lòng tin của dân đối với Đảng được củng cố và tăng cường, mối quan hệ
giữa Đảng với quần chúng nhân dân được thắt chặt. Ngược lại, chi bộ yếu kém,
mất đoàn kết, đảng viên không gương mẫu, tiên phong thì lòng tin của dân đối
với Đảng giảm sút, đường lối của Đảng không được thực hiện đến nơi đến chốn,
dân chủ không được thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm.
1.2.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
1.2.2.1. Khái niệm “Tổ chức cơ sở đảng”
Theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI ghi:
“1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ 3 đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
cơ sở đảng (trực thuộc cấp ủy cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên
chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức đảng đó
trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức
thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức đảng thích
hợp.

3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ
chức đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp
ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở”
8
.
8
Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, H.2011,
tr.35,36,37
14
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tổ chức cơ sở đảng nói chung được thành lập theo ba hình thức:
- Chi bộ cơ sở, dưới chi bộ cơ sở có các tổ đảng.
- Đảng bộ cơ sở, dưới đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc đảng ủy,
dưới các chi bộ có thể có các tổ đảng.
- Đảng bộ cơ sở, dưới đảng bộ cơ sở là các đảng bộ bộ phận và các chi bộ
trực thuộc đảng ủy. Dưới đảng bộ bộ phận là các chi bộ, dưới chi bộ có thể có
các tổ đảng
9
.
1.2.2.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành
động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Hệ thống tổ chức của
Đảng gồm bốn cấp cơ bản (tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính Nhà
nước) bao gồm: Cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh; cấp cơ sở.
Từ những đặc điểm về quy mô tổ chức và tính chất hoạt động tại các đơn
vị trên mọi địa bàn, lĩnh vực sản xuất và công tác, tổ chức cơ sở đảng có vị trí,
vai trò rất quan trọng để Đảng thực hiện được hai chức năng cơ bản là xây dựng
nội bộ và lãnh đạo cách mạng theo mục tiêu của Đảng đi đến thắng lợi.
Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng được khái quát và khẳng định ở
những nội dung sau:
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa cơ quan lãnh
đạo của Đảng với quần chúng nhân dân, tổ chức cơ sở đảng có vị trí rất quan
trọng trong hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng.
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng
thực hiện thắng lợi trong thực tiễn. Đồng thời phản ánh những tâm tư, nguyện
vọng, lợi ích của quần chúng để Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật phù hợp với thực tiễn, đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
9
Tập bài giảng Xây dựng Đảng - Khoa xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Khu vực 1, Nxb Quân đội Nhân dân,
Chủ biên: TS.Nguyễn Xuân Phương, tr.192.
15
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc
đảng viên; nơi đào tạo cán bộ, nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo các cấp
của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Tổ chức cơ sở đảng là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng, nơi bảo đảm
tính tiên phong, tính trong sạch của Đảng; là nơi mà mọi hoạt động xây dựng nội
bộ Đảng được tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ Đảng và tập hợp đoàn kết
quần chúng nhân dân
10
.

1.3. Vị trí, vai trò của bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
1.3.1. Bí thư chi bộ
- Bí thư chi bộ là người đứng đầu, người đại diện chi ủy, chi bộ và là
người có trách nhiệm tổ chức thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ trên mọi mặt công
tác theo quy định của Điều lệ Đảng.
- Bí thư chi bộ là người đại diện cho chi bộ, chi ủy trước lãnh đạo cơ quan
(chính quyền) và các đoàn thể quần chúng ở đơn vị. Vì vậy, bằng phẩm chất,
năng lực, phương pháp công tác và sự gương mẫu của bản thân, thông qua hệ
thống tổ chức của Đảng, tổ chức quần chúng ở đơn vị mà bí thư chi bộ xây dựng
mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đoàn
thể, tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị.
- Bí thư chi bộ có vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động của
đơn vị, là hạt nhân đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong chi bộ và các
tổ chức ở đơn vị.
- Bí thư chi bộ là người giữ trọng trách cao nhất trong chi bộ, chi ủy; đồng
thời bí thư chi bộ cũng là một đảng viên trong chi bộ. Vì vậy bí thư chi bộ phải
nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong việc triển khai thực hiện nghị quyết và
các công việc của chi bộ; gương mẫu chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Đảng,
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và nghị quyết chi bộ của đảng viên.
* Yêu cầu đối với bí thư chi bộ
10
Tập bài giảng Xây dựng Đảng - Khoa xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Khu vực 1, Nxb Quân đội Nhân dân,
Chủ biên: TS.Nguyễn Xuân Phương, tr.194,195,196
16
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bí thư chi bộ là người đứng đầu cấp ủy, vì vậy phải đáp ứng yêu cầu về
tiêu chuẩn của cấp ủy viên quy định trong điểm 1, Điều 12, Điều lệ Đảng Cộng
sản Việt Nam: “Cấp ủy viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo
đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ

chức và sinh hoạt Đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có kiến
thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm”
11
.
Trong chi ủy, bí thư chi bộ phải thể hiện đầy đủ nhất các tiêu chuẩn nói
trên.
Theo tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới thì bí thư chi bộ phải là người:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và Nghị quyết của Đảng; kiên
quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
- Có đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, trung thực, gương mẫu; có
tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; không tham nhũng, quan liêu, không cơ hội,
vụ lợi, tham vọng quyền lực; được đảng viên và nhân dân (quần chúng) tín
nhiệm.
- Có năng lực, kiến thức, sức khỏe, hoàn thành chức trách nhiệm vụ được
giao. Có khả năng nắm bắt thực tiễn, đề xuất chủ trương, giải pháp đóng góp vào
sự lãnh đạo của chi bộ và vận dụng sáng tạo, có kết quả đường lối, nghị quyết
của Đảng vào thực tiễn cuộc sống. Chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tập trung
dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt Đảng, có tinh thần phê bình và tự phê bình;
giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, phát huy dân chủ và tăng cường kỷ luật trong
Đảng, có phong cách, phương pháp công tác dân chủ, khoa học.
Ở Đảng bộ Khối Các cơ quan Trung ương, bí thư chi bộ thường là lãnh
đạo của đơn vị chuyên môn. Với chủ trương nhất thể hóa hiện nay, khuyến khích
và tốt nhất người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm bí thư chi bộ.
1.3.2. Cấp ủy viên cơ sở
11
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, H.2014, tr.22

17
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cấp ủy viên cơ sở bao gồm ủy viên ban chấp hành đảng bộ cơ sở, chi bộ
cơ sở.
Hiện nay chi bộ nói chung có 2 loại, chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc. Ở
Đảng bộ Khối Các cơ quan Trung ương, chi bộ cơ sở chủ yếu được thành lập ở
các đơn vị sự nghiệp như các cơ quan báo, đài, truyền hình, viện nghiên cứu,
trung tâm Các chi bộ trực thuộc được lập chủ yếu ở các cơ quan tham mưu.
* Vị trí, vai trò của cấp ủy cơ sở
Cấp ủy đảng cơ sở là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng giữa hai
kỳ đại hội, có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với công tác xây dựng nội bộ tổ
chức cơ sở đảng và sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đối với xã hội:
- Giữ vị trí là hạt nhân chính trị lãnh đạo các mặt hoạt động của đảng bộ,
chi bộ; đại biểu cho trí tuệ, năng lực và sức chiến đấu của đảng bộ, chi bộ; là
trung tâm đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng và xã hội.
- Cấp ủy đảng cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo các mặt hoạt động ở phạm vi địa phương, đơn vị
mình và công tác xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
- Là cơ quan lãnh đạo tập thể ở cơ sở, trực tiếp quán triệt, cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Kiểm tra, theo dõi các mặt hoạt động của chính quyền, các đoàn thể
chính trị - xã hội và nhân dân ở cơ sở, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những lệch
lạc, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, tổng kết thực tiễn để điều
chỉnh, bổ sung các quyết sách chính trị cho phù hợp với thực tiễn.
* Nhiệm vụ của cấp ủy cơ sở
Cấp ủy ở cơ sở có 5 nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện có hiệu quả.

- Tổ chức cho tổ chức cơ sở đảng nghiên cứu, quán triệt, nắm vững nội
dung các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và đảng ủy cấp trên; đặc biệt là những
18
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nghị quyết, chỉ thị có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ lãnh đạo của tổ chức cơ
sở đảng và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
+ Nắm vững nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình, trên cơ sở xây dựng và
thực hiện đúng quy chế và mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy với
chính quyền (chuyên môn), người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
+ Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết bằng việc xây dựng chương
trình công tác của tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy với nội dung công việc và kế hoạch
cụ thể.
+ Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành nghị quyết của tổ chức đảng cấp
dưới và đảng viên; kiểm tra hoạt động của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể
cùng cấp trong việc thực hiện nghị quyết của tổ chức cơ sở đảng. Kịp thời phát
hiện và uốn nắn những lệch lạc, điều chỉnh, bổ sung biện pháp lãnh đạo để khắc
phục những thiếu sót, hạn chế phát sinh khi thực hiện. Cấp ủy lãnh đạo bằng
phương pháp vận động thuyết phục, bằng hành động gương mẫu của cán bộ,
đảng viên.
+ Với cấp ủy không lãnh đạo trực tiếp nhiệm vụ chính trị của đơn vị, cấp
ủy phải xây dựng quy chế phối hợp với chuyên môn để lãnh đạo đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị. Chú trọng lãnh đạo đảng viên ý thức tiền phong,
gương mẫu, chấp hành kỷ luật, chấp hành sự phân công trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
Hai là, xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và
quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến

đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
Ba là, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính,
sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
19
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bốn là, liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây
dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức
đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
1.4. Những nội dung chủ yếu trong bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
Căn cứ vào chức năng của tổ chức cơ sở đảng, Điều 23 Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam quy định tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) có
5 nhiệm vụ cụ thể. Từ năm nhiệm vụ này, có thể khái quát thành các mảng
nghiệp vụ công tác đảng cơ bản để bồi dưỡng cho cấp ủy cơ sở và bí thư chi bộ
như sau:
* Nghiệp vụ công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng về chính trị:
- Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ sở.
- Tăng cường năng lực quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành, tổ chức thực hiện các quyết
định của tổ chức đảng ở cơ sở.
- Năng lực lãnh đạo xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội,
các lĩnh vực của xã hội.
* Nghiệp vụ công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tư tưởng:

- Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục về lý luận chính trị cho cán bộ, đảng
viên.
- Nghiệp vụ tiến hành công tác tư tưởng tại đảng bộ, chi bộ.
- Tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên.
* Nghiệp vụ công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng về tổ chức:
20
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nghiệp vụ lãnh đạo thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và
hoạt động của đảng bộ, chi bộ.
- Nghiệp vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Năng lực lãnh đạo đảng bộ, chi bộ liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh
đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ, chi bộ.
- Nghiệp vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ Đảng.
- Nghiệp vụ tổ chức sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt đảng bộ, chi bộ.
1.5. Sự cần thiết nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp công
tác Đảng cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối các cơ
quan Trung ương
Từ vai trò, vị trí của của tổ chức cơ sở đảng, bí thư chi bộ và cấp ủy viên
cơ sở đã được trình bày ở phần trên cho thấy: đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở chính là nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thành công sứ mệnh
lịch sử của Đảng thông qua việc thực hiện có hiệu quả công tác đảng ở cơ sở.
Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng nhất thiết phải tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng
cho đội ngũ cấp ủy viên nói chung, cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở nói
riêng để đội ngũ này không chỉ nắm chắc các chủ trương, đường lối, quan điểm,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mà còn hiểu biết sâu sắc, thành
thạo, vững vàng nghiệp vụ công tác đảng trên tất cả các mặt, lĩnh vực.

Đội ngũ cấp ủy viên cơ sở và bí thư chi bộ ở Đảng bộ Khối Các cơ quan
Trung ương đa số đang làm công tác đảng kiêm nhiệm, nhiệm vụ chính của họ là
phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định, đồng thời phải gương mẫu về đạo đức, lối sống, tuyệt đối trung
thành với lý tưởng, đầu tư thời gian thỏa đáng để nghiên cứu nắm bắt chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nhiệm vụ
công tác xây dựng đảng của chi bộ, đảng bộ cơ sở. Các bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở trong Khối hầu hết là cán bộ cấp vụ trở lên, một số cán bộ là cấp
21
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phòng, những đơn vị này có vị trí, vai trò quan trọng, phạm vi hoạt động, quản lý
trên địa bàn cả nước, đồng thời đội ngũ này thường xuyên thay đổi theo yêu cầu
nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên địa bàn rộng. Đây là
những điểm khác biệt và là đặc thù riêng của đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy
viên cơ sở trong Đảng bộ Khối.
Những điểm đặc thù của các bí thư chi bộ, cấp ủy viên cơ sở của Đảng bộ
Khối đặt ra yêu cầu riêng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng, trong
đó vấn đề về nội dung tài liệu bồi dưỡng, phương thức, tình huống, kỹ năng công
tác Đảng trong các tổ chức đảng ở các cơ quan Trung ương có tính cấp thiết, bức
xúc, đặt ra từ lâu nhưng chưa có điều kiện để xem xét, giải quyết. Một số bí thư
chi bộ và cấp ủy viên cơ sở chưa nắm chắc nghiệp vụ công tác đảng cơ sở, thiếu
kỹ năng để xử lý, giải quyết các nhiệm vụ của cấp ủy cơ sở và bí thư chi bộ. Đặc
thù riêng đã nêu trên nếu không sớm giải quyết sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng,
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nghiệp công tác xây dựng Đảng của các chi
bộ, đảng bộ cơ sở.
Thực tế công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ
sở, Đảng ủy Khối nhận thấy cần phải bổ sung những nội dung riêng và đặt ra
một số yêu cầu phù hợp với đặc thù của Đảng bộ Khối trong công tác bồi dưỡng
lý luận chính trị để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tính chất đặc thù của
Đảng bộ Khối.

Vì vậy, để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, đồng thời nhằm
nâng cao chất lượng, nhất là nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đảng cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 6 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X), trong
đó quán triệt quan điểm “… nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
trước hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu và các cấp ủy viên”, chú
trọng giải pháp “thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy về
kỹ năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy
cấp trên…”, Đảng ủy Khối xác định cần thiết phải nâng cao chất lượng bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác đảng cho đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
22
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
trong Khối, góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
23
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG
TÁC ĐẢNG CHO ĐỘI NGŨ BÍ THƯ CHI BỘ VÀ CẤP ỦY VIÊN CƠ SỞ
TRONG ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát về tổ chức Đảng, đảng viên và đội ngũ bí thư chi bộ,
cấp ủy viên của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
2.1.1. Khái quát về tổ chức Đảng, đảng viên và công tác xây dựng Đảng
của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương được thành lập theo Quyết định số
47-QĐ/TW ngày 11/4/2007 của Bộ Chính trị, trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại 07
đảng bộ Khối và Ban Cán sự Đảng Ngoài nước. Đảng bộ Khối hiện có 64 đảng
bộ trực thuộc với gần 66 ngàn đảng viên trong các tổ chức đảng ở các bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương và 87 nước, vùng lãnh thổ ở ngoài nước. Đảng bộ

có gần 5000 chi bộ, 890 tổ chức cơ sở đảng, khoảng 15 ngàn cấp ủy viên các cấp
và hơn 300 cán bộ làm công tác kiểm tra các cấp. Về đội ngũ bí thư chi bộ và cấp
ủy viên cơ sở trong Đảng bộ Khối phần lớn được đào tạo cơ bản, có trình độ
chuyên môn và trình độ lý luận chính trị tốt, hầu hết có phẩm chất chính trị vững
vàng, đạo đức, lối sống trong sáng, nhiều đồng chí có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn và trưởng thành từ cơ sở. Đảng bộ Khối tập trung tinh hoa trí thức,
chuyên gia hàng đầu của cả nước về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước và
các đoàn thể. Kết quả công tác chuyên môn và biểu hiện về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của mỗi cá nhân có tác động trực tiếp và ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của cả cơ quan, đơn vị.
Để đánh giá được đặc điểm của đội ngũ bí thư chi bộ và cấp ủy viên cơ sở
trong Đảng bộ Khối hiện nay, trước hết ta cần hiểu rõ vai trò, vị trí, quy mô và tổ
chức bộ máy của Đảng bộ Khối. Với khoảng 15 ngàn cấp ủy viên các cấp, hầu
hết là kiêm nhiệm; cán bộ chuyên trách công tác đảng vừa thiếu, vừa yếu; chế độ
chính sách đối với cán bộ chuyên trách còn nhiều bất cập. Từ khi được thành lập
24
LỚP B6- 13, HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đảng bộ Khối đến nay, trong Đảng bộ Khối có những đặc điểm khác biệt so với
các các tổ chức đảng trực thuộc Trung ương khác, cụ thể:
- Về vị trí, vai trò: Đảng bộ Khối tập trung hầu hết là tổ chức đảng trong
các cơ quan đầu não của hệ thống chính trị: các cơ quan tham mưu, hoạch định
chiến lược và là các cơ quan giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
các cơ quan của Quốc hội; các cơ quan, bộ, ngành thuộc Chính phủ; cơ quan
Trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Về mô hình các tổ chức đảng trực thuộc: rất đa dạng về loại hình bao
gồm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cơ quan báo chí -
xuất bản; tổ chức đảng trong các cơ quan, ban đảng Trung ương; các bộ, ngành
quản lý nhà nước; các đơn vị sự nghiệp Trung ương; các cơ quan đào tạo và
nghiên cứu; các cơ quan truyền thông, báo chí; cơ quan Trung ương của Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội và liên hiệp hội; các
công ty và tổng công ty trực thuộc các cơ quan, đơn vị ở Trung ương.
- Về quy mô, tổ chức bộ máy: có sự chênh lệch khá lớn về quy mô tổ chức
đảng: cùng trực thuộc Đảng ủy Khối có đảng bộ dưới 100 đảng viên như: (Đảng
bộ cơ quan Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam, Đảng bộ cơ quan Trung ương
Hội Luật gia Việt Nam, Đảng bộ cơ quan Trung ương Hội Người cao tuổi Việt
Nam, Đảng bộ Ban Kinh tế Trung ương, Đảng bộ Ủy ban Giám sát Tài chính
quốc gia), nhưng có những đảng bộ có tới vài nghìn đảng viên như: (Đảng bộ
Ngoài nước trên 10.000 đảng viên, Đảng bộ Bộ Giao thông - Vận tải trên 8.000
đảng viên, Đảng bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4.500 đảng viên).
Có những đảng bộ tổng cục, cục, viện trực thuộc đảng bộ cấp trên cơ sở ở bộ,
ngành có quy mô lớn, trên một ngàn đảng viên. Hiện nay vẫn còn tình trạng đảng
bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ cơ sở, còn nhiều chi bộ trực thuộc trực thuộc đảng
bộ cấp trên cơ sở. Bên cạnh đó cán bộ chuyên trách công tác đảng vừa thiếu, vừa
yếu; cán bộ kiêm nhiệm thay đổi nhiều.
- Về đội ngũ đảng viên: Đảng bộ Khối có tổng số gần 66.000 đảng viên,
trong đó ở ngoài nước là 11.200 đảng viên; có 79 đồng chí là Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, 03 đồng chí là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, 12 đồng chí là Ủy viên Bộ Chính trị và có khoảng 600 đảng viên là
cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các bộ, ban,
25

×