Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

BÁO CÁO MÔN HỌC TÀI CHÍNH HÀNH VI HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN” TRONG LỢI NHUẬN VÀ BIẾN ĐỘNG CỔ PHIẾU: TRƯỜNG HỢP SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.24 KB, 25 trang )

BÁO CÁO MÔN HỌC
TÀI CHÍNH HÀNH VI
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC
NHÓM 2 – lớp Cao học TCNH K18
1. Huỳnh Phú Cường 2611009
2. Nguyễn Ngọc Diệu 2611012
3. Lê Thị Diễm 2611010
4. Nguyễn Thị Ái Huy 2611040
5. Lương Quốc Khanh 2611046
6. Châu Ngô Diệu Hiền 2611030
7. Nguyễn Thị Kim Phượng 1417071
1
BÀI NGHIÊN CỨU
BÀI NGHIÊN CỨU


HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN” TRONG LỢI
HIỆU ỨNG NGÀY TRONG TUẦN” TRONG LỢI
NHUẬN VÀ BIẾN ĐỘNG CỔ PHIẾU: TRƯỜNG
NHUẬN VÀ BIẾN ĐỘNG CỔ PHIẾU: TRƯỜNG
HỢP SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ
HỢP SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ
MINH, VIỆT NAM
MINH, VIỆT NAM
(Day-of-the-Week Effect on Stock Returns and
(Day-of-the-Week Effect on Stock Returns and
Volatility: The Case of Ho Chi Minh Stock
Volatility: The Case of Ho Chi Minh Stock
Exchange, Vietnam)
Exchange, Vietnam)
PGS.TS Trương Đông Lộc


PGS.TS Trương Đông Lộc
2
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. Giới thiệu
I. Giới thiệu
II. Tài liệu nghiên cứu thực nghiệm
II. Tài liệu nghiên cứu thực nghiệm
III. Tổng quan về sở giao dịch chứng khoán HCM
III. Tổng quan về sở giao dịch chứng khoán HCM
IV. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
IV. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
V. Kết quả nghiên cứu
V. Kết quả nghiên cứu
VI. Nhận xét của nhóm.
VI. Nhận xét của nhóm.
3
I. GIỚI THIỆU
*
*
Giới thiệu
Giới thiệu
-
Những bất thường về giá chứng khoán có thể hiện diện trên
Những bất thường về giá chứng khoán có thể hiện diện trên
thị trường để các nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận bất
thị trường để các nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận bất
thường bằng cách sử dụng một chiến lược kinh doanh dựa
thường bằng cách sử dụng một chiến lược kinh doanh dựa
trên các thông tin trong quá khứ
trên các thông tin trong quá khứ

-
Hiệu ứng ngày trong tuần được xem là một trong những mô
Hiệu ứng ngày trong tuần được xem là một trong những mô
hình quan trọng nhất và đã được nghiên cứu và dẫn chứng
hình quan trọng nhất và đã được nghiên cứu và dẫn chứng
bằng các tài liệu tài chính trong những thập kỷ qua
bằng các tài liệu tài chính trong những thập kỷ qua
-
Các kết quả thực nghiệm đã cho thấy: lợi nhuận trung bình
Các kết quả thực nghiệm đã cho thấy: lợi nhuận trung bình
bất bình thường cao vào ngày thứ sáu và thấp vào thứ hai.
bất bình thường cao vào ngày thứ sáu và thấp vào thứ hai.
4


*
*
Mục tiêu
Mục tiêu
-
Giới thiệu sơ lược về Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Giới thiệu sơ lược về Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh.
Minh.
-
Nghiên cứu sự tồn tại hiệu ứng “Ngày trong tuần” trong lợi
Nghiên cứu sự tồn tại hiệu ứng “Ngày trong tuần” trong lợi
nhuận và biến động cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán
nhuận và biến động cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh.
-
Thu nhận kết quả từ nghiên cứu.
Thu nhận kết quả từ nghiên cứu.
-
Nhận xét của nhóm.
Nhận xét của nhóm.
5
I. GIỚI THIỆU
Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng “ngày trong
Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng “ngày trong
tuần” trên các TTCK đã phát triển và TTCK mới nổi.
tuần” trên các TTCK đã phát triển và TTCK mới nổi.
6
II. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
1. Hiệu ứng ngày trong tuần tại các TTCK đã phát triển
-
Mỹ: nghiên cứu của French (1980), Gibbon và Hess (1981),
Condoyanmi et al. (1987), Jaffe và Westerfiled (1985), Dubois
và Louvet (1996)
 Lợi nhuận trung bình có dấu hiệu tiêu cực vào thứ hai nhưng lại
tích cực vào thứ sáu, Canada cũng tương tự.
-
Châu Âu: nghiên cứu của Jaffe và Westerfiled (1985),
Condoyanmi et al. (1987), Dubois và Louvet (1996) và Kiymaz
and Berument (2003)





Hiệu ứng tiêu cực đáng kể vào thứ hai, hiệu ứng tích
Hiệu ứng tiêu cực đáng kể vào thứ hai, hiệu ứng tích
cực đáng kể vào ngày thứ sáu.
cực đáng kể vào ngày thứ sáu.




Ngoài ra, lợi nhuận trung bình tiêu cực đáng kể xuất
Ngoài ra, lợi nhuận trung bình tiêu cực đáng kể xuất
hiện vào thứ ba cũng được báo cáo tại vương quốc
hiện vào thứ ba cũng được báo cáo tại vương quốc
Anh, Đức, Pháp, Úc và Netherlands và vào ngày thứ
Anh, Đức, Pháp, Úc và Netherlands và vào ngày thứ
sáu được xác định một cách bất thường tại Đức và Úc
sáu được xác định một cách bất thường tại Đức và Úc
7
II. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
-
Khu vực Thái Bình Dương: nghiên cứu của Jaffe và
Westerfield (1985), Condoyami et al (1978.) và Dubois và
Louvet (1996)
 Lợi nhuận trung bình cao nhất vào thứ sáu, thấp nhất vào thứ
ba. Sự khác biệt này là do lệch múi giời tại thị trường Nhật.
Các cuộc nghiên cứu khảo sát, điều tra cho các giai đoạn trước
1990. Theo Koher (2004) cho thấy rằng hiệu ứng ngày trong
tuần phần lớn không tồn tại trong thị trường chứng khoán đã
phát triển.
8
II. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2. Hiệu ứng ngày trong tuần trong TTCK mới nổi
-
Khu vực Đông Âu: nghiên cứu của Poshakwale và Murinde
(2001), Ajayi (2004), Oguzsoy và Guven (2003)
 Hiệu ứng chỉ có ở một số nước.
-
Khu vực Châu Á: theo thời gian thì hiệu ứng có sự thay đổi tại
một số nước như Đài Loan vào giai đoạn 1975-1988 hiệu ứng
ngày trong tuần là không có, nhưng nó tồn tại trong thời gian
gần đây, từ 1/1990 đến 6/1995 với hiệu ứng tích cực vào thứ ba
-
Khu vực ASEAN: hiệu ứng có thể sẽ có mặt tại tất cả các thị
trường chứng khoán trong một thời gian nhất định.
9
II. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
3. Các giải thích về hiệu ứng ngày trong tuần
-
Do sự chậm trễ giữa việc mua bán và thanh toán ở các cổ
phiếu và trong thanh toán bù trừ séc.
-
Do các công ty và chính phủ có xu hướng phát hành tin tốt và
giữ tin xấu gần ngày thứ Sáu cho đến khi mở cửa vào ngày thứ
hai.
-
Do các “lỗi” đo lường: lợi nhuận thấp ngày thứ hai có thể là
kết quả từ những “lỗi” tăng trong giá hôm thứ Sáu.
10
II. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
III. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CK HCM


HOSE trước đây có tên là Trung tâm giao dịch chứng
HOSE trước đây có tên là Trung tâm giao dịch chứng
khoán, được thành lập vào ngày 28-7-2000. Tại phiên
khoán, được thành lập vào ngày 28-7-2000. Tại phiên
giao dịch đầu tiên chỉ có hai cổ phiếu riêng lẻ với tổng số
giao dịch đầu tiên chỉ có hai cổ phiếu riêng lẻ với tổng số
vốn hóa thị trường 444 tỷ đồng (khoảng 23,45 triệu USD)
vốn hóa thị trường 444 tỷ đồng (khoảng 23,45 triệu USD)

Việc niêm yết trên HOSE chậm là do các công ty cổ phần
Việc niêm yết trên HOSE chậm là do các công ty cổ phần
không sẵn sàng tiết lộ thông tin tài chính, không nhận ra
không sẵn sàng tiết lộ thông tin tài chính, không nhận ra
lợi ích từ việc niêm yết trên thị trường.
lợi ích từ việc niêm yết trên thị trường.
11

Cổ phiếu niêm yết được ghi bằng VND và mệnh giá
Cổ phiếu niêm yết được ghi bằng VND và mệnh giá
được chuẩn hóa là 10.000VND/CP
được chuẩn hóa là 10.000VND/CP

Sự phát triển của HOSE thì khá chậm trong giai đoạn
Sự phát triển của HOSE thì khá chậm trong giai đoạn
từ năm 2000 đến 2005. Vào cuối năm 2005, chỉ có 32
từ năm 2000 đến 2005. Vào cuối năm 2005, chỉ có 32
công ty cổ phần được niêm yết. Tuy nhiên, thị trường
công ty cổ phần được niêm yết. Tuy nhiên, thị trường
có sự tăng trưởng mạnh kể từ cuối năm 2005. Đến
có sự tăng trưởng mạnh kể từ cuối năm 2005. Đến

cuối năm 2010, tổng cộng 287 công ty cổ phần với
cuối năm 2010, tổng cộng 287 công ty cổ phần với
tổng số vốn hóa thị trường 534.610 tỷ đồng (28,24 tỷ
tổng số vốn hóa thị trường 534.610 tỷ đồng (28,24 tỷ
USD) chỉ số VN-Index trong năm là 485.
USD) chỉ số VN-Index trong năm là 485.
12
III. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CK HCM
IV. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Dữ liệu
1. Dữ liệu


Các dữ liệu được sử dụng để điều tra sự bất thường
Các dữ liệu được sử dụng để điều tra sự bất thường
hàng ngày tại HOSE chủ yếu là loạt chỉ số thị trường
hàng ngày tại HOSE chủ yếu là loạt chỉ số thị trường
(VN-Index). Các dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ
(VN-Index). Các dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ
01/3/2002 đến 01/3/2011 từ trang web của HOSE
01/3/2002 đến 01/3/2011 từ trang web của HOSE
(www.hsx.vn).
(www.hsx.vn).
2. Phương pháp
2. Phương pháp
Để kiểm tra sự hiện diện của một hiệu ứng ngày trong
Để kiểm tra sự hiện diện của một hiệu ứng ngày trong
tuần lãi cổ phiếu và cổ phiếu biến động trong HOSE, có
tuần lãi cổ phiếu và cổ phiếu biến động trong HOSE, có
3 mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này

3 mô hình hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này
13
2.1 Mô hình hồi quy OLS có phương trình
2.1 Mô hình hồi quy OLS có phương trình
R
R
it =
it =
α
α
1
1
D
D
1t
1t
+ α
+ α
2
2
D
D
2t
2t
+ α
+ α
3
3
D
D

3t
3t
+ α
+ α
4
4
D
D
4t
4t
+ α
+ α
5
5
D
D
5t
5t
+ ε
+ ε
t
t


Với: - R
Với: - R
it
it
là lợi nhuận của cổ phiếu i
là lợi nhuận của cổ phiếu i



- D
- D
1t
1t
đến D
đến D
5t
5t
là biến giả cho các ngày từ ngày thứ 2
là biến giả cho các ngày từ ngày thứ 2
đến thứ 6. (D
đến thứ 6. (D
1t
1t
= 1 nếu quan sát thứ t rơi vào ngày thứ 2,
= 1 nếu quan sát thứ t rơi vào ngày thứ 2,
ngược lại sẽ bằng 0)
ngược lại sẽ bằng 0)


- ε
- ε
t
t
là sai số và giả định sai số có phân phối chuẩn.
là sai số và giả định sai số có phân phối chuẩn.
14
IV. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP



2.2 Mô hình đơn giản nhất của
2.2 Mô hình đơn giản nhất của
GARCH [GARCH (1.1)
GARCH [GARCH (1.1)
] được viết như sau
] được viết như sau
Nếu bất kỳ hệ số quan trọng (αi) được tìm thấy trong các
Nếu bất kỳ hệ số quan trọng (αi) được tìm thấy trong các
OLS đơn giản và GARCH (1,1) các mô hình,được đề cập
OLS đơn giản và GARCH (1,1) các mô hình,được đề cập
ở trên, giả thuyết về hiệu ứng ngày trong tuần có thể
ở trên, giả thuyết về hiệu ứng ngày trong tuần có thể
được chấp nhận
được chấp nhận
15
IV. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.3. Mô hình 3: (Nếu chỉ có 4, 5 ngày trong một tuần)
2.3. Mô hình 3: (Nếu chỉ có 4, 5 ngày trong một tuần)




Với Dit là biến giả của các ngày 2, 3, 5, 6 (Thứ 4
Với Dit là biến giả của các ngày 2, 3, 5, 6 (Thứ 4
không đưa vào pt)
không đưa vào pt)
16
IV. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng “ngày
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng “ngày
trong tuần” đối với lợi nhuận và sự biến động của cổ
trong tuần” đối với lợi nhuận và sự biến động của cổ
phiếu trên HOSE được thể hiện ở bảng sau:
phiếu trên HOSE được thể hiện ở bảng sau:
17
18
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
19
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU




Kết quả của mô hình OLS (mô hình 1) chỉ ra rằng:
Kết quả của mô hình OLS (mô hình 1) chỉ ra rằng:
* Lợi nhuận trung bình vào ngày thứ 6 thì đặc biệt cao
* Lợi nhuận trung bình vào ngày thứ 6 thì đặc biệt cao
hơn các ngày khác trong tuần ở mức ý nghĩa 1%.
hơn các ngày khác trong tuần ở mức ý nghĩa 1%.
* Lợi nhuận của chỉ số chính thì đặc biệt giảm ở ngày
* Lợi nhuận của chỉ số chính thì đặc biệt giảm ở ngày
thứ 3 ở mức ý nghĩa 5%.
thứ 3 ở mức ý nghĩa 5%.





Hiệu ứng “ngày trong tuần” là có tồn tại trong lợi
Hiệu ứng “ngày trong tuần” là có tồn tại trong lợi
nhuận cổ phiếu trên HOSE
nhuận cổ phiếu trên HOSE
. Cụ thể vào ngày thứ 3 và
. Cụ thể vào ngày thứ 3 và
thứ 6
thứ 6
20
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU




Kết quả nghiên cứu theo mô hình GARCH (mô hình
Kết quả nghiên cứu theo mô hình GARCH (mô hình
2):
2):


* Hiệu ứng giảm giá vào
* Hiệu ứng giảm giá vào
thứ hai và thứ ba
thứ hai và thứ ba
xuất hiện
xuất hiện
trên lợi nhuận thị trường
trên lợi nhuận thị trường

ở mức
ở mức
ý nghĩa tương ứng
ý nghĩa tương ứng
10% và 5%.
10% và 5%.
*
*
K
K
ết quả xuất phát từ mô hình 2 là phù hợp với kết quả
ết quả xuất phát từ mô hình 2 là phù hợp với kết quả
của mô hình 1 đó là hiệu ứng tăng giá thứ sáu vẫn
của mô hình 1 đó là hiệu ứng tăng giá thứ sáu vẫn
xuất hiện ở lợi nhuận của chỉ số VN-Index.
xuất hiện ở lợi nhuận của chỉ số VN-Index.
21
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Kết quả của mô hình 3 chỉ ra rằng:
Kết quả của mô hình 3 chỉ ra rằng:


*
*
Các hệ số ước tính của các biến giả ngày thì ngày thứ
Các hệ số ước tính của các biến giả ngày thì ngày thứ
hai
hai

là giảm
là giảm
nhiều nhất
nhiều nhất
với mức ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa thống kê
tương ứng là 5 % và lợi nhuận trung bình vào ngày
tương ứng là 5 % và lợi nhuận trung bình vào ngày
thứ sáu cao hơn lợi nhuận trung bình của những ngày
thứ sáu cao hơn lợi nhuận trung bình của những ngày
khác trong tuần ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
khác trong tuần ở mức ý nghĩa thống kê 1%.
22
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
*
*
Đặc biệt, chỉ số có sự biến động cao nhất ở ngày thứ
Đặc biệt, chỉ số có sự biến động cao nhất ở ngày thứ
5 trong khi đó biến động thấp nhất vào ngày thứ hai,
5 trong khi đó biến động thấp nhất vào ngày thứ hai,
sau khi các giá trị được kiểm định, hiệu ứng tiếp tục
sau khi các giá trị được kiểm định, hiệu ứng tiếp tục
tồn tại với các độ trễ của phương sai có điều kiện và
tồn tại với các độ trễ của phương sai có điều kiện và
bình phương độ trễ của những điều kiện còn lại
bình phương độ trễ của những điều kiện còn lại
.
.
23
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

VI. NHẬN XÉT CỦA NHÓM

Qua ba mô hình nghiên cứu, ta thấy hiệu ứng “ngày trong
Qua ba mô hình nghiên cứu, ta thấy hiệu ứng “ngày trong
tuần” tồn tại trong lợi nhuận và biến động thị trường trên
tuần” tồn tại trong lợi nhuận và biến động thị trường trên
HOSE.
HOSE.

Mô hình OLS chỉ ra rằng: hiệu ứng tiêu cực vào ngày thứ 3
Mô hình OLS chỉ ra rằng: hiệu ứng tiêu cực vào ngày thứ 3

Mô hình GARCH (1,1) chỉ ra rằng:hiệu ứng tiêu cực vào ngày
Mô hình GARCH (1,1) chỉ ra rằng:hiệu ứng tiêu cực vào ngày
thứ 2, thứ 3
thứ 2, thứ 3

Mô hình OLS, GARCH (1,1): hiệu ứng tích cực vào ngày thứ 6
Mô hình OLS, GARCH (1,1): hiệu ứng tích cực vào ngày thứ 6

Mô hình 3 cho biết biến động cao nhất của HOSE vào ngày thứ
Mô hình 3 cho biết biến động cao nhất của HOSE vào ngày thứ
5 và biến động thấp nhất được quan sát thấy vào ngày thứ 2.
5 và biến động thấp nhất được quan sát thấy vào ngày thứ 2.
24
25

×