Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoạt động Mobile Marketing tại Vinaphone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.35 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I 14
Thực tập chung tại Vinaphone 14
Chương 1 14
Tổng quan về công ty Vinaphone 14
Điều lệ hoạt động của Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone quy định những
chức năng và nhiệm vụ được trình bày dưới đây 17
I.3.1. Chức năng 17
Bộ máy tổ chức của Công ty dịch vụ viễn thông – Vinaphone bao gồm: 1 giám đốc, 4
phó giám đốc, 13 phòng Ban chức năng, 1 trạm y tế và 8 Trung tâm theo sơ đồ cơ cấu
tổ chức sau đây (hình 1.1) 19
I.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 20
a. Ban lãnh đạo 20
Ban lãnh đạo có chức năng kiểm soát mọi hoạt động quản trị và chỉ đạo toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone. Ban lãnh
đạo chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lí Nhà nước, trước Tập đoàn VNPT về tất cả các hoạt động của đơn vị.
Ban lãnh đạo Công ty Vinaphone bao gồm: 21
1 Giám đốc: là người quyết định và phân quyền quản lý, chịu trách nhiệm cao nhất
về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty
Vinaphone là người đại diện trước pháp luật của Công ty 21
4 Phó giám đốc: giúp Giám đốc quản lý, điều hành các lĩnh vực hoạt động của đơn vị
theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Các Phó giám đốc của Công ty Vinaphone đảm đương các
chức vụ: Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và thông tin di động, Phó
giám đốc điện thoại thẻ, Phó giám đốc đầu tư và xây dựng cơ bản 21
Phòng Chăm sóc Khách hàng: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Vinaphone, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


lí khách hàng, chăm sóc khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng đối với khách hàng
sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Vinaphone. Tên tiếng Anh: Customer
Care Department 21
Phòng Chất lượng mạng: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công việc quản
lí, kiểm soát chất lượng mạng Vinaphone. Tên tiếng Anh: Network Quality
Department 21
Phòng Quản lí Kỹ thuật Nghiệp vụ: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác
quản lí kỹ thuật nghiệp vụ toàn mạng lưới (quy hoạch cấu trúc, quản lí, điều hành,
khai thác, bảo dưỡng mạng lưới và dịch vụ), bao gồm cả mạng tin học trong Công ty.
Tên tiếng Anh: Technical Department 21
Phòng Hành chính – Quản trị: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc nghiên cứu xây dựng, hướng dẫn công tác
hành chính quản trị, đời sống và công tác bảo vệ, tự vệ chung của toàn Công ty, trực
tiếp làm công tác hành chính, quản trị, bảo vệ, tự vệ của khối Văn phòng Công ty;
kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện ở các đơn vị trực thuộc Công ty.
Tên tiếng Anh: Administration Department 22
Phòng Đấu thầu: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc trong việc thực hiện đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án của
Vinaphone. Tên tiếng Anh: Tender Department 22
Phòng Đầu tư – Phát triển: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư
xây dựng, quản lí các dự án, công trình của Công ty thuộc nguồn vốn đầu tư phát
triển của Tập đoàn và nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty. Tên tiếng Anh:
Investment and Development Department 22
Phòng Kinh doanh: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các chính
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung

sách kinh doanh, giá cước, quảng cáo, quan hệ công chúng đối với các dịch vụ của
Công ty Vinaphone. Tên tiếng Anh: Business Department 22
Phòng Kế hoạch: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty, có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện việc quản lí, xây dựng công
tác kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, cân đối phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
cho các đơn vị trong Công ty, quản lí và triển khai các công trình xây dựng cơ bản.
Tên tiếng Anh: Planning Department 22
Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành công tác tổ chức,
cán bộ, lao động, tiền lương, thanh tra, pháp chế, thi đua, truyền thống của Công ty
Vinaphone và kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện ở các đơn vị trực
thuộc Công ty. Tên tiếng Anh: Human Resource Department 22
Phòng Tham mưu Tổng hợp: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành tổng thể hoạt động
SXKD của toàn Công ty Vinaphone và kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện ở các đơn vị trực thuộc Công ty. Tên tiếng Anh: General Advisory Department. 23
Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công
ty, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành toàn bộ công
tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty.
Tên tiếng Anh: Financial and Accounting Department) 23
Trạm Y tế: là một đơn vị y tế cơ sở đồng thời là một đơn vị chức năng của Công ty,
thực hiện công tác quản lí, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV Công ty tại khu vực Hà
Nội và có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác y tế trong Công ty. Tên
tiếng Anh: Medical Station 23
Ban Triển khai Dự án Vinaphone: là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Công ty
Vinaphone, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo tên gọi và được mở tài
khoản tại ngân hàng. Ban Triển khai Dự án Vinaphone có chức năng giúp Giám đốc
triển khai các dự án đầu tư trong phạm vi được Giám đốc Công ty giao. Tên tiếng
Anh: Project Division 23
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ban Triển khai dự án 3G: Là Ban chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn trong việc triển khai công nghệ 3G, bao gồm: kế hoạch về vùng phủ sóng,
chất lượng mạng và các dịch vụ được ứng dụng trên nền mạng 3G trình lên Giám đốc
xét duyệt. Sau khi đã có kế hoạch và lộ trình rõ ràng, Ban Triển khai dự án 3G có
nhiệm vụ chỉ đạo triển khai, thực hiện, kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện các kế
hoạch này. 23
Trung tâm tính cước: là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty Vinaphone có chức năng
quản lí, vận hành, khai thác và phát triển các hệ thống tính cước, hệ thống quản lí
khách hàng, hệ thống đối soát, hệ thống PPS-IN, hệ thống thanh toán điện tử, hệ
thống hỗ trợ bán hàng, hệ thống thiết bị mạng tin học nội bộ… tập trung và hệ thống
kết nối mạng liên quan của công ty (gọi chung là các Hệ thống); đối soát lưu lượng và
cước kết nối với các mạng viễn thông trong nước và quốc tế có liên quan đến mạng
Vinaphone. Tên tiếng Anh: Vinaphone Billing Center 23
Trung tâm Quy hoạch và Phát triển mạng Vinaphone: là đơn vị trực thuộc của Công
ty Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty trong việc thực hiện quy hoạch và phát triển mạng Vinaphone. Tên tiếng
Anh: Network Planning and Development Center 24
Trung tâm Phát triển Dịch vụ: là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty
Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch phát triển, triển khai,
quản lí và kinh doanh các dịch vụ gia tăng (DVGT) của Vinaphone. Tên tiếng Anh:
Value Added Services Center 24
Trung tâm Điều hành Thông tin: là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty Vinaphone
có chức năng quản lí, điều hành, khai thác các mạng thông tin theo quy định của
Công ty và Tập đoàn VNPT. Tên tiếng Anh: Network Management Center 24
Trung tâm Phát triển Cơ sở Hạ tầng và Inbuilding Vinaphone: là đơn vị sản xuất
trực thuộc Công ty Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc trong việc phối hợp cùng
Vinaphone Khu vực 1,2,3 thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lắp đặt thiết bị vô
tuyến và phủ sóng Inbuilding mạng Vinaphone. Tên tiếng Anh: Inbuidling and
Infrastructure Development Center 24

Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Trung tâm dịch vụ Viễn thông khu vực I, II, III (hay: VNP 1, VNP 2, VNP 3): có
nhiệm vụ tổ chức quản lý, bảo dưỡng và vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ viễn
thông tại các tỉnh thành thuộc khu vực trung tâm quản lý để kinh doanh phục vụ theo
kế hoạch và nhiệm vụ của Công ty giao. Hiện tại, Trung tâm VNP 1 có trụ sở chính tại
Hà Nội quản lý khu vực miền Bắc. Trung tâm VNP 2 có trụ sở chính tại thành phố Hồ
Chí Minh quản lý khu vực miền Nam. Trung tâm VNP 3 có trụ sở chính tại Đà Nẵng
quản lý khu vực miền Trung 24
I.5. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của Vinaphone 24
Vinaphone là một công ty dịch vụ viễn thông lớn, các sản phẩm và dịch vụ của công
ty cũng hết sức đa dạng. Theo thống kê hiện nay, Vinaphone gồm có các dịch vụ được
trình bày sau đây 24
I.5.1. Dịch vụ di động với các gói cước phù hợp với từng đối tượng khách hàng 25
Trên thực tế, khách hàng sử dụng dịch vụ di động có những nhu cầu rất khác nhau
do bị tác động bởi yếu tố địa lý, nghề nghiệp, tài chính hay tuổi tác…Để thỏa mãn cao
nhất sự mong đợi của khách hàng, Vinaphone đã đưa ra các gói cước với các đặc tính
riêng biệt để khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với thực trạng của mình 25
a. Gói cước trả sau Vinaphone 25
Giới thiệu dịch vụ 25
Dịch vụ trả sau này thỏa mãn cho đối tượng khách hàng thường xuyên phải gọi
nhiều và không tiện nạp thẻ thường xuyên 25
Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ được ra đời
từ ngày thành lập mạng điện thoại di động VinaPhone. Ở thời điểm ban đầu thuê bao
VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến,
chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm
hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data. 25
Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát triển cùng
với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích hơn như: dịch vụ
truyền dữ liệu DATA, dịch vụ WAP999, dịch vụ GPRS, MMS, dịch vụ chuyển vùng

Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong nước, dịch vụ Ringtunes, dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ, dịch vụ Info360, dịch
vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP, dịch vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx… 25
Tiện ích khi sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau VinaPhone 25
Chương 2 31
Các hoạt động chức năng của Vinaphone 31
Công tác kế hoạch của Vinaphone bao gồm toàn bộ hoạt động quản lý, xây dựng kế
hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, cân đối phân bổ và sử dụng các nguồn vốn cho các
đơn vị trong Công ty, quản lý và triển khai các công trình xây dựng cơ bản, các dự án
theo đúng lịch trình và yêu cầu chung của Công ty cũng như Tập đoàn VNPT giao.
Công tác kế hoạch được thực hiện dưới sự quản lý của phòng Kế hoạch 31
2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch 31
Vinaphone đã thực hiện xây dựng kế hoạch theo các căn cứ sau: 31
b. Xét về phạm vi hoạt động 32
Xét về phạm vi hoạt động, Vinaphone chưa kế hoạch thành các loại sau: 32
Kế hoạch về quảng cáo thương hiệu, về các đợt khuyến mại để thúc đẩy bán hàng và
phát triển thuê bao, quảng cáo giới thiệu các dịch vụ và sản phẩm do Công ty cung
cấp. 35
Kế hoạch thực hiện hoạt động quan hệ công chúng 35
2.2.1. Đặc điểm của công tác tài chính – kế toán 38
Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Vinaphone là một hệ thống hỗn hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó có các yếu tố biểu hiện nghiệp vụ kế toán
tài chính và nghiệp vụ kế toán quản trị 38
Yếu tố thể hiện kế toán tài chính 38
Kế toán tài chính là công cụ giúp thực hiện quá trình tổng hợp, đo lường và cung
cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo quy định về chế độ kế
toán, thống kê tài chính của Nhà nước và của Tập đoàn, hiện nay Công ty đang sử
dụng hệ thống Báo cáo tài chính gồm các báo cáo sau đây: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài

chính. 38
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm các báo cáo sau đây: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính. 41
Báo cáo tài chính của Công ty được nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
công khai theo quy định của Pháp luật 41
2.4.1. Bộ phận chuyên trách hoạt động Marketing 50
Nghiên cứu thị trường viễn thông nói chung và thông tin di động nói riêng trong và
ngoài nước để đề xuất với Công ty xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách – chiến
lược kinh doanh, giá cước, quảng cáo, quan hệ công chúng 50
Nghiên cứu, đề xuất thương hiệu, nhãn hiệu các sản phẩm dịch vụ viễn thông 50
Chủ trì đề xuất và thừa lệnh Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện các chương trình
quảng cáo về thương hiệu, về các đợt khuyến mại để thúc đẩy bán hàng và phát triển
thuê bao, quảng cáo giới thiệu các dịch vụ và sản phẩm do Công ty cung cấp 50
Đề xuất việc tổ chức kênh bán hàng và xây dựng chính sách (hoa hồng, chiết
khấu ) đối với kênh bán hàng (cửa hàng, đại lí các cấp, các nhà bán lẻ…) 50
2.4.2. Thực trạng hoạt động marketing tại Công ty Vinaphone 50
Công tác kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản: xây dựng kế hoạch đầu tư; tập hợp,
thẩm định, trình phê duyệt danh mục các dự án đầu tư của Công ty Vinaphone; sắp
xếp bố trí nguồn vốn cho các dự án tập trung tại VNPT và phân cấp tại Vinaphone. .57
Thực hiện thủ tục trình Lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn tập trung của Tập đoàn 57
Thẩm định tổng dự toán và soạn thảo trình Lãnh đạo phê duyệt Quyết định tổng dự
toán cho tất cả các dự án tập trung và phân cấp 57
Đàm phán thương thảo hợp đồng, trình ký hợp đồng, theo dõi tiến độ hợp đồng cho
tất cả các gói thầu của dự án tập trung sau khi có quyết định phê duyệt kết quả chọn
57
xét thầu 57

Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đàm phán thương thảo hợp đồng, trình ký hợp đồng, theo dõi tiến độ hợp đồng cho
tất cả các gói thầu của dự án đầu tư nguồn vốn phân cấp sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả xét chọn thầu 57
Thanh quyết toán các dự án đầu tư phân cấp do phòng Đầu tư – Phát triển đã kí hợp
đồng và theo dõi tiến độ hợp đồng 57
Lưu trữ, bảo mật toàn bộ tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện công tác nêu
trên để phục vụ các công tác thanh kiểm tra… 57
Báo cáo định kì hoặc đột xuất với Giám đốc Công ty về hoạt động và kết quả thực
hiện công tác đầu tư xây dựng, quản lí các dự án, các công trình của Công ty và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo 57
Chủ trì công tác tổng hợp, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư, tiến độ và kết quả triển
khai các dự án đầu tư mà Công ty tổ chức thực hiện 57
Nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ và cá nhân thuộc công ty quản lí và những cán
bộ thuộc tập đoàn quản lí ở đơn vị; thực hiện công tác nhận xét cán bộ định kì 59
Xây dựng các phương án trình giám đốc công ty: bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận,
điều động cán bộ công nhân viên phù hợp khả năng, trình độ và yêu cầu công tác theo
đúng quy trình và phân cấp quản lí của công ty; tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được duyệt. 59
Quản lí hồ sơ cán bộ thuộc Công ty quản lí theo đúng quy chế quản lí hồ sơ cán bộ
của ngành. 59
2.6.2. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh 60
a. Nội dung phân tích 60
3.1.1. Nhà cung cấp 62
Tình hình phát triển mạng lưới viễn thông giai đoạn 2005 – đầu 2010 được thể hiện
trong bảng số liệu dưới đây (bảng 1.8) 66
Bảng 1.8: Tình hình phát triển mạng lưới viễn thông giai đoạn 2005 – 2010 66
Chỉ tiêu 66
Lũy kế (2005) 66

2006 66
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
2007 66
2008 66
2009 66
Lũy kế (2010) 66
Số lượng tổng đài MSC 66
7 66
0 66
3 66
5 66
21 66
36 66
Dung lượng MSC (Mb) 66
1.600.000 66
150.000 66
2.000.000 66
0 66
12.200 66
3.762.200 66
Số lượng trạm BSC 66
15 66
6 66
16 66
20 66
97 66
154 66
Số lượng tram BTS 66
753 66

1.024 66
2.732 66
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5.491 66
7.000 66
17.000 66
Số lượng trạm TRX 66
3.780 66
1.717 66
3.203 66
10.524 66
25.283 66
44.507 66
Hiện tại, hoạt động phân phối sản phẩm dịch vụ của Công ty được Phòng Kinh
doanh thực hiện trên toàn bộ 63 tỉnh/thành phố trên cả nước. Theo số liệu báo cáo
mới nhất thì tính đến thời điểm này, toàn mạng lưới kinh doanh của Vinaphone có:
162 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm dịch vụ do Công ty trực tiếp quản lí; 132 đại
lí chính thức (trong đó bao gồm: 63 đại lí miền Bắc, 17 đại lí miền Trung và 52 đại lí
miền Nam) cùng với hàng nghìn cửa hàng bán lẻ SIM và thẻ điện thoại của Công ty.
67
Với hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng khắp, Vinaphone đảm bảo luôn đưa
các sản phẩm dịch vụ của nhà mạng đến với khách hàng một cách nhanh nhất và
thuận tiện nhất. Tuy nhiên mạng lưới rộng như vậy cũng đem lại cho công ty nhiều
khó khăn trong việc quản lý hệ thống kênh phân phối, chẳng hạn như hệ thống kênh
bán lẻ khó có thể đem đến cho khách hàng hình ảnh của doanh nghiệp, mặc dù đây
lại là kênh phân phối được ưa chuộng nhất đối với khách hàng 67
Mục tiêu của Công ty Vinaphone trong thời gian tới là hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối và mạng lưới phát triển sản phẩm dịch vụ trên cả nước với tiêu chí chuyên
nghiệp hơn, hiện đại hơn để có thể cạnh tranh được với các nhà cung cấp dịch vụ

thông tin di động khác trong cả nước 67
Từ thực tế phát triển của Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone trong 4 năm trở
68
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
lại đây, ta có thể thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của
Công ty giai đoạn 2007 – 2010 68
a. Sản lượng dịch vụ điện thoại di động giai đoạn 2007 – 2010 68
Thực trạng sản lượng dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone trong các năm từ
2007 đến 2010 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây (hình 1.9) 68
Bảng 1.9: Sản lượng dịch vụ điện thoại di động của Vinaphone (2007-2010) 68
(Đơn vị tính: Triệu phút) 68
c. Doanh thu hoạt động trong giai đoạn 2007 – 2010 70
Tình hình doanh hoạt độn sản xuất kinh doanh của Vinaphone trong 4 năm từ 2007
đến 2010 được thể hiện bằng bảng số liệu dưới đây (hình 1.11) 70
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi hoàn thiện các học phần kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh, được sự
hướng dẫn của Khoa quản trị kinh doanh 1 – Học viện công nghệ bưu chính viễn thông,
tôi đã thực tập tốt nghiệp tại Công ty dịch vụ viễn thông – VINAPHONE trong khoảng
thời gian 10 tuần.
Trong thời gian thực tế tại Công ty Dịch vụ Viễn thông – VINAPHONE, tôi đã được
tìm hiểu và nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị dưới sự hướng
dẫn của thầy cô giáo trong Khoa và sự quan tâm tạo điều kiện của đơn vị nơi tôi thực tập.
Thông qua công tác thu thập tài liệu thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
đồng thời vận dụng kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tại nhà trường đã giúp
tôi nâng cao thêm vốn kiến thức quản trị kinh doanh cũng như kinh nghiệm thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các Phòng Ban chức năng của Công ty dịch
vụ viễn thông – VINAPHONE, cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo của Khoa quản trị kinh

doanh 1 – Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã tạo điều kiện chỉ bảo tôi trong
quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng
viên - Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến vì sự giúp đỡ hết mực nhiệt tâm của cô trong suốt
quá trình tôi thực tập tại Vinaphone đến khi hoàn thiện được Báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Xuyên suốt quá trình thực tập, tôi đã cố gắng tham gia, tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời, tôi đã tập trung nghiên cứu sâu về
“Hoạt động Mobile Marketing tại Vinaphone” để hoàn thành tốt nhất có thể báo cáo thực
tập tốt nghiệp. Tuy nhiên do trình độ kiến thức bản thân có hạn nên chắc chắn trong báo
cáo thực tập của tôi còn thiếu sót về nội dung và hình thức. Để bản báo cáo được hoàn
thiện hơn, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo trong Khoa Quản trị Kinh
doanh 1 – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Sinh viên
Vũ Ngọc Anh
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung

PHẦN I
Thực tập chung tại Vinaphone
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Chương 1
Tổng quan về công ty Vinaphone
I.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 14/06/1997, Công ty Dịch vụ Viễn thông (viết tắt là: GPC) được thành lập căn
cứ vào Quyết định số 331/QĐ-TCCB của Tổng cục Bưu điện, hoạt động dưới sự giám sát
của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam. Chức năng và nhiệm vụ chính của
Công ty lúc bấy giờ là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động,
bao gồm cung cấp các dịch vụ về thông tin di động – GSM, nhắn tin – Paging và điện
thoại thẻ - CardPhone. Ngày 26/06/1997, Công ty Dịch vụ Viễn thông chính thức đưa
mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM thứ hai của Việt Nam đi vào hoạt động

với đầu số 091. Ngày 16/09/2003, Công ty tiếp tục đưa vào hoạt động mạng GSM sử
dụng công nghệ GPRS và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng mới này
như: dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS (Multimedia Messaging Service), truy cập
Internet, xem video, Ngày 24/06/2006, Công ty đã chính thức công bố việc hoàn tất phủ
sóng 100% số huyện trên toàn quốc, kể cả các vùng biên giới và hải đảo. Với sự kiện này,
công ty đã trở thành nhà cung cấp hạ tầng cơ sở mạng thông tin di động đầu tiên của Việt
Nam hoàn thành mục tiêu phủ sóng toàn quốc.
Ngày 09/08/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) ra quyết định
chính thức đổi tên gọi tắt Công ty Dịch vụ Viễn thông từ GPC (G = GSM, P = Paging, C
= CardPhone) thành Vinaphone, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Telecom Services
Company. Ngày 01/01/2008, Vinaphone thực hiện mô hình kinh doanh mới. Sau khi 64
bưu điện tỉnh/thành phố chia tách hai bộ phận Bưu chính – Viễn thông, Vinaphone đã
giao quyền phát triển thuê bao trả sau cho các bưu điện tỉnh/thành phố, trong khi nhà
mạng này tập trung phát triển thuê bao trả trước. Ngày 18/03/2008, ngày 25/10/2008 và
10/03/2009 Vinaphone lần lượt công bố chính thức sử dụng dải số mới với đầu số
0123, 0125 và 0127. Ngày 02/04/2009, Vinaphone trúng tuyển cấp phép cho mạng 3G
với số tiền cam kết đầu là hơn 1 tỷ USD trong vòng 15 năm. Ngày 12/10/2009,
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Vinaphone chính thức triển khai mạng Vinaphone 3G áp dụng công nghệ thông tin di
động thế hệ thứ 3 và là nhà cung cấp các dịch vụ thông tin di động trên nền tảng công
nghệ 3G đầu tiên tại Việt Nam. Ngay từ khi khai trương, mạng Vinaphone 3G đã cung
ứng cho khách hàng 6 dịch vụ mới, bao gồm: Mobile Internet, Mobile Broadband, Video
Call, Mobile TV, Mobile Camera và cổng thông tin điện tử 3G Portal.
Ngày 17/11/2009, Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone chính thức trở thành
thành viên thứ 11 của Liên minh di động Conexus. Đây cũng là mạng di động đầu tiên và
duy nhất ở Việt Nam tham gia một liên minh di động hàng đầu thế giới. Sự kiện
Vinaphone tham gia Conexus đánh dấu bước phát triển quan trọng của mạng Vinaphone
trên thị trường quốc tế, khi đó, các thuê bao của Vinaphone khi chuyển vùng quốc tế đến
các mạng thành viên trong liên minh sẽ được hưởng các chính sách giá cước ưu đãi và

các dịch vụ tiện ích đa dạng. Ngày 26/03/2010, Vinaphone chính thức cung cấp các dòng
điện thoại di động iPhone 3G và 3GS do hãng Apple sản xuất theo hình thức mua máy
kèm gói cước dịch vụ 3G. Một động thái làm khuếch trương thương hiệu của Công ty
cũng như gia tăng nhu cầu sử dụng mạng Vinaphone 3G.
I.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh và cam kết của Vinaphone
Vinaphone là doanh nghiệp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, có vốn đầu tư 100%
của nhà nước. Vậy nên, trong suốt quá trình hình thành phát triển, ngoài vấn đề lợi nhuận
kinh doanh, Vinaphone luôn đặt lợi ích của người tiêu dùng Việt Nam lên hàng đầu. Tất
cả các hoạt động của Vinaphone nhằm đưa cuộc sống của con người Việt lên một tầm
cao mới, tiếp cận với thế giới. Những điều này đã được thể hiện rõ nét trong sứ mệnh,
tầm nhìn, triết lý kinh doanh và cam kết của Vinaphone.
I.2.1. Sứ mệnh
VinaPhone luôn nỗ lực ứng dụng hiệu quả công nghệ viễn thông tiên tiến để mang
dịch vụ thông tin di động đến cho khách hàng ở bất cứ nơi đâu, góp phần thúc đẩy kinh tế
- xã hội của Việt Nam.
I.2.2. Tầm nhìn
Dịch vụ thông tin di động ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành một phần tất yếu
trong cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam.
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Vinaphone luôn là mạng điện thoại di động dẫn đầu ở Việt Nam, luôn ở bên cạnh
khách hàng dù bất cứ nơi đâu.
I.2.3. Triết lý kinh doanh
Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT), Vinaphone
thừa hưởng và phát triển các giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của VNPT.
Giá trị mang tính nhân văn: Giá trị tốt đẹp nhất Vinaphone hướng tới là phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên,
mang lại lợi ích cho đối tác, đóng góp vì lợi ích của cộng đồng. Tất cả "Vì con người,
hướng tới con người và giữa những con người".
Giá trị mang tính kết nối: Nhờ những ứng dụng công nghệ viễn thông tiên tiến,

VinaPhone có mặt ở khắp mọi nơi, mọi cung bậc tình cảm để mang con người đến gần
nhau hơn, cùng nhau trải nghiệm, chia sẻ Cảm Xúc - Thành Công - Trí Thức.
Giá trị mang tính Việt Nam: Tiên phong trong lĩnh vực phát triển thông tin di động ở
các vùng xa xôi của đất nước, vừa kinh doanh, vừa phục vụ để thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương.
I.2.4. Cam kết thương hiệu Vinaphone
Vinaphone cam kết là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ thông tin di động với chất
lượng tốt nhất.
Vinaphone cam kết xây dựng mối quan hệ đối tác và hợp tác bền vững, cùng có lợi
với khách hàng, các thành viên và người lao động.
I.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vinaphone
Điều lệ hoạt động của Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone quy định
những chức năng và nhiệm vụ được trình bày dưới đây.
I.3.1. Chức năng
Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone là đơn vị trực thuộc của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam – VNPT (trước là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam), có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn. Công ty Vinaphone
có quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về
các hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thực hiện.
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Chức năng chủ yếu của Vinaphone là tổ chức quản lí, sử dụng hiệu quả và phát triển
tài sản và nguồn vốn sản xuất kinh doanh do Tập đoàn VNPT giao.
Công ty Dịch vụ Viễn thông – Vinaphone là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ
chức hoạt động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, cùng với các
đơn vị thành viên khác trong dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông thống nhất có
mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, phát triển dịch vụ
bưu chính viễn thông.
I.3.2. Nhiệm vụ
Bên cạnh những chức năng kể trên, xuyên suốt sự hình thành và phát triển Công ty

dịch vụ viễn thông - Vinaphone còn mang trong mình nhiều nhiệm vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Vinaphone là tổ chức, xây dựng, quản lý, bảo dưỡng và vận
hành khai thác mạng lưới, dịch vụ viễn thông (bao gồm các mạng: thông tin di động,
nhắn tin và điện thoại dùng thẻ toàn quốc) trong phạm vi cả nước để kinh doanh và phục
vụ theo kế hoạch, phương hướng phát triển và nhiệm vụ do Tập đoàn VNPT giao.
Về phương diện tổ chức quản lý, Vinaphone có nhiệm vụ lập phương án đề nghị Tập
đoàn xem xét quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sản xuất và quản
lý trực thuộc có con dấu riêng, quyết định tổ chức các đơn bị trực thuộc khác ngoài các
đơn vị nói trên và bộ máy quản lý trên cơ sở lựa chọn các mô hình tổ chức mẫu do Tập
đoàn quy định. Trong khuôn khổ định biên lao động đã được Tập đoàn phê duyệt,
Vinaphone được tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động hoặc cho thôi
việc theo quy định của pháp luật hiện hành, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo phân cấp
của Tập đoàn. Đồng thời, Vinaphone phải áp dụng các định mức lao động, vật tư của Nhà
nước và Tập đoàn để tổ chức lao động khoa học và hạch toán trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Xét theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,Vinaphone phải thực hiện hướng dẫn biểu
mẫu khai thác kinh doanh, quảng cáo tiếp thị các dịch vụ do Công ty cung cấp, xây dựng
phương án giá cước các dịch vụ viễn thông toàn quốc và phân chia cước theo quy định
của Tập đoàn. Vinaphone phải chủ trì tổ chức quản lý, đối soát và tính cước cho các Bưu
điện tỉnh, thành phố, theo dõi và đôn đốc việc thu cước theo quy định của Tập đoàn, trực
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
tiếp quản lý, cung cấp các loại SIMCard, PhoneCard trong toàn mạng nhằm đảm bảo các
yêu cầu phát triển của mạng lưới và bí mật thông tin. Đồng thời, Vinaphone có thể xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn thông để phục vụ hoạt
động của đơn vị, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
trang thiết bị theo quy hoạch, kế hoạch, phương án hướng dẫn của Tập đoàn VNPT. Bên
cạnh đó, Vinaphone cần phải tham gia các tổ chức Viễn thông Quốc tế khi được Tập
đoàn ủy quyền.
I.4. Cơ cấu tổ chức

I.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Công ty dịch vụ viễn thông – Vinaphone bao gồm: 1
giám đốc, 4 phó giám đốc, 13 phòng Ban chức năng, 1 trạm y tế và 8 Trung
tâm theo sơ đồ cơ cấu tổ chức sau đây (hình 1.1)
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Dịch vụ Viễn thông - Vinaphone
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 19
Phòng
Hành
chính
Quản
trị
TT
dịch
vụ VT
khu
vực I
PGĐ điện thoại
thẻ
PGĐ kinh
doanh
PGĐ xây dựng
cơ bản
Khối công đoàn,
đảng ủy
Phòng
Đầu
tư-
Phát

triển
Phòng
chất
lượng
mạng
P.Tổ
chức
cán
bộ-LĐ
Ban
triển
khai
dự án
Phòng
kế
hoạch
Ban
dự án
3G
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tham
mưu
tổng
hợp
Phòng
chăm
sóc

khách
hàng
P.Quản
lý KT
nghiệp
vụ
Trạm
y tế
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TT
phát
triển
dịch
vụ
TT
PT cơ sở
hạ tầng
& In-
building
TT
quy
hoạch
phát
triển
mạng
TT
tính
cước
TT
dịch

vụ VT
khu
vựcIII
TT
dịch
vụ VT
khu
vực II
TT
điều
hành
TT
Phòng
đấu
thầu
PGĐ điện thoại
di động
P.Kế
toán-
Thống
kê-Tài
chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
I.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
a. Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo có chức năng kiểm soát mọi hoạt động quản trị và chỉ đạo
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dịch vụ Viễn thông –
Vinaphone. Ban lãnh đạo chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty
và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lí Nhà nước, trước Tập đoàn VNPT
về tất cả các hoạt động của đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty Vinaphone bao

gồm:
• 1 Giám đốc: là người quyết định và phân quyền quản lý, chịu trách nhiệm cao nhất
về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty
Vinaphone là người đại diện trước pháp luật của Công ty.
• 4 Phó giám đốc: giúp Giám đốc quản lý, điều hành các lĩnh vực hoạt động của đơn
vị theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Các Phó giám đốc của Công ty Vinaphone đảm đương các
chức vụ: Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và thông tin di động, Phó
giám đốc điện thoại thẻ, Phó giám đốc đầu tư và xây dựng cơ bản.
b. Khối chức năng văn phòng của công ty
• Phòng Chăm sóc Khách hàng: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Vinaphone, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lí
khách hàng, chăm sóc khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng đối với khách hàng sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Vinaphone. Tên tiếng Anh: Customer Care
Department.
• Phòng Chất lượng mạng: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công việc quản lí,
kiểm soát chất lượng mạng Vinaphone. Tên tiếng Anh: Network Quality Department.
• Phòng Quản lí Kỹ thuật Nghiệp vụ: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty,
có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản
lí kỹ thuật nghiệp vụ toàn mạng lưới (quy hoạch cấu trúc, quản lí, điều hành, khai thác,
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
bảo dưỡng mạng lưới và dịch vụ), bao gồm cả mạng tin học trong Công ty. Tên tiếng
Anh: Technical Department.
• Phòng Hành chính – Quản trị: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc nghiên cứu xây dựng, hướng dẫn công
tác hành chính quản trị, đời sống và công tác bảo vệ, tự vệ chung của toàn Công ty, trực
tiếp làm công tác hành chính, quản trị, bảo vệ, tự vệ của khối Văn phòng Công ty; kiểm
tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện ở các đơn vị trực thuộc Công ty. Tên tiếng

Anh: Administration Department.
• Phòng Đấu thầu: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc trong việc thực hiện đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án của
Vinaphone. Tên tiếng Anh: Tender Department.
• Phòng Đầu tư – Phát triển: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư xây
dựng, quản lí các dự án, công trình của Công ty thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển của
Tập đoàn và nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty. Tên tiếng Anh: Investment and
Development Department.
• Phòng Kinh doanh: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách
kinh doanh, giá cước, quảng cáo, quan hệ công chúng đối với các dịch vụ của Công ty
Vinaphone. Tên tiếng Anh: Business Department.
• Phòng Kế hoạch: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty, có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện việc quản lí, xây dựng công tác
kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, cân đối phân bổ và sử dụng các nguồn vốn cho các
đơn vị trong Công ty, quản lí và triển khai các công trình xây dựng cơ bản. Tên tiếng
Anh: Planning Department.
• Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty,
có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành công tác tổ chức,
cán bộ, lao động, tiền lương, thanh tra, pháp chế, thi đua, truyền thống của Công ty
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Vinaphone và kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện ở các đơn vị trực thuộc
Công ty. Tên tiếng Anh: Human Resource Department.
• Phòng Tham mưu Tổng hợp: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty, có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành tổng thể hoạt động
SXKD của toàn Công ty Vinaphone và kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện ở các đơn vị trực thuộc Công ty. Tên tiếng Anh: General Advisory Department.
• Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính: là phòng chuyên môn nghiệp vụ của

Công ty, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành toàn bộ
công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty.
Tên tiếng Anh: Financial and Accounting Department)
• Trạm Y tế: là một đơn vị y tế cơ sở đồng thời là một đơn vị chức năng của Công
ty, thực hiện công tác quản lí, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV Công ty tại khu vực Hà
Nội và có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác y tế trong Công ty. Tên tiếng
Anh: Medical Station.
c. Các trung tâm và ban
• Ban Triển khai Dự án Vinaphone: là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Công ty
Vinaphone, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng theo tên gọi và được mở tài khoản
tại ngân hàng. Ban Triển khai Dự án Vinaphone có chức năng giúp Giám đốc triển khai
các dự án đầu tư trong phạm vi được Giám đốc Công ty giao. Tên tiếng Anh: Project
Division.
• Ban Triển khai dự án 3G: Là Ban chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn trong việc triển khai công nghệ 3G, bao gồm: kế hoạch về vùng phủ sóng, chất
lượng mạng và các dịch vụ được ứng dụng trên nền mạng 3G trình lên Giám đốc xét
duyệt. Sau khi đã có kế hoạch và lộ trình rõ ràng, Ban Triển khai dự án 3G có nhiệm vụ
chỉ đạo triển khai, thực hiện, kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện các kế hoạch này.
• Trung tâm tính cước: là đơn vị sản xuất trực thuộc công ty Vinaphone có chức
năng quản lí, vận hành, khai thác và phát triển các hệ thống tính cước, hệ thống quản lí
khách hàng, hệ thống đối soát, hệ thống PPS-IN, hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống hỗ
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
trợ bán hàng, hệ thống thiết bị mạng tin học nội bộ… tập trung và hệ thống kết nối mạng
liên quan của công ty (gọi chung là các Hệ thống); đối soát lưu lượng và cước kết nối với
các mạng viễn thông trong nước và quốc tế có liên quan đến mạng Vinaphone. Tên tiếng
Anh: Vinaphone Billing Center.
• Trung tâm Quy hoạch và Phát triển mạng Vinaphone: là đơn vị trực thuộc của
Công ty Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Công ty trong việc thực hiện quy hoạch và phát triển mạng Vinaphone. Tên tiếng

Anh: Network Planning and Development Center.
• Trung tâm Phát triển Dịch vụ: là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty
Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch phát triển, triển khai, quản lí
và kinh doanh các dịch vụ gia tăng (DVGT) của Vinaphone. Tên tiếng Anh: Value Added
Services Center.
• Trung tâm Điều hành Thông tin: là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty Vinaphone
có chức năng quản lí, điều hành, khai thác các mạng thông tin theo quy định của Công ty
và Tập đoàn VNPT. Tên tiếng Anh: Network Management Center.
• Trung tâm Phát triển Cơ sở Hạ tầng và Inbuilding Vinaphone: là đơn vị sản xuất
trực thuộc Công ty Vinaphone, có chức năng giúp Giám đốc trong việc phối hợp cùng
Vinaphone Khu vực 1,2,3 thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lắp đặt thiết bị vô
tuyến và phủ sóng Inbuilding mạng Vinaphone. Tên tiếng Anh: Inbuidling and
Infrastructure Development Center.
• Trung tâm dịch vụ Viễn thông khu vực I, II, III (hay: VNP 1, VNP 2, VNP 3): có
nhiệm vụ tổ chức quản lý, bảo dưỡng và vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông
tại các tỉnh thành thuộc khu vực trung tâm quản lý để kinh doanh phục vụ theo kế hoạch
và nhiệm vụ của Công ty giao. Hiện tại, Trung tâm VNP 1 có trụ sở chính tại Hà Nội
quản lý khu vực miền Bắc. Trung tâm VNP 2 có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh
quản lý khu vực miền Nam. Trung tâm VNP 3 có trụ sở chính tại Đà Nẵng quản lý khu
vực miền Trung.
I.5. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của Vinaphone
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Vinaphone là một công ty dịch vụ viễn thông lớn, các sản phẩm và dịch vụ
của công ty cũng hết sức đa dạng. Theo thống kê hiện nay, Vinaphone gồm
có các dịch vụ được trình bày sau đây.
I.5.1. Dịch vụ di động với các gói cước phù hợp với từng đối tượng khách hàng
Trên thực tế, khách hàng sử dụng dịch vụ di động có những nhu cầu rất
khác nhau do bị tác động bởi yếu tố địa lý, nghề nghiệp, tài chính hay tuổi
tác…Để thỏa mãn cao nhất sự mong đợi của khách hàng, Vinaphone đã đưa

ra các gói cước với các đặc tính riêng biệt để khách hàng có thể lựa chọn
phù hợp với thực trạng của mình.
a. Gói cước trả sau Vinaphone
• Giới thiệu dịch vụ
Dịch vụ trả sau này thỏa mãn cho đối tượng khách hàng thường xuyên phải
gọi nhiều và không tiện nạp thẻ thường xuyên.
Dịch vụ điện thoại di động trả tiền sau - VinaPhone là loại hình dịch vụ
được ra đời từ ngày thành lập mạng điện thoại di động VinaPhone. Ở thời
điểm ban đầu thuê bao VinaPhone được cung cấp các dịch vụ: chặn cuộc
gọi, hiển thị số gọi đi, gọi đến, chuyển cuộc gọi, nhắn tin ngắn sms, chuyển
vùng quốc tế, gọi quốc tế, dịch vụ cấm hiển thị số gọi đi, dịch vụ chờ, giữ
cuộc gọi, dịch vụ hộp thư thoại, dịch vụ fax-data.
Với hơn 10 năm phát triển mạng di động VinaPhone không ngừng phát
triển cùng với đó thuê bao VinaPhone được cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích
hơn như: dịch vụ truyền dữ liệu DATA, dịch vụ WAP999, dịch vụ GPRS,
MMS, dịch vụ chuyển vùng trong nước, dịch vụ Ringtunes, dịch vụ thông
báo cuộc gọi nhỡ, dịch vụ Info360, dịch vụ gọi quốc tế sử dụng VOIP, dịch
vụ GTGT 8xxx, 1900xxxx…
• Tiện ích khi sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau VinaPhone
Với dịch vụ chuyển vùng trong nước khách hàng không phải lo lắng về vùng phủ
sóng bởi vùng phủ sóng rộng khắp bởi được phối hợp, kết hợp giữa hai mạng điện thoại
di động hàng đầu Việt Nam: MobiFone và VinaPhone.
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phần I - Thực tập chung
Với dịch vụ chuyển vùng quốc tế khách hàng có thể yên tâm khi đi công tác nước
ngoài bởi với tiện ích này sẽ giúp khách hàng giữ được liên lạc với bạn bè, người thân và
đối tác cho dù đang ở bất cứ đâu. Hiện nay VinaPhone đã ký kết chuyển vùng quốc tế với
70 quốc gia, 180 nhà khai thác trên toàn thế giới nhưng tiện ích này chỉ có ở thuê bao trả
sau VinaPhone.
Với dịch vụ hộp thư thoại giúp cho duy trì được kết nối, người sử dụng để lại lời

nhắn ngay cả khi tắt máy hoặc ngoài vùng phủ sóng. Hiện nay dịch vụ này chỉ cung cấp
cho thuê bao trả sau VinaPhone.
Giá cước của thuê bao trả sau rẻ hơn giá cước thuê bao trả trước, khách hàng tiết
kiệm tới 40% cước gọi so với thuê bao trả trước. Đồng thời khách hàng có thể dễ dàng
kiểm soát cước phí hàng ngày với dịch vụ tra cước qua tin nhắn hoặc qua wap.
Đặc biệt trong tương lai nếu khách hàng sử dụng thuê bao trả sau VinaPhone sẽ được
hưởng các chính sách ưu đãi, chế độ chăm sóc đặc biệt, ưu tiên khi phải thực hiện các yêu
cầu về dịch vụ….
b. Gói cước VinaCard
• Giới thiệu dịch vụ
VinaCard được thiết kế để đem lại nhiều tiện lợi hơn cho khách hàng, đặc biệt là các
bạn trẻ, những người có nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong một thời gian ngắn và
không thích các thủ tục đăng ký thuê bao rườm rà cũng như các cơ quan muốn kiểm soát
cước phí cuộc gọi của nhân viên.
Khác với dịch vụ điện thoại di động thông thường, với VinaCard khách hàng có thể
kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán cước phí ngay sau mỗi cuộc gọi.
Khi khách hàng thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động trừ dần vào số dư tài
khoản.
• Tiện ích khi sử dụng dịch vụ VinaCard
Sử dụng VinaCard khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi sang các loại thuê bao trả
trước khác.
Với VinaCard khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thông tin di động mà không phải
ký hợp đồng thuê bao nhưng vẫn sở hữu được một dịch vụ tiện lợi và hoàn hảo. Khách
Vũ Ngọc Anh - D07 QT Marketing - HVCNBCVT Page 25

×