!!"
#$%&'()*(&+,-
./,0123'
45-6"6
CNTT.CĐ3.K2
7
Thực hiện từ 17/07/2014 đến 10/09/2014
86 &,(9&:,'()*';5
- Họ và tên: Hà Văn Quyết
- Lớp : CNTT.CĐ3.K2 ( khóa 2011 – 2014 )
- Ngành: Công nghệ thông tin
6 &<=9&:,($4,#>?,
- Họ và tên: Phan Duy Ninh
- Học vị: . . . .
- Ngành: Công nghệ thông tin
- Đơn vị: Trường cao đẳng nghề Viglacera
"6 @,9A'()*';5
- Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây
- Tên viết tắt: DONGTAY TECHNO CO.,LTD
-
B6 C&>1,#'()*';5
- Chuyên đề: triển khai hệ thống mail exchange server 2003 cho doanh
nghiệp
CNTT.CĐ3.K2
DD
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ ĐÔNG TÂY 6
!"#!$%&$%%'($%)&
*+!,%'-./!"#01#%'
2(3!4 -5!+!67-&89:;!"#!$%&
<=>?@
'-./A%BCD@
*EF4GA%BCD@
HIJKKLKJ(MNOIJP
IQEJMRSKRTEMURRVHW(EXYZ
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU 11
['4\
];01!^4\
CHƯƠNG III:TỔNG QUAN VỀ MAIL SERVER 11
JIJR_=Q
'4\`01abEc.c*ZZ2
*E:%d*
2E:%d*
e!:1fbc.c56g'#&2
hR#:bc.ce
hR#:bc.c:%de
h*!6i[! B#-7'j%-#:bc.c!1-701#%'e
CHƯƠNG IV. TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MAIL EXCHANGE 2003 15
RTEMk(NOEXYlMR]h
ERmE-:cR#:#bnc11!1:oh
*1bp!c11!1:h
2cc-cbb#%c!!cbbh
eRRqh
hreZZ
MR]
R#:#ca#&
*R#:1b
2R#:Ec.cs
eR#::cs
'j%R#:!/!67s
*'j%R#:!/!67!tBgj%1s
2'j%*01-#.-7#ca#&@
RTEMIJR@
R#:bc%c@
*R#:#bnc@
2R#:=1u@
e%4vR#:mR#:ccoP
h:#b-#:P
R]qrq*ZZ2EqlqlP
R7bjw69!x+!!"#qu!#%cP
Ww!y!43P
*I -#!z.cc!1&*Z
CNTT.CĐ3.K2
2{R!1b1|qu!#%c*ZZ2*Z
2I}47%!!0~!./1%qu!#%c*ZZ2*
2*0-b#z.c.l1z%1*
22R!1b1|:1!B`c6!!cbb*
eR7bj#1!89:;R#:qu!#%cEc.c*
e]D!xb!Di*
e*9:;E1#%c1*
hR7bjz'x!!yg!"#R#:qu!#%cEc.c*
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT MAIL EXCHANGE 2003 22
K(•(K``EEqlql*ZZ2**
K(•l2Z
K(•EL€E2
g!!6i[!b#4 !{Ebc.c•2
*43‚b1-#11::c22
243E.!!!1-1c•EREq2h
e43!z.cc!1&2s
h43R!1b1|qu!#%cEc.c*ZZ2e
CHƯƠNG V: KIỂM THỬ 53
IƒQSWXN_l€h2
RTEM]„lJl€K(•KJI…Yh2
]„lJl€EXYh2
CHƯƠNG VI: VẬN HÀNH MAIL SERVER 54
SKIQR]he
Q]†KIQR]h@
Q]†MR]Z
=]‚]qlsZ
77
CHƯƠNG VII: KẾt luẬn chung 77
N(‡Rs@
NO(‡Rs@
NJl‡V(GJs@
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
CNTT.CĐ3.K2
EFG
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ mạnh
mẻ về khoa học công nghệ. Đây là kỷ nguyên của nền văn minh dựa trên cơ sở
công nghiệp trí tuệ . Ngày nay, tin học đã trở thành một môn khoa học quan trọng
trên thế giới.
Email có vẻ như vô hình. Bề ngoài Ta không thể biết được rằng sự phân phối email
quả thực là một hệ thống phức tạp với rất nhiều thao tác cần phải thực hiện. Đó
thưc sự là một câu chuyện thú vị? Tuy nhiên nếu Ta phải đứng ra chịu trách nhiệm
về vấn đề phân phối email hoặc quản lý công việc nặng nhọc như các quản trị viên
email thì Ta cần phải biết được những vấn đề tối thiểu về công nghệ này.
Trong báo cáo này chúng em sẽ tập trung giới thiệu các công nghệ của email. Ta sẽ
không đi sâu vào vấn đề quản lý mail cũng như các chính sách công ty hay các vấn
đề có liên quan đến hành vi con người. Báo cáo này cũng không nhắm đến các vấn
đề chính trong cuộc chiến chống spam, mặc dù cuộc chiến spam đang dần trở thành
một công việc quan trọng đối với các quản trị viên email ngày nay.
Báo cáo này cũng dự tính sẽ không đi sâu vào chuyên môn kỹ thuật: với những
kiến thức ABC, không có nghĩa là toàn bộ từ A đến Z. Hầu như trong số đó lại quá
khó hiểu cho đại đa số người dùng. Mặc dù vậy nếu email là quan trọng đối với
doanh nghiệp thì ta phải làm sao cho các nhân viên trong công ty của mình có
những kiến thức nhất định về email cùng với một số người có trách nhiệm quan
trọng với nó. Báo cáo này sẽ giới thiệu những cơ sở nền tảng công nghệ vì vậy ta sẽ
có được hiểu biết về quá trình làm việc của nó như thế nào và những gì có thể diễn
ra.
Do thời gian thực hiện đồ án ngắn, nên sẽ có nhiều hạn chế và sai sót trong qúa
trình thực hiện, mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của chúng em
được hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để chúng em có thể củng cố và phát triển
thêm .
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
chúng em thực hiện thành công đồ án này
CNTT.CĐ3.K2
H-IGGJ
KJ
6IGGL
86 01<'MN,((N,('(.,(O5(<''M&P,*QR*S,#'2S,##(+S,#
T2
Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây là doanh nghiệp tư nhân, được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104367468 do Sở kế hoạch đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp.Nắm bắt được nhu cầu sử dụng máy vi tính, các phần
mềm tin học trên thị trường ngày càng gia tăng, công ty TNHH Công Nghệ Đông
Tây đã ra đời, đã có chỗ đứng trên thị trường. Công ty TNHH Công Nghệ Đông
Tây được thành lập ngày 08/08/2010. Trải qua hơn 3 năm hoạt động, Đông Tây đã
có những bước phát triển mạnh mẽ. Bằng tinh thần phục vụ tận tụy, luôn lấy khách
hàng làm trung tâm, Đông Tây đã và đang từng bước khẳng định thương hiệu và
tạo sự tín nhiệm, niềm tin trong lòng khách hàng.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây.
Tên giao dịch quốc tế: DONGTAY TECHNOLOGY COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: DONGTAY TECHNO CO.,LTD
Trụ sở: Trung Tiến - Thụy Hương - Chương Mỹ - Hà Nội.
Địa chỉ bán hàng: 12 Yên Sơn – Chúc Sơn – Chương Mỹ - Hà Nội
Mã số thuế: 0104367468
Đại diện: Giám đốc Bùi Xuân Hà.
Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây được thành lập doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
mình. Với số vốn điều lệ ban đầu là 2.000.000.000 đồng, công ty đã phát triển dần
từ quy mô nhỏ, giờ đã lớn mạnh hơn và đã có chỗ đứng trên thị trường Hà Nội và
các tỉnh lân cận.
6 (U*,/,#O,(&+V9W*QR>=R,(,#(&+5
Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây ra đời với chức năng chính là cung cấp
nguồn linh kiện máy tính cho thị trường, bao gồm các phần mềm ứng dụng tin học,
thiết bị ngoại vi, máy vi tính, linh kiện máy tính, thiết bị viễn thông, sửa chữa máy
vi tính và thiết bị ngoại vi.
Trong quá trình hoạt động, công ty có những nhiệm vụ như sau:
X Tìm kiếm các đơn đặt hàng với quy mô từ nhỏ đến lớn;
X Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, ký kết hợp đồng có quy mô lớn và dài hạn
X Phương châm hành động “ Kỷ luật và sáng tạo – Tự do và trách nhiệm – thời
gian khách hàng là vàng” cùng hệ thống quy trình làm việc chuẩn mực và
hiệu quả đảm bảo mục tiêu cao nhất của công ty là đáp ứng nhu cầu của
khách hàng với chất lượng tốt nhất, tốc độ nhanh nhất và chi phí thấp nhất.
"6 Y*Z&PV'[*(U*\CV<2]1^,_`*QR*S,#'2
CNTT.CĐ3.K2
Công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây là doanh nghiệp tư nhân, với quy mô nhỏ
nên bộ máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình kinh
doanh, quyền lực của doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào giám đốc công ty. Ngoài
giám đốc ra, tổng số CBCNV trong công ty gồm 23 người. Trong đó 23 người đều
có bằng Đại Học với chuyên môn của mình và có kinh nghiệm làm việc. Dưới đây
là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây
Mỗi phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty đảm nhiệm các chức năng khác
nhau như sau:
Giám đốc: là người có đủ tư cách pháp nhân để mở tài khoản của doanh nghiệp
với nhà nước. Giám đốc là người đứng đầu, có quyền hành chỉ đạo mọi hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty.
Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc, những phần hành
được phân công. Phó giám đốc có nhiệm vụ thay giám đốc điều hành các phòng
ban, tập hợp những chứng từ sổ sách trước khi trình ban giám đốc.
Phòng kinh doanh: gồm 8 người, có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, theo
dõi những thay đổi về giá cả, mặt hàng linh kiện cần nhập; tìm kiếm các nguồn
cung cấp chất lượng cho công ty cũng như những khách hàng tiềm năng. Phòng
kinh doanh cũng là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chăm sóc và giải đáp các
thắc mắc của khách hàng đến những sản phẩm họ sẽ mua, hoặc về những chương
trình khuyến mại, bảo hành, quản lý website…
Phòng kế toán: gồm 4 người, thực hiện các chức năng thống kê số liệu, sổ sách về
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, về tiền lương, chế độ thưởng phạt và phần
hành thuế cho nhà nước. Phòng kế toán cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản
nợ phải trả từ nhà cung cấp, cũng như các khoản phải thu từ các khách hàng.
Phòng kỹ thuật-gồm 6 người, Hỗ trợ các công việc liên quan đến thiết kế đồ họa,
thiết kế website, mạng nội bộ, domain, hosting, quản lý website nội bộ, email, các
CNTT.CĐ3.K2
Phòng kỹ thuật Bộ phận khoPhòng kế toánPhòng kinh doanh
Phó Giám đốc
Giám đốc
vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Hỗ trợ các phòng ban khác các vấn đề về kỹ thuật
chuyên môn.
Bộ phận kho: gồm 4 người, khi phòng kế toán thông báo về lượng hàng chuẩn bị
nhập, xuất của công ty, bộ phận kho có nhiệm vụ viết phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho
cho từng mặt hàng, kiểm kê lượng hàng thực nhập, thực xuất. Bộ phận kho cũng có
nhiệm vụ thường xuyên kiểm kê hàng hóa về số lượng, sắp xếp hàng hóa trong kho
có hệ thống và logic.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Công Nghệ Đông Tây với cấu trúc
đơn giản nhưng mỗi bộ phận, phòng ban lại có sự kết hợp rất ăn ý, thúc đẩy quá
trình kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
6a76
86(&+V9W5(b,#cd'(1;'
- Hỗ trợ nhân viên kinh doanh web, giải đáp thắc mắc, giá cả, kỹ thuật, công
nghệ liên quan.
- Nhận yêu cầu từ nhân viên kinh doanh web, lập kế hoạch, phân tích, thiết kế,
xây dựng, phản hồi website.
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ, phần mềm chuyển giao của công ty.
- Quản lý, đăng ký, gia hạn, khắc phục sự cố, sao lưu, phục hồi các vấn đề liên
quan đến domain và hosting, email.
- Lập kế hoạch, nâng cấp các sản phẩm kinh doanh của công ty.
- Quản lý về kỹ thuật các website nội bộ của công ty.
- Khắc phục sự cố máy tính nội bộ của công ty về mặt tổng thể của công ty
(không chịu trách nhiệm cho các phần mềm dùng riêng – cá nhân hoặc linh
tinh).
- Tư vấn chuyên sâu đối với các khách hàng có nhu cầu thiết lập mạng nội bộ.
Hỗ trợ hành chánh nhân sự đào tạo nhân viên về: giới thiệu tính năng – thông số kỹ
thuật của các công cụ kinh doanh, đào tạo sử dụng phần mềm tin học hóa công ty,
hướng dẫn nhân viên mới sử dụng email nếu họ chưa biết.
6@Ze5(b,#cd'(1;'
CNTT.CĐ3.K2
Trưởng phòng: Quản lý, sắp xếp công việc. Chịu trách nhiệm chung về phòng
kỹ thuật. Xem xét tiến độ các dự án ngắn hạn và dự án đầu tư, Hoạch định các sản
phẩm kinh doanh. Hỗ trợ lập trình, kỹ thuật. Báo cáo Giám đốc điều hành.
Phó phòng: Sắp xếp công việc, định hướng các dòng sản phẩm. Hỗ trợ thiết kế,
lập trình, công nghệ kỹ thuật. Báo cáo trưởng phòng hoặc thay mặt trưởng phòng
báo cáo Giám đốc điều hành.
Thiết kế: Thiết kế đồ họa liên quan: website, software, banner, html, các thành
phần của bộ xây dựng thương hiệu, hình ảnh, video, CSS. Báo cáo trưởng hoặc phó
phòng.
Lập trình: Nhận, phân tích, phản hồi yêu cầu, thiết kế hệ thống, lập trình, kiểm
lỗi, triển khai. Báo cáo trưởng phòng hoặc phó phòng.
Quản trị: Administrator, IT, Email marketing, SEO. Báo cáo trưởng phòng
hoặc phó phòng.
6fOfGgf
h
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã tìm kiếm được các
nhà cung cấp và nguồn khách hàng như sau:
Về nhà cung cấp:
- Công ty TNHH phân phối FPT: Là một trong những công ty đạt đỉnh cao trong
lĩnh vực phân phối, dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông tại
Việt Nam, được đánh dấu bước phát triển bởi những con số doanh thu kỷ lục - FPT
chính là một trong những nhà phân phối sản phẩm lâu dài cho công ty.
- Công ty TNHH thương mại Quốc tế Thuỷ Linh: là một trong 500 doanh nghiệp
tư nhân có doanh số lớn nhất Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc và
bền vững trong suốt hơn 10 năm qua. Hiện nay, công ty thương mại Quốc tế Thuỷ
Linh là đối tác chiến lược và phân phối độc quyền của các hãng sản xuất phần cứng
máy tính có uy tín trên thế giới.
CNTT.CĐ3.K2
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
THIẾT KẾ LẬP TRÌNH QUẢN TRỊ
- Công ty TNHH tin học Mai Hoàng: là một công ty đã có tên tuổi trên thị trường
Hà Nội trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Mai Hoàng là nhà cung cấp linh kiện,
thiết bị cho công ty từ khi công ty mới thành lập, đảm bảo về giá cả và chất lượng
bảo hành.
Ngoài ra công ty còn có các nhà cung cấp khác như:
- Công ty TNHH Máy tính Hưng Thịnh
- Chi nhánh công ty TNHH thương mại và dich vụ Ánh Minh Cường tại Hà Nội
- Công ty TNHH thương mại kỹ thuật tin học Anh Ngọc
- Cty TNHH Thương mại NET IT…
Về khách hàng:
- Trung tâm tin học PT: 91B Thợ Nhuộm – Hoàn Kiếm – Hà Nội là khách hàng
tiềm năng và thường xuyên của công ty. Là trung tâm cung cấp thiết bị cũng như
mở lớp dạy tin học, công nghệ thông tin…nên lượng linh kiện công ty cần nhập về
là thường xuyên. Trung tâm đã chọn Đông Tây là nguồn cung cấp thân thuộc của
mình.
- Công ty TNHH máy tính Hoàng Nguyễn: cũng là một bạn hàng thân thuộc của
công ty. Nguồn hàng, linh kiện và thiết bị giữa công ty Long Nguyễn và công ty
thường được trao đổi qua lại.
Ngoài ra, công ty còn có các nguồn khách hàng thân thuộc như:
- Công ty TNHH máy tính Hoàng Cường;
- Công ty TNHH thiết bị văn phòng Hoàng Long;
- Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tuấn Lộc;
- Công ty TNHH Huy Hoàng;
- Công ty TNHH đầu tư và thương mại Minh Hải.
Công ty TNHH công nghệ Đông Tây đang ngày càng mở rộng thị trường trong
thời gian tới và sẽ được mở rộng hơn với khu vực miền Trung và miền Nam
Là một sinh viên sắp ra trường với những kinh nghiêm thực tế còn hạn hẹp,khi
được tiến nhận thực tâp tại công ty,ban đầu còn nhiều khó khăn và sự bỡ ngỡ
nhưng khi bước vào một môi trường làm việc thực sự em cảm thấy bản thân còn
phải học hỏi rất nhiều.
6ijfkFl
JmLD6
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, sự phân cấp quản lý, tình trạng trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán
va thông tin.Hiện tại:
Công ty đang sử dụng hệ thống mạng Lan bao gồm 10 server và 30 máy client.
Sử dụng hệ điều hành Window server 2003,Window XP.
Mỗi nhân viên đều có một tài khoản riêng để đăng nhập.
Các phần mềm chủ yếu:
Microsoft office 2003, office 2007 và office 2010.
Dùng phần mềm Vietkey 2000, Unikey.
CNTT.CĐ3.K2
Phần mềm diệt virut Kaspersky,BKAV.
Phần mềm phục hồi dữ liệu Recover My File, phần mềm đóng băng ổ đĩa
Deep Freere…
H-IG
I. &4&'(&+1Zn'.&
- Kể từ khi mạng máy tính ra đời nó không ngừng phát triển, các công nghệ luôn
đổi mới phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của người dùng, ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của cuôc sống ngày càng được nghiên cứu và phát triển
mạnh mẽ, cùng với đó các ứng dụng hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp được
phát triển mạnh mẽ nhằm hổ trợ việc chia sẻ thông tin, dữ liệu phát triển mạnh mẽ,
các công nghệ mới gần đây như điện toán đám mây, họp trực tuyến, đã đáp ứng
được phần nào các nhu cầu đó.
- Đề tài tìm hiểu và triển khai hệ thống Email cho doanh nghiệp sẽ đi tìm hiểu về hệ
thống mail server và triển khai trong môi trường doanh nghiệp, đi vào tìm hiểu các
hoạt động của hệ thống mail và cách triển khai hệ thống mail cho doanh nghiệp.
6`>=*(o,Zn'.&
- Với mong muốn tìm hiểu thêm các công nghệ áp dụng thực tiễn vào môi trường
hoạt động của doanh nghiệp thực tế. Được sự hỗ trợ tận tình của công ty em quyết
định chọn đề tài triển khai “ R&_p*(R,#q !!" “ để vừa có thêm kiến thức cũng
như có những hiểu biết sâu hơn về mô hình mail.
H-r0G
6 H7i
86 +Z&n1(.,(s&,>=tuqM9qM !!"
Windows Server 2003 Standard Edition Microsoft Windows Server 2003
Standard Edition là một hệ điều hành máy chủ toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy,
được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được hiệu quả làm việc cao hơn bằng
cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao tác máy tính. Được thiết kế
cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng, Windows Server 2003
Standard Edition cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng mở rộng và an
toàn ở mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2003 Standard
Edition đã được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft
Windows 2000 Server và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử
dụng. Kếu quả đem lại là một hệ điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn
sàng để sử dụng với các tính năng giúp tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
CNTT.CĐ3.K2
● Windows Server 2003 giúp khách hàng:
- Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
- Xây dựng các ứng dụng kịp thời
- Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động
của các kỹ sư thông tin và giảm chi phí hỗ trợ.
● Windows Server 2003 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất từ
trước tới nay.
● Tốc độ và quy mô dẫn đầu trong ngành.
● Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn.
● Yêu cầu hệ thống.
- Máy tính với bộ vi xử lý Pentium 133-MHz hoặc nhanh hơn, khuyến nghị tốc độ
550 MHz
- Cần có 256 MB RAM (hỗ trợ tối thiểu 128 MB; tối đa 4 GB)
- 1.5 – 2 GB dung lượng trống*
- - Ổ CD-ROM hoặc DVD
- Màn hình Super VGA hoặc có độ phân giải cao hơn
6 L_.#Nv
Viết theo tiếng anh là L=VR&,RVq2u'qV6Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán
dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP. DNS đưa ra một phương pháp
đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể thống nhất
Đối với tên miền,mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn
URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số
cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình
duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của
trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và
truy cập được vào websit là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua
lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần
nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều
"nói chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc
sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên
miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ
IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ
(domain name) như: www.microsoft.com, www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ
IP là một dãy số dài khó nhớ.
"6 _.#Nv
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ) .IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows. Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung
cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành
Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều
dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server, Nó có thể được sử dụng để xuất
CNTT.CĐ3.K2
bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương
thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng
lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web
Server, ở đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta
hoặc thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ
mà thôi.
*w'(P_.VZ$x*#Nv
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để: · Xuất bản một Website của Ta trên Internet · Tạo các
giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn
đặt hàng từ nguời tiêu dùng) · Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. · Cho
phép người ở xa có thể truy xuất database của Ta (gọi là Database remote
access).Và rất nhiều khả năng khác
(=y'ZC,#,($'(3,.=v
IS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là (Hyper Text Transfer
Protocol) và z(File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP,
POP3, để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng
khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo
trình này là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình
duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource
Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho
Web browser nội dung của trang Web tương ứng.
Cài đặt IIS Hiện tại đã có các phiên bản 3.0, 4.0 và 5.1. Active Directory
B6 <*_=y&uqM9qM5([\&3,(&+,,R26
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server,
DNS sever.
+ Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi
người ta cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều
hiểu và chạy được các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ
một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như llS của Microsoft dành cho *.asp,
*.aspx…; Apache dành cho *.php…; Sun Java system web server của SUN dành
cho *.jsp…
+ Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
+ DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham
gia vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để
thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết
CNTT.CĐ3.K2
bị đó. Hệ thống tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên
miền thành địa chỉ IP
{6 R&_uqM9qM
{68R&_uqM9qM_.#Nv
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận
hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho
người trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người
dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail(giống yahoo), hay cho phép sử dụng
outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail)
{6 <*\$4*'M&P,c(R&VC'(+'(|,#VR&_uqM9qM*(=VC'>=R,(,#(&+5
1. Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao
nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không? > ra được cấu hình con máy chủ.
2. Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam?
3. Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
4. Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange về địa chỉ IP vừa
mua
5. Cài đặt phần mềm email ( có thể dùng 6. Testing Mdaemon, Kerio, atmail )
7. Tiến hành sử dụng chính thức
CNTT.CĐ3.K2
H6}G
!!"
6 IGk~hmLD
6
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail
Transfer Protocol(SMTP), Post Office Protocol(POP), Multipurpose InternetMail
Extensions(MINE) và Interactive Mail Access Protocol(IMAP), được định trong
RFC 1176 là một giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp
nhiều cơ chế tìm kiếm văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong
POP.
86 •&V5_qR&_MR,u€qMM='=*=_•
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP là giao thức tin cậy chịu trách
nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail từ hệ thống này sang hệ thống khác, chuyển
Mail trong hệ thống mạng nội bộ,cậy hướng kết nối( connection-oriented) được
cung cấp bởi giao thức TCP ( Trasmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu
cổng 25
6 =u'€€&*qM='=*=_6
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rải là POP2, POP3.POP2 được định
nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725.POP2 sử dụng 109
và POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không giống nhau
nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng nhập và
password của user và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ của user.
"6 ,'qM,q'VquuR#q**quu6
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua
IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ
hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
Một số đặc điểm chính của MINE.
- Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
- Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
- Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
- Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
B6
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp nhiều
loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi qua Internet
dùng Email hay Newgroup. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa hình ảnh, âm thanh
và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính. Hầu hết
những chương trình xử lý thư điện tử sẽ tự động giải mã những thông báo này và
CNTT.CĐ3.K2
cho phép Ta lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng vào đĩa cứng. Nhiều chương trình
giải mã MINE khác nhau được tìm thấy trên NET.
{6 6B!!6
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng rộng rãi
ở Châu Âu và Canada,X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email,
X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi
truyền dữ liệu trên mạng.
6IG6
Một
hệ
thống
Mail
yêu
cầu
phải
có
ít
nhất
hai
thành
phần,
nó
có
thể
định
vị
trên
hai
hệ
thống
khác
nhau hoặc
trên
cùng
một
hệ
thống,
R&_
qM9qM
và
R&_
_&q,'
.
Ngoài
ra,
nó
còn
có
những
thành
phần
khác như
R&_
=u'
,
R&_
R'qtR2
.
Sơ
đồ
về
một
hệ
thống
Email
đầy
đủ
các
thành
phần:
86 R&_R'qtR26
Một
mail
#R'qtR2
là
máy
kết
nối
giữa
các
mạng
dùng
các
giao
thức
truyền
thông
khác
nhau
hoặc
kết
nối
các
mạng
khác
nhau
dùng
chung
giao
thức.
Ví
dụ
một
VR&_
#R'qtR2
có
thể
kết
nối
một
mạng
‚
với
một
mạng
chạy
bộ
giao
thức
2u'qVu
q't=Mc
M*(&'q*'1Mq
(
).
Một
mail
gateway
đơn
giản
nhất
dùng
để
kết
nối
2
mạng
dùng
chung
giao
thức
hoặc
mailer.
Khi
đó mail
gateway
chuyển
mail
giữa
domain
nội
bộ
và
các
domain
bên
ngoài.
6 R&_=u'6
Một
VR&_
(=u'
là
máy
giữ
vai
trò
máy
chủ
Mail
chính
trong
hệ
thống
mạng.
Nó
dùng
như
thành
phần trung
gian
để
chuyển
Mail
giữa
các
vị
trí
không
kết
nối
trực
tiếp
được
với
nhau.
Mail
host
phân
giải
địa
chỉ
người
nhận
để
chuyển
giữa
các
R&_
uqM9qM
hoặc
chuyển
đến
R&_#R'qtR2
.
CNTT.CĐ3.K2
Một
ví
dụ
về
Mail
host
là
máy
trong
mạng
cục
bộ
LAN
có
modem
được
thiết
lập
liên
kết
PPP
hoặc
UUCP
dùng
đường
dây
thoại.
Mail
host
cũng
có
thể
là
máy
chủ
đóng
vai
trò
router
giữa
mạng
nội
bộ
và
mạng
Internet
.
"6 R&_qM9qM6
Mail
Server
chứa
mailbox
của
người
dùng.
Mail
Server
nhận
mail
từ
mail
Client
gửi
đến
và
đưa
vào
Mail
Server
nhận
mail
từ
Mail
Host
gửi
đến
và
đưa
vào
mailbox
của
người
dùng. Người
dùng
sử
dụng
NFS
(
Network
File
System
)
để
mount
thư
mục
chứa
mailbox
trên
Mail
Server
để
đọc.
Nếu
NFS
không
được
hỗ
trợ
thì
người
dùng
phải
login
vào
Mai
l
Server
để
nhận
thư.
Trong
trường
hợp
Mail
Client
hỗ
trợ
POP
/I
MAP
và
trên
Mail
Server
cũng
hỗ
trợ
POP/I
MAP
thì
người dùng
có
thể
đọc
thư
bằng
PO
P/I
MAP
.
B6 R&__&q,'
Là
những
chương
trình
hỗ
trợ
chức
năng
đọc
và
soạn
thảo
thư,
Mail
Client
tích
hợp
hai
giao
thức
SMTP
và
POP
,
SMTP
hỗ
trợ
tính
năng
chuyển
thư
từ
Client
đến
Mai
l
Server
,
POP
hỗ
trợ
nhận
thư
từ
Mail
Server
về
Mail
Client
.
Ngoài
giao
thức
việc
tích
hợp
giao
thức
POP
Mail
Client
còn
tích
hợp
giao thức
IMAP
,
HTTP
để
hỗ
trợ
chức
năng
nhận
thư
cho
Mai
l
Client
.
Các
chương
trình
Mai
l
Client
thường
sử
dụng
như:
Microsoft
Outlook
Express
,
Microsoft
Off
i
ce
Outlook
,
Eudora
,…
6k+Lƒ6
86 +'(|,#R&_*W*\C6
Cấu
hình
hệ
thống
Mail
đơn
giản
gồm
một
hoặc
nhiều
trạm
làm
việc
kết
nối
vào
một
R&_
qM9qM
.
Tất
cả
Mail
đều
chuyển
cục
bộ.
6 +'(|,#R&_*W*\C*wc3',|&,#=.&6
Hệ
thống
Mail
trong
một
mạng
nhỏ
gồm
một
R&
_
qM9qM
,
một
R&_
=u'
và
một
R&_
R'qtR2
kết
nối với
hệ
thống
bên
ngoài.
Không
cần
L
qM9qM
.
CNTT.CĐ3.K2
Hệ
thống
Mail
có
kết
nối
ra
ngoài
"6 +'(|,# >=VR&,9.VC'R'qtR26
Cấu
hình
dưới
đây
gồm
2
domain
và
một
Mai
l
Gateway
.
Trong
cấu
hình
này
Mail
Server
,
Mail
Host
,
và
Mail
Gateway
(hoặc
gateways
)
cho
mỗi
domain
hoạt
động
như
một
hệ
thống
độc
lập.
Để
quản
trị
và
phân
phối
Mail
cho
2
domain
thì
dịch
vụ
DNS
buộc
phải
có.
Hệ
thống
kết
nối
mail
thông
qua
Mai
l
gateway
.
6k6
1. R&_GuqM#q,'6
MUA
:
là
những
chương
trình
mà
người
sử
dụng
dùng
để
đọc,
soạn
thảo
và
gửi
Mail
2. R&_MR,u€qM6
MTA
:
là
chương
trình
chuyển
thư
giữa
các
máy
Mail
Hub
.
Exchange
là
một
Mail
Transfer
Agent
(
MTA
)
dùng
giao
thức
SMTP
để
đóng
vai
trò
là
một
SMTP
Server
làm
nhiệm
vụ
định
tuyến
trong
việc phân
thư
.
Nó
nhận
Mail
từ
những
Mai
l
User
Agent
(
MUA
)
và
những
MTA
khác,
sau
đó
chuyển
Mail đến
đó
đến
các
MTA
trên
máy
khác
hay
MTA
trên
máy
của
mình.
Để
nó
không
đóng
vai
trò
là
một
trạm phân
thư
đến
cho
người
dùng,
ta
phải
dùng
một
chương
trình
khác
như
POP
,
IMAP
để
thực
hiện
việc
này.
3. R&_7=p6
CNTT.CĐ3.K2
Mailbox
là
một
tập
tin
lưu
trữ
tất
cả
các
Mail
của
người
dùng.
Trên
hệ
thống
Unix
,
khi
ta
thêm
một
tài khoản
người
dùng
vào
hệ
thống
đồng
thời
sẽ
tạo
ra
một
ma
il
box
cho
người
dùng
đó.
Thông
thường, tên
của
mailbox
trùng
với
tên
đăng
nhập
của
người
dùng.
Khi
có
Mail
gửi
đến
cho
người
dùng,
chương
trình
xử
lý
Mail
của
Server
cục
bộ
sẽ
phân
phối
Mail
này
vào
mailbox
tương
ứng.
4. .,#Zx&R&_•R&_01q1q•6
Các
Mail
gởi
đi
có
thể
được
chuyển
đi
ngay
khi
gởi
hoặc
cũng
có
thể
được
chuyển
vào
hàng
đợi.
Có nhiều
nguyên
nhân
khiến
một
Mail
bị
giữ
lại
trong
hàng
đợi
:
- Khi
mail
đó
tạm
thời
chưa
thể
chuyển
đi
được
hoặc
có
một
số
địa
chỉ
trong
danh
sách
người
nhận chưa
thể
chuyển
đến
được
vào
thời
điểm
hiện
tại.
- Một
số
tùy
chọn
cấu
hình
yêu
cầu
lưu
trữ
Mail
vào
hàng
đợi.
- Khi
số
lượng
tiến
trình
phân
phối
bị
tắt
nghẽn
vượt
quá
giới
hạn
quy
định.
5. _&RuVR&_6
_&Ru
là
sự
thay
thế
một
địa
chỉ
người
nhận
bằng một
hay
nhiều
địa
chỉ
khác,
địa
chỉ
dùng
thay
thế
có
thể
là
một
người
nhận,
một
danh
sách
người nhận,
một
chương
trình,
một
tập
tin
hay
là
sự
kết
hợp
của
những
loại
này.
6 !!"6
C'u|5(&:,\^,*(„,('(U**QRp*(R,#q6
Exchange
Server
5.5
- Hoạt
động
trên
hệ
điều
hành
Windows
NT
4
Server,
Windows
2000
Server
có
sử
dụng
service pack.
- Không
cần
cài
đặt
Active
Directory
nhưng
có
thể
nhân
bảng
dữ
liệu
đến
Active
Directory
sử
dụng
Active
Directory
Connector
(ADC).
- Exchange
2000
Server
- Windows
2000
Server
(kèm
theo
Service
pack
1
hoặc
cao
hơn)
- Có
thể
cài
đặt
trên
member
server
hoặc
domain
controller
.
- Exchange
Server
2003
- Windows
2000
Server
(yêu
cầu
SP3,
SP4)
- Windows
2003Server
- Có
thể
cài
đặt
trên
member
server
hoặc
domain
controller
.
86
J:1
*…1
*.&
ZY'6
CNTT.CĐ3.K2
Thành
phần Yêu
cầu
đề
nghị
Bộ
xử
lý
(CPU) Pentium
III
500
(Exchange
Server
2003,
Standard
Edition)
Pentium
III
733
(Exchange
Server
2003,
Enterprise
Edition)
Hệ
điều
hành
(OS) Windows
2003
Bộ
nhớ
(Memory) 512MB
không gian đĩa (Disk
space)
200MB
trên
ổ
đĩa
hệ
thống,
500MB
trên
ổ
đĩa
cài
đặt
Exchange.
Khi
cài
đặt
&*M=u=€'
p*(R,#q
!!"
ta
cần
tham
khảo
bảng
yêu
cầu
về
Ngoài
yêu
cầu
về
phần
cứng
ta
cần
phải
cài
đặt
thêm
các
dịch
vụ
hệ
thống
như:
- Microsoft
.NET
Framework.
- Microsoft
ASP.NET.
- World
Wide
Web
service.
- Simple
Mail
Transfer
Protocol
(SMTP)
service.
- Network
News
Transfer
Protocol
(NNTP)
service.
6 &PV'MR*'&9qL&Mq*'=M26
Để
tăng
tốc
quá
trình
cài
đặt
Exchange
Server
cũng
như
để
tránh
một
số
lỗi
không
cần
thiết
ta
cần cập
nhật
các
thông
tin
về
Forest
và
Doma
in
trong
Active
Directory
thông
qua
hai
tiện
ích
ForestPrep
và
DomainPrep
.
Active
Directory
lưu
trữ
dữ
liệu
trong
ba
phân
vùng
"6 †1(N,(&*M=u=€'p*(R,#q !!"6
CNTT.CĐ3.K2
Tên
dịch
vụ Ý
nghĩa
Microsoft
Exchange
Event Quản
lý
và
theo
dõi
sự
kiện
cho
Exchange
.
Microsoft
Exchange
IMAP4
Cung
cấp
dịch
vụ
Internet
Message
Access
Protocol
4
(
IMAP4
)
cho
Client.
Microsoft
Exchange
Information
Store
Quản
lý
các
thông
tin
lưu
trữ
cho
Exchange
như:
Mailbox
và
Public
Fo
l
der
.
Microsoft
Exchange
Management
Cung
cấp
cơ
chế
quản
lý
Exchange
bằng
cách
sử
dụng
Windows
Management
In
strumentat
ion
(
WMI
).
Microsoft
Exchange
MTA
Stacks
Cung
cấp
dịch
vụ
Microsoft
Exchange
X.400
services
được
sử
dụng
để
kết
nối
với
Exchange
5.5
Server
thông
qua
Connector
.
Microsoft
Exchange
POP3
Cung
cấp
dịch
vụ
POP3
cho
Client
hỗ
trợ
nhận
thư
cho từng
Client
.
Microsoft
Exchange
Routing
Engine
Cung
cấp
kiến
trúc
và
thông
tin
định
tuyến
cho
Exchange
2003
Server
.
Microsoft
Exchange
Site
Replication
Service
Cho
phép
Exchange
2003
có
thể
tương
tích
và
đồng
bộ
dữ
liệu
với
Exchange
5.5
.
"68(‡&ZC,#*<*>A*(9W'M=,#p*(R,#q !!"6
Một
số
dịch
vụ
liên
quan
tới
p*(R,#q
!!"
qM9qM
:
"6 >V&,&u'MR'&9q9.=1'&,#M=156
Là
một
nhóm
đối
tượng
của
Exchange
cùng
chia
sẻ
chung
một
số
quyền
hạn
nhất
định
nào
đó.
Thông qua
Administrative
group
cung
cấp
quyền
sử
dụng
public
folder
,
đặt
một
số
chính
sách
lưu
trữ,
quản lý
các
mailbox
server
trong
cùng
site
,…
"6"&*M=u=€'1'_=*csq\**quu6
Outlook
Web
Access
(
OWA
)
cung
cấp
cho
người
dùng
sử
dụng
mail
qua
trình
duyệt
Web
.
OWA
hỗ
trợ
e-ma
il,
calendar
,
contact
management
,
server-side
rules
,
sp
ell
checking
,
junk
mail processing
,…
B6 C'u|'(R='<*]1^,_`R&_p*(R,#qqM9qM6
B68;5*(„,(u<*(,(;,'($6
Recipient
policies
là
tập
hợp
các
chính
sách
và
luật
áp
đặt
trên
tất
cả
các
mailbox
của
người
dùng bao
gồm
gởi
thông
báo
đến
người
dùng
khi
xử
lý
thư,
đặt
các
luật
di
chuyển
và
xóa
thư
của
người
dùng…
B6 01^,_`'=MR#qM=156
Storage
group
còn
gọi
là
bộ
lưu
trữ
thông
tin,
nó
lưu
trữ
mailbox
và
Public
Folder
của
hệ
thống:
{6 C'u|'&+,„*(*…,'(&3'*QRR&_p*(R,#qqM9qM6
CNTT.CĐ3.K2
GF
I
MailEssentials
được
tổ
chức
GFI
Software
Ltd
.
phát
phát
triển
nhằm
tích
hợp
thêm
một
số
công
cụ
hỗ
trợ
công
tác
quản
trị
Mail
Server
.
- Một
số
đặc
điểm
của
GFI
MailEssentials
:
-
Anti
spam:
Cung
cấp
một
số
cơ
chế
chống
sparm
mail
.
-
Company-w
i
de
disclaimer/footer
text:
Được
sử
dụng
để
thêm
một
số
thông
tin
chuẩn
(
standard
-
Mail
archiving
to
a
database:
cho
phép
nhận
tất
cả
các
i
nbound
và
outbound
Internet
ma
il
để
ta
có
thể
theo
dõi
hoặc
backup
tất
cả
các
E-mai
l
này.
-
Reporting:
Cho
phép
ta
có
thể
thống
kê
hiện
trạng
sử
dụng
Mail
của
hệ
thống
-
Personalized
server-based
auto
replies
wi
th
tracking
number
:
Cung
cấp
kỹ
thuật
tự
động
reply
message
.
-
POP3
downloader:
Một
số
Mail
Servers
như
Exchange
Server
và
Lotus
Notes
,
không
thể
down
l
oad
ma
il
từ
POP3
mailboxes
.
GF
I
MailEssentials
cung
cấp
tiện
ích
này
để
có
thể
chuyển Mail
và
phân
phối
Mail
từ
POP3
mailboxes
tới
mailbox
server
nội
bộ.
-
Mail
monitor
ing
:
cung
cấp
một
số
cơ
chế
giúp
theo
dõi
và
giám
sát
hệ
thống.
H-fˆ !!"
6fˆGfsLs !!"
1. Đưa đĩa CD cài đặt vào CD-ROM, khởi động lại Computer. Cho phép boot từ
đĩa CD
2. Chương trình Windows setup bằt đầu load những Files phục vụ cho việc cài đặt.
Nhấn Enter khi mà hình Welcome to Setup xuất hiện
CNTT.CĐ3.K2
3. Đọc những điều khoản về License trên Windows Licensing Agreement , sau đó
nhấn F8 để đồng ý với các điều khoản quy định của MS
4. Trên Windows Server 2003, xuất hiện màn hình tạo các phân vùng Partition trên
đĩa cứng, trước hết tạo Partition dùng cho việc cài đặt Hệ Điều hành. Nhấn
ENTER.
CNTT.CĐ3.K2
5. Trên Windows Server 2003, chọn Format the partition using the NTFS file
system Nhấn ENTER.
6. Chương trình Windows Setup tiến hành định dạng (format) đĩa cứng, sẽ chờ ít
phút cho tiến trình này hoàn tất
CNTT.CĐ3.K2
7. Computer sẽ tự Restart khi tiến trình copy File vào đĩa cứng hoàn tất
8. Computer sẽ restart lại và boot giao diện đồ họa. Click Next trên trang Regional
and Language Options
9. Trên trang Personalize Your Software, điền Tên và Tổ chức
CNTT.CĐ3.K2