Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty HACATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.94 KB, 131 trang )

Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách
nào khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi
phí thấp nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lợng đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời tiêu dùng. Đứng trớc thực tế nh vậy Hacatex cũng không ngừng vận
động luôn bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị trờng, mạnh dạn áp dụng
những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, tổ chức điều
chỉnh lại cơ cấu lao động, tác phong làm việc công nghiệp trong công ty
Với mục tiêu chất lợng sản phẩm đặt lên hàng đầu, sản phẩm của HACATEX
dù còn mới mẻ nhng đã nhanh chóng đợc thị trờng nội địa chấp nhận và trong
tơng lai không xa sản phẩm của công ty sẽ vơn ra thị trờng khu vực và thế
giới.
Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 7 tuần thực tập tại Công ty nhng em đã
thấy một không khí làm việc rất sôi nổi, nó giúp em hiểu đợc thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của
công ty nói riêng trong cơ chế thị trờng, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp
dụng những gì mình đã đợc lĩnh hội từ các thầy cô đến thực tế sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty nhất là các cô chú
trong phòng Tổ chức hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Hùng - giảng
viên khoa Kinh tế đã nhiệt tình hớng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Dơng


Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
1
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Phần I:
khái quát về cônG ty dệt vải công nghiệp hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội.
Năm 1967 trong giai đoạn Miền Bắc đang chịu ảnh hởng nặng nề
bởi cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, một nhà máy dệt chăn thuộc
Liên hiệp dệt Nam Định đã sơ tán lên Hà Nội và tạo cơ sở xản xuất chăn
chiên tại xã Vĩnh Tuy huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Bớc khởi đầu này nhà máy gặp không ít khó khăn nh quy trình công
nghệ thủ công lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ ngèo nàn, hơn nữa trớc kia
nhà máy tận dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu bông sợi rối của Liên hiệp
dệt Nam Định thì bây giờ để có nguyên liệu đảm bảo tiếp tục sản xuất nhà
máy phải thu mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau nh Dệt 8-3, Dệt
Kim đông xuân nh ng nguồn nguyên liệu này cũng đợc cung cấp thất thờng
không đều đặn. Chính vì vậy mà trong thời gian này nhà máy liên tục làm ăn
thua lỗ và phải trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc.
Cho đến năm 1970 trong công cuộc miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, dới sự giúp đỡ to lớn của nớc bạn Trung Quốc một dây chuyền sản xuất
vải mành từ sợi bông để làm lốp xe đã đợc lắp đặt tại nhà máy, đến năm 1972
dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động và sản xuất ổn định đã mở ra một
trang sử mới, một hớng đi mới đầy triển vọng cho nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy cung cấp cho nhà máy cao su Sao Vàng để
làm lốp xe đạp và cung cấp cho một số công ty thơng mại khác ở
miền Bắc. Sản phẩm này đã mang lại lợi nhuận cho nhà máy và góp
phần vào công cuộc xây dựng đất nớc.
Để mở rộng sản xuất kinh doanh năm 1973 nhà máy lắp thêm dây
chuyền sản xuất vải bạt để làm bạt, giầy vải Trong cùng thời gian

Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
2
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
này nhà máy đã chuyển giao lại dây chuyền sản xuất chăn chiên
cho Liên hiệp Dệt Nam Định sau đó đổi tên lại thành nhà máy Dệt
vải công nghiệp Hà Nội.
Với công nghệ mới và hớng đi đúng đắn đã giúp nhà máy từ chỗ làm
ăn thua lỗ, quy mô nhỏ với tổng vốn đầu t ban đầu chỉ 475.406VNĐ
(thời giá năm 1968), số cán bộ công nhân viên chỉ 174 ngời trong đó
có 144 công nhân trực tiếp sản xuất, đến năm 1988 -sau hơn 10 năm
hoạt động tổng vốn đầu t đă lên tới trên 5 tỷ VNĐ (thời giá năm
1968), tổng sản lợng đạt trên 10 tỷ VNĐ và số cán bộ công nhân
viên lên tới 1.079 ngời trong đó có 986 công nhân trực tiếp sản xuất.
Điều này chứng tỏ mặc dù trong cơ chế bao cấp sản xuất kinh doanh
dới sự chỉ đạo của Nhà nớc nhng nhà máy đã không lệ thuộc mà
luôn nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển.
Năm 1988 nhà máy đạt đỉnh cao về tiêu thụ sản phẩm, gồm có:
3,308 triệu m
2
vải mành và 2,8 triệu m
2
vải bạt các loại. Song song
với việc sản xuất nhà máy tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng nh: văn
phòng, nhà xởng, kho bãi, khuôn viên trong nhà máy cùng với việc
không ngừng đầu t thêm máy móc thiết bị tạo điều kiện và môi trờng
làm việc tốt hơn cho công nhân. Đây có thể coi là thời kỳ tăng trởng
của nhà máy.
Trớc thực trạng đất nớc vào giữa thập kỷ 1980 đầy những khó khăn
gay gắt và phức tạp đã đặt ra một yêu cầu khách quan, bức xúc có ý
nghĩa sống còn với nền kinh tế nớc nhà. Đại hội lần thứ VI của Đảng

đã có sự đổi mới về t duy kinh tế, cụ thể là trong chỉ thị số 10 của Bộ
Chính Trị đã nêu rõ: xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang
nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh dới sự quản lý của Nhà nớc.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 tình hình trên thế
giới cũng hết sức phức tạp, sự khủng hoảng chính trị ở Đông Âu và
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
3
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
nhất là sau khi Liên Bang Xô Viết tan rã đã ảnh hởng trực tiếp đến
nền chính trị và kinh tế Việt Nam, các yếu tố đầu vào bị hạn chế nh
vốn, nguyên liệu , các sản phẩm đầu ra bị thu hẹp thị tr ờng tiêu thụ
truyền thống.
Trớc những thực tế nh vậy đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
không ít những cơ hội phát triển nhng cũng đầy những khó khăn và
thử thách, nó đòi hỏi phải có sự thay đổi để thích ứng với một thời
cuộc mới.
Trong bối cảnh nh vậy, để bóc tách khỏi sự bao cấp của Nhà nớc, tự
chủ trong việc sản xuất và kinh doanh nhà máy đã đề ra hàng loạt
các giải pháp nh: tinh giản bộ máy, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao
động, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tìm tòi áp dụng khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu t trang thiết bị máy móc, nghiên
cứu thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm, tập chung vào những cái thị tr-
ờng cần để đáp ứng đợc mọi nhu cầu đa dạng của thị trờng . Bằng
tất cả những nỗ lực đó nhà máy đã hạn chế đợc những khó khăn và
tận dụng đợc những cơ hội mới để phát triển. Với cơ chế kinh tế mới
nhà máy đã dần dần khẳng định vị trí và vai trò của mình trong sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nớc.
Ngày28 tháng 8 năm 1994 để phù hợp với việc sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, Bộ công nghiệp đã quyết định đổi tên Nhà

máy Dệt vải công nghiệp Hà Nội thành Công ty Dệt vải Công nghiệp
Hà Nội. Tên giao dịch của công ty là: haicatex viết tắt của: Ha
noi Intrustrial Cavas Textile Company.
Hiện nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một thành viên của
Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam, vẫn thuộc loại hình Công ty Nhà
nớc, hoạt động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp Nhà nớc (trớc
đây là Luật Công ty) và dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty.
Tổng công ty tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trờng ra nớc
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
4
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
ngoài về xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu nguyên vật liệu vì phần
lớn nguyên liệu của Công ty phải nhập từ nớc ngoài.
Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không
ngừng cải tiến về bộ máy quản lý cũng nh công nghệ để nâng cao
năng xuất sản xuất và chất lợng sản phẩm để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng.
Cuối những năm 1990 mặt hàng vải bạt của Công ty đã bớc vào giai
đoạn suy thoái và vải mành phải cạnh tranh khốc liệt với các sản
phẩm ngoại nhập cả về chất lợng và giá cả. Đứng trớc thực trạng đó
vào đầu những năm 2000, Công ty đã nghiên cứu và mạnh dạn đầu t,
thay thế hàng loạt các máy móc thiết bị mới. Cụ thể năm 2002 đã có
ba dự án đi vào hoạt động:
-Tháng 1/2002 đầu cuộn vải của dây chuyền nhúng keo đợc thay thế
với tổng mức đầu t trên 2 tỷ đồng và kết quả là chấm dứt đợc lỗi
ngoại quan của vải mành nhúng keo nh lồi, lõm bề mặt nhũn xốp,
mặt bên không phẳng, giảm 99% lỗi loại B&C .
- Tháng 9/2002 Công ty đầu t thêm hai máy xe allmasaurer
của Cộng hoà liên bang Đức và một máy dệt mành picanol của

Bỉ vào sản xuất với tổng vốn đầu t 21.970.494.400 VNĐ. Dây
chuyền này có năng suất tăng gấp từ 5 đến 7 lần so với dây chuyền
cũ.
- Và đặc biệt phải kể đến là dây chuyền sản xuất vải không dệt lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dây chuyền này đợc khởi công lắp đặt
vào tháng 11/2001 và đến tháng 10/2002 đợc đa vào sản xuất để kỷ
niệm ngày Giải phóng Thủ đô. Tổng vốn đầu t cho dây chuyền này
lên tới 63.622.939.000VNĐ. Đây là dây chuyền khá hiện đại có mặt
lần đầu tiên tại Việt Nam với quy trình sản xuất hoàn toàn tự động.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
5
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Vải không dệt đợc sử dụng cho các ngành công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, đồ gia dụng (nh làm thảm) .
Mặc dù mới đi vào sản xuất đợc hơn một năm nhng sản phẩm Vải
không dệt đã trở thành ngành hàng chủ lực của Công ty. Quý
IV/2002- 412.342 m
2
thành phẩm đã đợc tiêu thụ và đem lại doanh
thu là 2.908 triệu đồng, năm 2003 tiêu thụ đợc 4.960.000 m
2
tơng
ứng với 26.181 triệu đồng. Tuy nhiên đây là sản phẩm lần đầu tiên
đợc sản xuất trong nớc, nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại nên cũng
còn rất nhiều khó khăn trớc mắt đòi hỏi Công ty phải có một chiến
lợc phù hợp để tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng
Năm 2004 dự tính Công ty sẽ đầu t thêm 4 máy dệt mành của Trung
Quốc và thay thế bộ chỉnh tâm, miệng hút keo của máy nhúng keo
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển Công ty Dệt vải Công
nghiệp đă từng bớc khẳng định vị trí của mình trên thị trờng cũng

nh trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Công ty
đã không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành để thay
thế hàng ngoại nhập và ngày càng vơn xa hơn nữa ra thị trờng khu
vực và thế giới. Bên cạnh đó công tác tổ chức luôn đợc đặc biệt quan
tâm nhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho ngời lao động hoàn
thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuất kinh doanh năng
động, hiệu quả thích ứng cao hơn trong cơ chế thị trờng. Năm 2002
Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000.
Vợt qua hàng ngàn những khó khăn và thử thách từ một nhà máy sản
xuất lạc hậu với quy mô nhỏ tới nay sau gần 40 năm trởng thành
Công ty đã có 9 chi nhánh giới thiệu sản phẩm trải rộng khắp ba
miền đất nớc. Công ty cũng đã hai lần nhận đợc huân chơng lao
động hạng II và hạng III của Nhà nớc trao tặng cùng nhiều danh
hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm trong nớc. Hàng năm công ty
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
6
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
đã tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động d thừa góp phần vào
việc ổn định trật tự xã hội
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
Xí nghiệp sản xuất vải mành.
Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
Xí nghiệp may.
(Nh đã nói ở trên sản phẩm vải bạt đã bớc vào giai đoạn suy thoái
nên sớm muộn nó sẽ đợc thay thế bằng một mặt hàng khác)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 782 ngời (tính đến
hết 31/12/2003) trong đó có 672 công nhân sản xuất. Lao động của
công ty đa phần là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ của ng-
ời lao động đợc Công ty rất chú trọng: Trình độ ĐH và trên ĐH

chiếm 6,5%; THCN& CĐ chiếm:6.79%; thợ bậc 6+7là:11,69%; thợ
bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên tỷ lệ này cha
cao, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới. Đời
sống vật chất cũng nh tinh thần của ngời lao động ngày càng đợc
quan tâm
Thành công của Haicatex đã góp phần không nhỏ trong sự nghiệp
phát triển của ngành dệt may Việt Nam và trong sự nghiệp xây dựng
đất nớc.
II. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của haicatex :
1-Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Công ty chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các
ngành công nghiệp khác nh giao thông, thuỷ lợi, sản xuất đồ dân
dụng .Tuỳ vào tính năng của mỗi loại mà nó đáp ứng cho mỗi
ngành nghề khác nhau. Công ty sản xuất 4 loại sản phẩm:
Vải Mành :Vải mành đợc sản xuất để cung cấp cho
ngành công nghiệp làm lốp ô tô, xe máy, xe đạp Sản
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
7
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
phẩm của Công ty đợc tiêu thụ bởi Công ty Cao su
SaoVàng, Công ty Cao su Đà Nẵng
Vải Bạt : Sản phẩm này đợc sử dụng làm bạt, bao tải
hàng nhẹ, làm giầy vải trong quân đội, găng tay, quần
áo bảo hộ lao động
Vải Không Dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy
Vải địa kỹ thuật đợc sử dụng để làm đờng chống
lún, đê kè thuỷ lợi
Vải lót giầy đợc cung cấp cho nhà sản xuất giầy,
làm thảm, lót thành ô tô,
Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông

thờng Công ty thờng xuyên nhận các hợp đồng may
quần áo bảo hộ cho các Công ty lớn nh Dệt 8/3,
Honda, Lilama , hợp đồng may áo Jaket cho Hàn
Quốc, Anh Trong những năm gần đây sản phẩm của
Công ty đã xâm nhập vào thị trờng Mỹ và EU với
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất chủ yếu từ sợi Nylon6.6.6,
PA (sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải không dệt),sợi
Cotton,PC, PE (sản xuất vải bạt) Các loại sợi này đ ợc nhập từ Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức .
Sử dụng nhiên liệu là điện và than.
Hoá chất nhúng keo là VP latex, SBR latex và Resorcinol.
Hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại vải công
nghiệp nên chiếm khá nhiều u thế kinh doanh. Tuy nhiên sản phẩm
của công ty vẫn bị canh tranh bởi một số hàng ngoại nhập cả về giá
cả và chất lợng, một phần do máy móc thiết bị của ta cha sánh kịp
một phần do nguyên vật liệu của ta phải nhập từ nớc ngoài nên giá
cả sản phẩm còn cao.Trong thời gian tới công ty sẽ gặp không ít
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
8
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
khó khăn khi Hiệp định cắt giảm thuế quan CEPT/AFTA đợc áp
dụng vào năm 2006 đối với các nớc ASEAN khi đó thuế nhập khẩu
giảm xuống chỉ còn 0-5% và tiến tới Việt Nam ra nhập Tổ chức Th-
ơng mại Thế giới (WTO) vào năm 2005 sẽ mở ra không ít cơ hội
nhng cũng đầy khó khăn và thách thức.
Cùng với việc cố gắng hoàn thành tốt các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của mình công ty cũng cố gắng hoàn thành tốt nhịệm vụ của
mình đối với nhà nớc, dới đây là tình hình thực hiện nghĩa đóng
góp vào Ngân sách nhà nớc(NSNN) của công ty trong ba năm gần

đây:
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 02/01(%) 03/02(%)
Nộp NSNN(tr.đ)
11.715 12.89 23.846
5
110.03 185
Nhìn bảng trên ta thấy chỉ tiêu nộp NSNN của công ty tăng khá cao
trong mấy năm vừa qua, nó thể hiện sự lỗ lực không ngừng của
công ty.
2- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Haicatex bao gồm 4 xí nghiệp thành viên:
1. Xí nghiệp Bạt
2. Xí nghiệp Mành
3. Xí nghiệp Vải Không Dệt
4. Xí nghiệp May
Tơng ứng sản xuất 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm có một quy trình
sản xuất khác nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức tạp
của mỗi quy trình phụ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng loại sản
phẩm.
* Quy trình sản xuất Vải Mành Nhúng Keo: Với nguyên liệu từ sợi
PA, Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ nớc ngoài) trải qua ba
công sản xuất chính: xe, dệt , nhúng keo ta có thành phẩm là: Vải
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
9
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
mành 840D/1; 840D/2; 1260D/2 đợc sử dụng để làm lốp ô tô, xe
máy, xe đạp
* Quy tình sản xuất vải không dệt: Vải không dệt đợc sản xuất từ
sơ PES, PP nhập từ nớc ngoài với các sản phẩm HD130, HD180,

HD200, đợc sử dụng trong giao thông, thuỷ lợi, đồ gia dụng,
Sản phẩm đợc sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, tự động
hoá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm cuối cùng dây
chuyền này đợc chuyển giao từ tập đoàn DILO-CHLB Đức( tập
đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất vải không dệt theo công
nghệ xuyên kim. Với công suất đạt khoảng 10.000.000 m
2
/năm
sản phẩm của dây chuyền này đang là một trong các ngành hàng
chủ lực của công ty. Sản phẩm này đã có mặt ở một số công trình
tiêu biểu nh: Đờng Cầu Rào -Đồ Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Tp. Hồ Chí Minh
* Quy trình sản xuất vải bạt: Vải bạt đợc sử dụng làm giầy vải, bao
tải, bảo hộ, đợoc chế xuất từ sợi cotton, PC, PE sản phẩm có
các loại vải Bạt3x3, Bạt 178, Bạt 3419. Hiện nay quy mô của dây
chuyền này đang đợc công ty thu nhỏ lại vì chu kỳ sống của sản
phẩm này đã bớc vào giai đoạn suy thoái.
* Quy trình sản xuất sản phẩm may: Đây là ngành hàng còn non
trẻ, thiếu kinh nghiệm, không đồng bộ nên quy mô còn nhỏ cha
cạnh tranh đowcj với thị trờng trong nơc . Tuy nhiên trong hai
năm vừa qua sản phẩm của công ty đã xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ và Châu Âu với tổng sản lợng tăng đáng kể cụ thể năm 2003
tăng 210% so với 20002 và dự kiến năm 2004 sẽ tăng 130% so
với 2003.
Các quy trình sản xuất đợc mô tả nh sau:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
10
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải mành nhúng keo
Lỗi

Đạt

Đạt Lỗi


Đạt

Đạt
Lỗi

Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
11
Sợi dọc
Xe lần 1
Sợi đơn
Xe lần 2
Sợi đơn
Sợi ngang
Kiể
m
tra
Nhập kho
Xe suốt
Kiể
m
tra
Kiể
m
tra
vải

Dệt vải
mành
Sâu go
Nhúng keo
Đóng gói, nhập
kho thành phẩm
Chỉnh sửa
Chỉnh sửa
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp

Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải Bạt



Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
Sợi
Lờ , dồn
Đánh ống
Xe suốt
Đậu sợi Suốt ngang
Sợi ngang
Đóng kiện
Hoàn thiện
Dệt
Go
Nhập kho
12
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy trình sản xuất vải không dệt
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I

13
Xơ P.P, P.E
Hệ thống máy
xuyên kim
Máy xếp chống
Máy xé trộn
Nhập kho thành
phẩm
Máy trải
Đóng gói
Máy hoàn thiện
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Quy trình công nghệ may



Lỗi
Đạt
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
14
Nguyên liệu
( Vải)
Giáp mẫu , cắt
Kiể
m
tra
Chỉnh sửa
Vắt sổ
May
Hoàn thiện

(khuy cúc )

Nhập kho
Đóng gói
Chỉnh sửaKiể
m
tra
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
III. Đánh gía công nghệ sản xuất sản phẩm của Haicatex:
1. Một số lý luận chung về công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật
chất hoặc thông tin. Công nghệ gồm hai phần:
Phần cứng : Bao gồm máy móc thiết bị cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ
còn đợc gọi là phần vật chất.
Phần mềm: hay còn gọi là phần phi vật chất bao gồm những kỹ năng , kỹ
xảo, kiến thức quản lý điều hành, phơng pháp sản xuất bí quyết kỹ thuật.
Với định nghĩa nh trên thì công ghhệ bao gồm:
Trang thiết bị (Technoware)
Kỹ năng (Humanware)
Thông tin (Infoware)
Tổ chức (Organware)
Trên đây là quan niệm về công nghệ của tổ chức kinh tế xã hội Thái Bình D-
ơng-ESCAP. Theo tổ chức UNCTAD thì một số hoạt động sau đây cũng thuộc
phạm trù công nghệ:
1-Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị trờng trớc khi đầu t. Đây là việc làm quan
trọng vì nó giúp cho nhà đầu t biết đợc liệu có khả năng đầu t vào thị trờng đó
không ? Thị trờng đó có đặc điểm gì? Sản phẩm của công nghệ có đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng không ? Môi trờng đầu t thế nào? Tất cả những hoạt động
này sẽ hạn chế rủi ro trong quyết định đầu t.
2-Thu thập thông tin về một số kỹ thuật sẵn có và sẽ có trong tơng lai gần.

Trên cơ sở đó nhà đầu t phải tìm hiểu, lựa chọn kỹ thuật thuộc công nghệ nào
cho phù hợp với dự định phát triển sản xuất hàng hoá của mình. Những thông
tin kỹ thuật này còn là tiền đề quan trọng cho sự lựa chọn đúng đắn chiến lợc
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.
3-Thiết kế kỹ thuật là làm cho máy móc thiết bị kỹ thuật sẵn có phù hợp với
quy trình công nghệ, phù hợp với đăc điểm điêù kiện tự nhiên tạinơi xây dựng
nhà máy.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
15
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
4-Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị. Trên cơ sở các thiết kế sẵn có tiến
hành xây dựng và lắp đặt trang thiét bị nh : xây dựng nhà xởng, hệ thông giao
thông, thoát nớc lắp đặt máy móc thiết bị chính, phụ trợ, hệ thống điệ cấp nớc,
.
5-Phát triển công nhân tức là tri thức về bản thân quá trình vận hành sản xuất
bao gồm quản lý điều hành, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi dỡng kỹ năng, kỹ
xảo, thông tin về thị trờng liên quan đến sản phẩm, năng lực cải tiến để nâng
cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả sử dụng bí quyết kỹ thuật.
Công nghệ không phải là khái niệm bất biến, mà nó luôn lôn biến đỏi sao
cho phù hợp và thích ứng với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong
một giai đoạn cụ thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nh
hiện nay công nghệ rất nhanh chóng bị lạc hậu bởi công nghệ mới tiên tiến
không ngừng xuất hiện. Nắm rõ quy luật này Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội đã không ngừng đầu t đổi mới trang thiết bị, đầu t phát triển nguồn nhân
lực, cập nhật thông tin để có sự thay đổi linh hoạt và đặc biệt là cách thức tổ
chức quản lý khoa học Điều này đ ợc thể hiện cụ thể nh sau:
Trang thiết bị: Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Để cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập, khẳng
định vị trí của mình ở thị trờng trong nớc và có cơ hội nắm bắt thị trờng n-
ớc ngoài, công ty đã đầu t hàng loạt máy móc thiết bị mới.Nổi bật nhất là

năm 2002 có nhiều dự án đầu t đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu t
hàng trăm tỷ đồng nh: Thay thế bộ Loadcell đo lực căng mới của Đức, bộ
tín hiệu cũ của Trung Quốc đợc thay thế bằng bộ khuyếch đại kỹ thuật số
đảm bảo các thông số đo lực căng của vải ổn định, cải tạo hệ thống lò dầu,
hai máy xe sợi của tập đoàn ALLMA SAURER- CHLB Đức và Một máy
dệt cao tốc PICANOL của Bỉ có công suất tăng từ 5 đến 7 lần so với máy
cũ của Trung Quốc góp phần nâng cao năng xuất và chất lợng sản phẩm,
tạo khả năng sản xuất thên nhièu mặt hàng mới mang tính chiến lợc nh:
vải lốp xe máy, ô tô tải nặng 1260D/2; 1260D/3; 1890D/2 Thị phần vải
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
16
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
mành của công ty ngày càng cao có mặt tại các công ty Cao su lớn trên
khắp đất nớc nh Công ty Cao su Sao Vàng; Cao su Đà Nẵng; Cao su Miền
Nam và một số công ty có vốn đầu t nớc ngoài nh: Công ty Shinfa,Công ty
Thời ích và Fungkeong của Malaysia Đặc biệt là dây chuyền sản xuất
Vải không dệt có vốn đầu t là 63.622.939.000 VNĐ, đây là dây chuyền
hiện có duy nhất tại Việt Nam. Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, tuy
mới đi vào sản xuất nhng đã đem lại doanh thu khá cao cho công ty
Vải mành và Vải không dệt tuy có u thế là đơn vị duy nhất ở Việt Nam sản
xuất hai mặt hàng này, đợc đằu t trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại
nhng còn gặp nhiều trở ngại nh: chịu áp lực của hàng ngoại nhập với giá thành
hạ, sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới và việc cắt giảm sản lợng lắp
giáp xe máy dẫn đến giảm sản lợng tiêu thụ lốp xe Tuy nhiên cũng có những
dấu hiệu đáng mừng cho sản phẩm vải địa kỹ thuật vì hệ thống giao thông
phát triển trên khắp đất nứơc từ nông thôn đến thành thị, hệ thống đê kè thuỷ
lợi cũng ngày đợc quan tâm áp dụng những kỹ thuật cao Đứng trớc thực tế
đó công ty đã không ngừng tìm hiểu xu thế của thị trờng để nắm bắt thông tin,
khảo sát tìm nguồn nguyên liệu tốt để hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứu thị
hiếu của khách hàng để đa ra các sản phẩm mới phù hợp hơn Song song với

việc nâng cao hiệu quả của công tác sau đầu t, công tác tổ chức cũng luôn đợc
công ty quan tâm, đổi mới.
Công tác tổ chức: để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trờng và để phù hợp
với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng để
hoàn thiện cơ cấu lao động của mình nh:
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng ngời đúng việc.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nh: Nhân viên văn phòng
không dới trình độ Trung cấp; Công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề
trình độ nhất định và say mê công việc; Nhân viên kỹ thuật phải có tay mghề
cao đợc đào tạo từ những trờng CĐ, ĐH có chất lợng.Thực tế trong những năm
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
17
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
gần đây cán bộ kỹ thuật của công ty đợc tuyển dụng từ các trờng ĐH Bách
Khoa, CĐ KT KT CNI,
- Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất lợng
vì điều này ảnh hởng đến chất lợng công việc.
- Thờng xuyên bồi dỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để họ
nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật, nghiêm khắc loại
bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho ngời lao động, nghiêm khắc loại
bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Có chế độ khen thởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân và
gia đình ngời lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn tạo
cơ hội cho họ phát huy hết khả năng của mình

Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ
CĐ, ĐH của công ty còn thấp chiếm dới 10%, nên cần có biện pháp điều
chỉnh thiết thực hơn nữa.

Công ty cần thừơng xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với ngời lao động
để phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi ngời.
Quan tâm hơn nữa đến đời sống ngời lao động.
Thông tin (Infowave): Thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Thông tin là căn cứ
để tiến hành xây dựng chiến lợc của doanh nghiệp. Trong quá trình xác
định các chỉ tiêu chiến lợc, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những
thông tin xác thực về số lợng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t ,
tiền vốn và sự kết hợp tối u giữa sức sản xuất với t liệu sản xuất, để làm
ra sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Xác định đợc vai trò đó công
ty đã luôn bám sát thị trờng mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu và sàng lọc xử
lý thông tin về máy móc thiết bị, phơng pháp sản xuất và về cả khách
hàng từ đó sẽ giảm thiểu các rủi ro khi đa ra quyết định sản xuất kinh
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
18
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
doanh. Ví dụ nh Vải không dệt hiện là một sản phẩm mới của công ty và
cũng là sản phẩm lần đầu tiên đợc sản xuất trong nớc, để sản phẩm của
mình có thể thay thế hàng ngoại nhập thì công ty đã phải thu thập thông tin
về thị trờng, phân tích, xử lý để đa ra chính sách về chất lợng và giá cả hợp
lý đó cũng là một phần công nghệ
Nh đã nói ở trên công nghệ luôn phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ phát triển của nó trong từng ngành
lại có sự khác nhau, vì mỗi ngành lại bị chi phối bởi môi trờng kinh doanh
khác nhau nên lại có chỉ tiêu đánh giá riêng. Mỗi công nghệ sản xuất sản xuất
sản phẩm lại có sự đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, đặc thù của
từng sản phẩm.
IV- Cơ cấu sản xuất của công ty:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên bộ phận sản xuất trong công ty
đợc chia làm ba phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất chính; Bộ phận sản xuất phụ

và Bộ phận phụ trợ. Các bộ phận tác động qua lại hỗ trợ cho nhau thành một
hệ thống không thể tách rời.
Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chính bao gồm các phân xởng
trực tiếp sản xuất
- Phân xởng sợi: Có nhiệm vụ kéo sợi để cung cấp cho các phân xởng dệt.
- Phân xởng dệt: Có nhiệm vụ dệt thành các mảnh vải theo mẫu mã kích thớc
của phòng kỹ thuật đa xuống.
- Phân xởng nhúng keo:Có nhiệm vụ đa những mảnh vải đã đợc dệt xong
nhúng vào dung dịch keo và đa vào nhập kho.
- Phân xởng may: Có nhiệm vụ may các sản phẩm theo mẫu mã kích thớc của
phòng kỹ thuật đa xuống.
- Phân xởng vải không dệt: có nhiệm vụ sản xuất ra những tấm vải không dệt
theo kích thớc, mẫu mã và đóng gói theo quy định.
Bộ phận sản xuất phụ:
-Phân xởng chuẩn bị: Có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu cho phân xởng dệt.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
19
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Bộ phận phụ trợ:
- Trạm điện: Cung cấp điện năng cho sản xuất và sửa chữa máy móc bị hỏng.
- Xởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị khi có sự cố và
trong điều kiện cho phép chế tạo ra các phụ tùng thay thế cho máy móc thiết
bị của công ty.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
20
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Mặt Bằng Sản Xuất Của Công Ty

V. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội:
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I

21
Phòng Gian hàng Nhà xe
Bảo Vệ giới thiệu
sản phẩm
Nhà kho
P.
B.
V
Xí nghiệp Mành- Nhúng Keo
Phân xởng Mành
Xí nghiệp Bạt
Xí nghiệp Mành -
Nhúng Keo
Phân xởng Nhúng Keo
Nhà kho
Công ty
Khu xử lý n
ớc thải nhúng
keo
Xí nghiệp
May
Phân x
ởng II
Nhà
ăn
công
ty
Xí nghiệp
Vải
Không

Dệt

nghiệp
May
Phân
xởng
I
Xởng Cơ
Khí
PC
CC
Y
tế
C.
ty
Nhà
trẻ
Công ty
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
1. Các cấp quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức thành hai cấp quản lý với mô
hình trực tuyến chức năng. Đi kèm với với mỗi cấp quản lý là các phòng ban
chức năng tham mu cho mỗi cấp, cụ thể nh sau:
Cấp I: Cấp công ty: Bao gồm Giám đốc công ty, hai phó giám đốc công
ty cùng các phòng ban chức năng trợ giúp giám đốc. Các phòng ban
chức năng kiểm tra và đa ra các thông tin của toàn công ty về lĩnh vực
mà mình theo dõi để báo cáo giám đốc. Giám đốc tên cơ sở những
thông tin thu thập đợc hoặc trức tiếp hoặc gián tiếp sẽ đa ra các quyết
định. Các phòng ban gồm có:
- Phòng Tài chính - Kế toán

- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Sản xuất - Kinh doanh
- Phòng Kỹ thuật - Đầu t
- Phòng Bảo vệ quân sự
- Phòng dịch vụ đời sống
Cấp xí nghiệp : Công ty gồm có bốn xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp Mành- Nhúng keo
- Xí nghiệp Bạt
- Xí nghiệp Vải không dệt
- Xí nghiệp May
Mỗi xí nghiệp đều có các giám đốc và phó giám đốc thực hiện chức năng
quản lý và chức năng kỹ thuật đảm bảo sản xuất ổn định. Nhìn tổng quát cấp
xí nghiệp gồm có: Phòng quản lý; Phòng kỹ thuật và Các tổ sản xuất.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận quản lý trong công ty:
Trong công ty tuỳ theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ thể mà các thành viện trong
ban giám đốc, các phòng ban chức năng, cũng nh giám đốc các xí nghiệp có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhng lại phối hợp chặt chẽ vơí nhau để đảm
bảo cho sự hoạt động của công ty đợc nhịp nhàng ăn khớp.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
22
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Giám đốc công ty là ngời nắm quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm
giám sát, điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách
nhiệm trớc cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ cố vấn trợ giúp cho giám đốc công ty trong
công tác chỉ huy và điều hành các hoạt động của công ty, cụ thể nh sau:
*Phó giám đốc Kỹ thuật sản xuất: Là ngời chỉ đạo trực tiếp các
công tác kỹ thuật nh: công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị,
kiểm tra chất lợng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào , chất lợng sản phẩm đầu

ra. Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách các phòng: Sản xuất-Kinh
doanh-Xuất nhập khẩu; Phòng Kế toán- Tài chính; Phòng Kỹ thuật- Đầu t.
* Phó giám đốc tổ chức hành chính: Là ngời chỉ đạo trực tiếp các
công việc về tổ chức hành chính nh tuyển dụng, đào tạo lao động, chănm lo
đời sống cán bộ công nhân viên và phụ trách các phòng: Tổ chức hành
chính; Phòng Bảo vệ; Phòng Dịch vụ đời sống.
Phòng Kỹ thuật- Đầu t: Hớng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện các
quy trình công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết
bị toàn công ty. Lập các dự án về đầu t mở rộng quy mô sản xuất và
đầu t đổi mới công nghệ.
Phòng Sản xuất- Kinh doanh - Xuất,nhập khẩu: Lập kế hoạch sản
xuất chịu trách nhiệm mua vật t đầu vào và thực hiện phân phối tiêu
thụ sản phẩm, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị
trờng thị trờng trong nớc và thị trờng nớc ngoài, xem xét các hợp
đồng và cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng.
Phòng Tài chính- Kế toán: Theo dõi tình hình tài chính của công ty,
tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá thành sản phẩm từ đó tổng hợp số
liệu và phân tích tình hình tài chính và lập báo cáo tài chính cho
công ty.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
23
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Phòng Tổ chức -Hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân
sự, kết hợp với các phòng ban khác tổ chức sắp xếp phân công lao
động hợp lý, chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng, bảo hộ lao động
và các chế độ khác với ngời lao động.
Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy bảo vệ tài sản của công ty và thực hiện công
tác quân dân, tự vệ.
Phòng dịch vụ đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân

viên trong công ty, gồm có các chức năng nh nấu ăn, trông trẻ giúp
cán bộ công nhân viên yên tâm sản xuất.
Bộ phận quản lý các xí nghiệp thanh viên có trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động của xí nghiệp mình. Lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát,
việc thực hiện kế hoạch sản xuất đợc giao theo đúng tiến độ và chất
lợng, chịu trách nhiệm về an toàn lao động cho ngời và thiết bị rong
xí nghiệp, kết hợp với phòng sản xuất kinh doanh về mua bán
nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đâù ra.
3. Đánh giá bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công ty
đợc chuyên môn hoá cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhng không rời
rạc mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở
các phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc đợc giám đốc
uỷ quyền. Trong những năm gần đây để phù hợp với nền kinh tế thị trờng
công ty đã liên tục thực hiện công tác tinh giảm, sàng lọc lao động, giảm thiểu
lao động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt Công tác
này cần đợc tiếp tục phát huy trong những năm tới nhất là vào năm 2005 nớc
ta ra nhập Tổ chức thơng mại thế giới và 2005 ra nhập khối mậu dịch tự do
ASEAN. Tuy nhiên công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác đào
tạo cán bộ quản lý vì hiện tại cán bộ quản lý trong công ty có trình độ ĐH,
trên ĐH và CĐ còn hạn chế.
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
24
Nguyễn Thị Huyền D ơng Báo Cáo Tổng Hợp
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc mô tả nh sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Qtkd10-hà nội Trờng CĐ KTKT Công Nghiệp I
25
Tổ sản
xuất 2

Tổ sản
xuất 1
Tổ sản
xuất N
Giám Đốc
P. GĐ Tổ chức P. GĐ Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
T.chính
Phòng
Kỹ thuật
Đầu t
Phòng
T.chức
H.chính
Phòng
SXKD-
XNK
Phòng
Bảo vệ
Quân sự
Phòng
Dịch vụ
Đ.sống
Xí nghiệp Bạt Xí nghiệp
Vải Không Dệt
Xí nghiệp MayXí nghiệp Mành
Giám đốc xí
nghiệp
Phòng QL Phòng KT

×