Tải bản đầy đủ (.doc) (212 trang)

THIẾT KẾ CẢI TẠO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN – BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 212 trang )

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
MỤC LỤC
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
1
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA KHU VỰC
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1.Vị trí địa lý
Quy Nhơn là thành phố của tỉnh Bình Định, ven biển trung bộ Việt Nam. Tỉnh
Bình Định được giới hạn bởi 134km bờ biển phía Đông, tỉnh Quảng Ngãi ở phía
Bắc, tỉnh Phú Yên ở phía Nam và tỉnh Gia Lai ở phía Tây.Tọa độ địa lý của thành
phố tại 13
0
46’ vĩ độ Bắc 119
0
14’độ kinh Đông, phía Bắc giáp huyện Tuy Phước,
phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy
Phước. Với diện tích 21.644 ha (số liệu năm 2004), là một trong những đô thị hạt
nhân của vùng Nam Trung Bộ. Quy Nhơn nằm cách Hà Nội về phía nam 1.060 km,
cách thành phố Hồ Chí Minh về phía bắc 640km nối liền bởi đường quốc lộ số 1,
tuyến đường sắt xuyên Việt. Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
558/QĐ-TTg công nhận thành phố Qui Nhơn là đô thị loại II.
1.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo
Thành phố Qui Nhơn chia làm 2 khu vực:
• Khu vực thành phố cũ.
• Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ nằm sát bờ biển. Ở giữa khu vực nội thành có núi Bà Hoả
cao 279,2m và núi Vùng Chua chia thành phố cũ thành 2 khu vực: Khu vực nội
thành và khu vực Phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu. Khu vực nội thành có
địa hình tương đối bằng phẳng; cao độ thay đổi từ 1,5 m đến 4 m; hướng dốc


nghiêng từ núi ra biển và từ núi về các triền sông; độ dốc trung bình từ 0,5% đến
1%. Khu vực phường Bùi Thị Xuân-Trần Quang Diệu-Long Mỹ nằm hai bên Đông
và Tây củaQuốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Vùng Chua và núi Hòn Chà. Địa
hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng. Cao độ thấp nhất là 3,5 m.
Cao độ trung bình 4,0m. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trũng, phần lớn là
ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1 m. Cao độ cao nhất là 15 m.
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
2
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định. Chỗ
rộng nhất là 4,5 km. Chỗ hẹp nhất là 1 km. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km.
Cao độ lớn nhất là 315 m; cao độ thấp nhất là - 0,3 m; cao độ trung bình là 4,0 m.
Địa hình có hướng dốc về hai phía Đông và Tây. Bán đảo không bị ngập lụt.
1.1.3.Đặc điểm về khí hậu
Khí hậu của thành phố Quy Nhơn cũng giống như khí hậu của tỉnh Bình Định
nằm trong trong khu vực vùng Nam Trung Bộ, chi phối bởi gió Đông Bắc trong
mùa mưa vào gió Tây trong mùa khô. Mùa nắng từ tháng 1 đến tháng 8, mùa mưa
tuơng đối ngắn, bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài tới tháng 12 (chiếm 80% lượng mưa
cả năm)
Đặc trưng khí hậu của thành phố như sau:
- Mùa đông ít lạnh, thịnh hành gió Tây Bắc đến Bắc.
- Mùa hè có nhiệt độ khá đồng đều, có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá
28
0
C. Hướng gió chủ yếu là Đông đến Đông Nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa
hạ là Tây đến Tây Bắc.
- Mùa mưa bão gần đây rất dữ dội, thường tập trung từ tháng 9 đến tháng.
Trong đó tháng 10 thường là có nhiều bão nhất.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 26,9
0

C, nhiệt độ thấp nhất trung bình là:
24,0
0
C trong đó nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là: 39,9
0
C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
là: 15
0
C.
- Tổng giờ nắng cả năm : 2521 giờ
- Độ ẩm tương đối cao nhất: 83% độ ẩm tương đối thấp nhất: 35,7%, độ ẩm
tương đối trung bình: 78%
- Lượng mưa tại Quy Nhơn phân bố không đều các tháng trong năm, chủ yếu
tập trung vào tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% lượng mưa của cả năm. Tổng lượng
mưa trung bình năm 1677 mm, tổng số ngày mưa trung bình năm là128 ngày. Các
tháng có lượng mưa lớn nhất trung bình trong năm là tháng 10 và tháng 11, lượng
mưa trung bình 300- 500mm/tháng. Vào các tháng ít mưa trong năm (tháng 3,4),
lượng mưa trung bình 15 - 35 mm/tháng.
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
3
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
- Lượng bốc hơi trung bình năm tại thành phố Quy Nhơn là 1193 mm. So với
lượng mưa thì khả năng bốc hơi chiếm 60 - 70%.
- Hướng gió chủ yếu là Đông đến đông nam, nhưng chiếm ưu thế trong mùa
hạ là Tây đến Tây Bắc.Vận tốc gió trung bình tại thành phố Quy Nhơn là 2-4m/s.
Trong những trường hợp đặc biệt như: giông, bão… vận tốc gió rất lớn, có thể đạt
tới 40m/s.
1.1.4 . Chế độ thủy hải văn
- Thuỷ văn:
Thành phố Quy Nhơn nằm phía Nam của sông Hà Thanh. Sông Hà Thanh dài

85 km bắt nguồn ở độ cao bắt nguồn ở độ cao 1100 m phía Tây Nam huyên Vân
Canh chảy theo hướng Tây nam - Đông bắc đến Diêu Trì chia thành hai nhánh: Hà
Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thanh và Trường Úc
rồi ra biển Quy Nhơn. Diện tích lưu vực: 580 km
2
Hiện nay con sông mùa khô bị cạn kiệt dòng chảy không đáng kể, mùa mưa nước
chảy xiết thường hay ngập lụt vào tháng 10 đến tháng 11 lũ kéo dài 58 - 75 giờ.
- Hải văn
Thành phố Quy Nhơn còn chịu ảnh hưởng của nhật triều không đồng đều, thời
gian trong tháng khoảng 20 ngày nhật triều. Biên độ nhật triều từ 1,2 - 2,2 m. Mùa
mưa với lượng mưa trùng với biên độ của triều cường có thể gây ra sự chênh lệch từ
0,4 - 0,6 m.
Mực nước triều cao nhất trung bình: 2,20 m.
Mực nước triều trung bình: +1,26 m
Mức nước triều thấp nhất trung bình: 0,28 m.
1.1.5.Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn:
- Địa chất công trình :
Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 - đất nền, lớp 2 - cát thô hạt trung độ sâu
hơn 8 m có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm
2
. Thông qua các công trình xây dựng đều
làm móng nông, chiều sâu nhỏ hơn 4m.
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
4
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Khu vực ven núi Bà Hoả,Vũng Chua: lớp 1 - đất đắp hữu cơ là 1,5m, lớp 2 -
cát, cát pha sườn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 - 4,5m, R = 1,2 kg/cm
2
. Thuận lợi cho
các công trình.

Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: lớp 1 - cát hạt trung lẫn vỏ sò độ
sâu từ 1,2 - 5,4m, giá trị SPT trung bình N
tb
= 3, lớp 2 bù sét, độ sâu thay đổi từ 2,0
- 1,8 m, lớp 3 - sét mềm dẻo, chiều dài thay đổi từ 7,5 - 31,2m, N
tb
= 6, lớp 4 - sét
nửa cứng, chiều dài thay đổi từ 4,5 đến 5 m, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng
-31 m. Đến độ cao khoảng - 36 m là dạng hạt mịn hoặc đá kết sét.
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng có khả năng động đất cấp 6.
- Địa chất thuỷ văn:
Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng địa chất thuỷ văn Đông Bắc bộ, nơi mà
tầng chứa nước là những địa tầng tuổi Paleozoic - mesozoic và các khe nứt trong đá
cứng. Có một số sông chảy qua các tỉnh và cạn kiệt trước khi đổ ra biển. Địa chất
vùng thành phố Quy Nhơn phần lớn phủ bằng trầm tích tuổi holoxen được xếp loại
là bồi tích ven sông mới tạo thành gồm các vật liệu mịn (hạt mịn) về phía nam và
phía Tây có bồi cao do đá biến chất tạo thành.
Do tính hạt mịn của vật liệu tầng chứa nước và do nằm gần biển nên trữ lượng
nước ngầm không lớn. Mức nước ngầm dao động khoảng từ 1,55 m đến 3,96 m.
Khu vực bãi bồi sông Hà Thanh có tiềm năng nước ngầm cao hơn. Khu vực trung
tâm thành phố có mực nước ngầm thấp hơn 3 - 4 m từ mặt đất.
Sông Hà Thanh ở phía Bắc thành phố bắt nguồn từ Tây Nam của tình Bình
Định trong các bãi đồi cao và chảy theo hướng thung lũng cho tới khi đến đồng
bằng, từ đó nó quanh co uốn khúc và thay đổi hướng chảy. Nước ở dưới đá sông có
độ sâu từ 7 - 22 m, lớp đá gốc ganít ở độ sâu 25m.
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Diện tích và phân chia hành chính
Thành phố có 16 phường: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Lê Hồng Phong, Trần Phú,
Lý Thường Kiệt, Nguyễn Văn Cừ, Đống Đa, Thị Nại, Hải Cảng, Ngô Mây, Ghềnh
Ráng, Quang Trung, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu và 5

GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
5
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
xã: Nhơn Lý, Nhơn Hội, Nhơn Châu, Nhơn Hải và Phước Mỹ (tách từ huyện Tuy
Phước rồi sáp nhập vào Quy Nhơn) với tổng diện tích là 205 km², dân số khoảng
284.000 người phường và các khu đô thị mới mở rộng .
1.2.2. Dân số và mật độ dân số
a/ Dân số
Theo kết quả điều tra dân số thực hiện năm 2006, dân số của Thành phố Quy
Nhơn là 267.956 người. Trong đó, dân số nội thị tập trung trong 16 phường là
245.903 người, chiếm 91,77% tổng dân số toàn thành phố. Khu đô thị cũ có số dân
là 172.132 người, bằng 70% tổng số dân nội thị. Dân số khu đô thị mới phát triển
(Nhơn Bình, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu) chiếm 27% dân số nội thị. Dân số
ngoại thị là 22.503 người, bằng 8,23% dân số toàn thành phố, bao gồm dân của bán
đảo Phương Mai, Nhơn Hội, Nhơn Lý, NHơn Hải. Xã đảo Nhơn Châu có 2545
người. Tỷ lệ tăng dân số nội thị ước khoảng 1,62%.
Thống kê quy mô dân số:
Bảng 1.1. Thống kê dân số
Thành phố Đơn vị
Hiện trạng
2006
Đợt đầu
2015
Tương lai
2025
Toàn thành phố Người 267.956 380.000 540.000
Nội thị Người 245.903 348.000 495.000
Ngoại thị Người 22.053 32.000 45.000
Phân bố dân cư:
Bảng 1.2. Phân bố dân cư

Khu vực thành phố Quy Nhơn Đơn vị
Hiện trạng
2006
Đợt đầu
2015
Dài hạn
2025
Khu đô thị trung tâm (hiện hữu) Người 163.007 215.000 230.000
Khu Nhơn Bình, Nhơn Phú Người 32.186 65.000 140.000
Khu Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu Người 28.112 65.000 105.000
Khu đô thị mới Nhơn Hội Người 20.021 35.000 65.000
b/ Mật độ dân số :
1.2.3. Lao động
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
6
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Dân số trong độ tuổi lao động là 152.467 người, chiếm 56,9% dân số toàn thành
phố. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 112.588 người.
Trong đó số lao dộng hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là 21,2%; trong
công nghiệp xây dựng là 26,9%; trong thương nghiệp, dịch vụ là 51,9%.
Một số chỉ tiêu cơ bản:
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu cơ bản về dân sô và lao động
Các chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
1. Dân số trung bình
1000
người
1485,6 1504,7 1521,1 1530,3 1545,3
T Đ: Dân số trong độ tuổi lao động " 793,7 809,5 838,3 845,9 870,0
2. Tỷ lệ dân số %o 14,5 13,2 12,7 10,6 11,5
3. Lao động 15 tuổi trở lên đang

làm việc trong các ngành KT
1000
người
717,2 736,6 756,0 775,2
4. Học sinh phổ thông
1000
người
347,7 353,9 356,3 357,1 354,8
5. Số giường bệnh Giường 2224 2195 2195 2195 2260
6. Cán bộ ngành y Người 2400 2374 2555 2537 2521
Trong đó: Y, bác sỹ " 1275 1261 1368 1359 1308
(Nguồn Website tỉnh Bình Định)
1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
a/ Cơ sở kinh tế - kỹ thuật:
Hiện nay, cơ cấu các ngành kinh tế của Qui Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp
trong GDP.Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong
GDP năm 2006 đạt: 36,7% - 28% - 35,3% (kế hoạch: 35% - 30% - 35%; năm 2005:
38,4% - 26,7% - 34,9%).
Tổng sản phẩm địa phương (GDP) cả năm 2006 12% (ước tăng cao hơn tốc độ
tăng năm 2005 là 0,9%)
Trong đó, giá trị tăng thêm của các ngành: - Nông, lâm, thuỷ sản tăng 8,21%.
Riêng nông nghiệp tăng 10,54%. - Công nghiệp, xây dựng tăng 17,94%. Riêng công
nghiệp tăng 17,53%. - Dịch vụ tăng 12,32%. - Thu nhập bình quân dầu người 2005
là 900 USD/người
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
7
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Mục tiêu phát triển đến năm 2010 của thành phố là xây dựng Qui Nhơn thành
một thành phố cảng đô thị lọai I trên hành lang Bắc-Nam và Đông-Tây; một trung

tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩỳ
phát triển kinh tế-xã hội của khu vực.
Quy Nhơn có cầu Thị Nại là cây cầu vượt biển lớn nhất nước (dài 2.477,3m,
rộng 14,5m, trọng tải 80 tấn gồm 54 nhịp, tổng vốn đầu tư là 500 tỷ đồng) nằm
trong hệ thống cầu đường Nhơn Hội là dài gần 7km nối thành phố Qui Nhơn với
bán đảo Phương Mai (khu kinh tế Nhơn Hội), gồm cầu chính vượt đầm Thị Nại, 5
cầu nhỏ qua sông Hà Thanh và đường dẫn 2 đầu cầu. Được xây dựng trong 3 năm,
khánh thành ngày 12/12/2006.
Phía Tây Bắc là các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ và các cụm công
nghiệp Quang Trung, Nhơn Bình và cụm công nghiệp Nhơn Phước, phía Đông đã
và đang hình thành các tuyến du lịch và dịch vụ du lịch biển Quy Nhơn - Sông Cầu
và Phương Mai - núi Bà với nhiều điểm du lịch mới được xây dựng.
Hiện có 2700 cơ sở sản xuất lớn nhỏ. Dịch vụ có 8500 cơ sở giải quyết việc làm
cho 27.870 lao động. Thành phố có khu công nghiệp Phú Tài qui mô 188 ha, hiện
có 62 doanh nghiệp đang hoạt động. Khu công nghiệp Phú Tài mở rộng có qui mô
140 ha, hiện đã có 19 doanh nghiệp thuê đất và đi vào sản xuất.
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp hiện có trên 2300 cơ sở sản xuất
công nghiệp, năm 2003 đạt 1651 tỷ đồng (tính theo giá thực tế). Kim ngạch xuất
khẩu năm 2000 tăng gấp 4,8 lần so với năm 1990. Đến nay thành phố Quy Nhơn đã
trở thành trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh Bình Định chiếm đến 75% số xí
nghiệp quốc doanh, 25% số cơ sở sản xuất TTCN, tạo ra 70% giá trị sản xuất công
nghiệp quốc doanh toàn tỉnh.
Cảng biển Qui Nhơn luôn luôn giữ vai trò then chốt trong việc trao đổi hàng
hoá. Kim ngạch xuất khẩu của cảng năm 2006 đạt 135 triệu USD.
Du lịch dịch vụ là một ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Năm 2006, tổng
GDP của ngành đạt 834 tỷ VNĐ, chiếm 52,8% GDP của thành phố.
TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
8
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước

(Năm trước = 100)
Bảng 1.4. Chỉ tiêu kinh tế xã hội Tp Quy Nhơn
Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
1. Dân số trung bình 101,2 101,3 101,1 100,6 101,0
Trong đó: Dân số trong độ
tuổi lao động
102,2 102,0 103,6 100,9 102,8
2. Lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành KT
102,7 102,6 102,5
3. Học sinh phổ thông 101,8 101,8 100,7 100,2 99,4
4. Số giường bệnh 107,4 98,7 100,0 100,0 103,0
5. Cán bộ ngành y 103,4 98,9 107,6 99,3 99,4
Trong đó: Y bác sỹ 96,4 98,9 108,5 99,3 96,2
(nguồn : websites tỉnh Bình Định)
b/Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá:
Trên địa bàn thành phố có Trường Đại học sư phạm trung ương quản lý quy mô
trên 12500 học sinh. Trường Cao đẳng do địa phương quản lý qui mô trên 4000 học
sinh. Ngoài ra còn có 3 trường trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật với hơn
8000 học sinh. Hệ thống giáo dục hiện có 43 trường phổ thông các cấp; 1 thư viện
thành phố. Thành phố Qui Nhơn có 5 bệnh viện đa khoa, 2 phòng khám khu vực, 2
trung tâm y tế kế hoạch hoá gia đình, 1 đội vệ sinh phòng dịch và 20 trạm y tế.
1.3. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1.3.1. Hiện trạng hệ thống giao thông
Cảng Quy Nhơn là một trong số ít cửa khẩu quan trọng của Việt Nam. Từ hướng
Tây thoát ra biển Đông. Thông qua quốc lộ 19- cảng biển, (quy mô 2,4 triệu tấn /
năm (năm 2003), dự kiến 5 triệu tấn / năm (năm 2010) và tàu trên 3 vạn tấn ra vào
thuận lợi). Có nhiều lợi thế về giao thông đường bộ (quốc lộ 1A, quốc lộ 1D, quốc
lộ 19, đường sắt Bắc - Nam) đường thủy, đường hàng không (sân bay cách trung
tâm thành phố 27km). Có trên 200km đường nội thành.

GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
9
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Hiện nay thành phố Quy Nhơn đang phấn đấu xây dựng thành công 2 dự án
trọng điểm là: dự án đường Xuân Diệu (tạo cảnh quan du lịch cho bãi biển Quy
Nhơn), dự án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội (tạo ra một vùng đất mới ở bán đảo
Phương Mai xây dựng khu kinh tế Nhơn Hội.
1.3.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước
a/ Đặc điểm chung hiện trạng hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nước thành phố Quy Nhơn được hình thành từ thời kỳ Pháp thuộc
với qui mô nhỏ, sau này được cải tạo, nâng cấp và phát triển hình thành một hệ
thống cấp nước hoàn thiện hơn, bao gồm công trình thu nước thô, khu khử trùng và
mạng lưới phân phối nước sạch tới những nơi tiêu thụ. Công suất hiện tại của hệ
thống là 47.000m
3
/ngày phân phối chủ yếu cho khu vực các phường nội thành và
một số khu vực ngoại thành đang trong đô thị hóa.
Nước ngầm được bơm từ bãi giếng Hà Thanh và bãi giếng sông Côn được dẫn
về nhà máy xử lí nước ngầm Diêu Trì công suất 39.000 m
3
/ngđ và nhà máy Phú Tài
công suất 8000 m
3
/ngđ. Tại nhà máy Diêu Trì có 2 bể chứa với dung tích mỗi bể là
W = 3000 m
3
. Tại nhà máy này trạm bơm cấp II bố trí 4 bơm với Q
1b
= 180l/s , H
=35m. Nhà máy nước Phú Tài có công suất 8000 m

3
/ngđ có một bể chứa 2000 m
3
,
tại nhà máy có 2 bơm với Q
1b
= 40l/s, H
b
= 28m.
Khu vực nội thành cũ là nơi tập trung dân cư chủ yếu; khu vực phía bắc, khu
vực Nhơn Bình, Nhơn Phú, Đống Đa đã phát triển trong giai đoạn trước; Khu vực
phía tây, khu vực phường Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu, Diêu Trì đang được xây
dựng, hoàn thiện và mở rộng. Mạng lưới phân phối: Toàn thành phố có khoảng
35.000m ống có đường kính Φ400 ÷ Φ500mm. Dự án VIE 2146 - 2005 cải tạo hệ
thống cấp nước Quy Nhơn, khu vực nội thành cũ hầu hết được thay mới bởi các ống
phân phối có đường kính 200 - 300, (thống kê những đoạn ống cũ sử dụng lại tại
chương 5 ). Các phường Bùi Thị Xuân và Trần Quang Diệu chưa có ống phân phối
nên nhân dân chưa được dùng nước máy.
Tỷ lệ thất thoát nước của hệ thống cấp nước năm 2002 là 33,6%. Năm 2003
giảm tỷ lệ thất thoát xuống còn 32%.
b/ Đặc điểm các đối tượng sử dụng nước
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
10
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Nhu cầu dùng nước của TP Quy Nhơn rất đa dạng bao gồm : Nước cấp cho nhu
cầu sinh hoạt , bệnh viện , các khu công nghiệp , khu du lịch . Các đối tượng dùng
nước này có yêu cầu về lưu lượng và chất lượng khác nhau. Tuy nhiên nhu cầu
dùng nước cơ bản và lớn nhất là nước dùng cho sinh hoạt còn các đối tượng dùng
nước khác có yêu cầu về chất lượng nước cao ta có thể sử dụng nước sinh hoạt đem
xử lí tiếp để đạt yêu cầu về chất lượng nước của các đối tượng dùng nước này .

1.3.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước
Sử dụng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt chung với hệ thống thoát nước mưa
đối với khu vực thành phố cũ (phía Bắc, Đông và Đông Nam núi Bà Hoả).Các hu
vực còn lại sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng .
Khu vực bán đảo Phương Mai : Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng .Nước
thải bệnh viện và công nghiệp được xử lí riêng cho đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả
vào hệ thống . Xây dựng 2 khu xử lý chất thải rắn tại Long My có quy mô 11,5 ha
và khu vực phía Tây núi Bà có quy mô khoảng 4 ha .
1.4. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG
1.4.1. Tổng quan
Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng vấn đề môi
trường đang trở nên gay gắt đối với các đô thị Việt Nam.Tuy nhiên, do mức độ phát
triển công nghiệp chưa cao và có định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp rõ
ràng nên đối với Tp Quy Nhơn vấn đề môi trường chưa phải là vấn đề gay gắt .
1.4.2. Chất lượng nước
Theo kết quả của xét nghiệm hóa lý các mẫu nước lấy ở các giếng khoan của
Công ty cấp nước thoát nước Bình Định cho thấy: nước không có màu, mùi vị, chất
hữu cơ. Các chất Ni-tơ rat (NO3) Ni tơ ric (NO2), CLO(CL2), Sắt (Fe2+ , Fe3+)
đều bằng không (0). Một số thành phần khác đều dưới mức quy định của tiêu chuẩn
Việt Nam, hàng tháng nguồn nước này còn được Trung tâm vệ sinh phòng dịch tỉnh
kiểm định chặt chẽ. Dọc sông Hà Thanh, từ xã Phước Thành đến Phước Long, công
ty cấp thoát nước đã lắp đặt 10 giếng khoan – trong đó có 6 giếng khoan hoạt động.
Bình quân mỗi giếng có công suất từ 150 – 200m3 /giờ, cung cấp trên 21 ngàn m3
nước mỗi ngày. Địa tầng ở đây khá lý tưởng. Trừ lớp đất thịt mỏng trên mặt còn lại
kết cấu toàn cát, có bề dày từ 18-20mét. Dưới cùng là lớp đá gốc. Do đó nước từ
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
11
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
mặt sông thẩm thấu, lắng, lọc khá kỹ lưỡng. Nước ngầm tinh khiết và hầu như vô
trùng, chỉ cần bơm lên là dùng được, không cần qua hệ thống bể lắng lọc. Rất ít khi

phải xử lý bằng clo. Bên cạnh đó, sông Hà Thanh từ đầu nguồn đến lưu vực có
giếng khoan nước ít bị ô nhiễm. Thuốc trừ sâu phân hóa học từ đồng ruộng hay rác
thải ở khu vực này cũng không đáng kể, nên nguồn nước này thường xuyên được
bảo vệ trong lành. Tuy phụ thuộc vào nguồn nước mặt, mùa này hạn hán kéo dài
nhưng trữ lượng nước cho các giếng khoan ở đây vẫn đảm bảo đầy đủ. Sắp tới sẽ có
chương trình bảo vệ sinh thái cho vùng có nguồn nước.
Bảng1.5 :Chất lượng nước ngầm của bãi giếng Hà Thanh
Số
TT
Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Kết quả xác định
Tiêu chuẩn
1329/2002/BYT/QĐ
1. PH
6,7 ÷ 7 6,5 ÷ 8,5
2. Tổng cặn mg/l
90 ÷335
1000
3. Độ dẫn điện
µS/cm 67 ÷ 619
Không qui định
4. Độ kiềm tổng mg/l CaCO
3
17,5 ÷95,5
Không qui định
5. Độ cứng tổng mg/l CaCO
3
12 ÷163
300
6. Hydro Sulfua mg/l
< 0,01 ÷ 0,9

0,05
7. Độ ôxy hoá mg/l O
2
0,2 ÷1,5
2
8. Nitrit mg/l
< 0,01 ÷0,27
3
9. Nitrat mg/l
< 0,01 ÷6,22
50
10. Phosphat mg/l
< 0,01 ÷0,03
Không qui định
11. Natri mg/l
12 ÷33
200
12. Canxi mg/l
2,2 ÷38,8
Không qui định
13. Sắt mg/l
< 0,01 ÷0,28
0,5
14. Mangan mg/l
0,03 ÷0,6
0,5
15. Amoni mg/l
< 0,01 ÷ 0,07
1,5
(Nguồn: Dự án Vie-2146-2005)

1.5.QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2015, 2025
1.5.1. Hướng đất và hướng phát triển đô thị
Trong giai đoạn từ 2010 - 2025 hướng phát triển của thành phố Quy Nhơn chủ
yếu về phía Bắc, bán đảo Phương Mai gồm khu vực Nhơn Hội và Nhơn Lý. Các
hướng phát triển như sau:
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
12
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
- Khu phía Bắc gồm các phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, và khu vực Bắc sông
Hà Thanh (thuộc phường Đống Đa) đã phát triển cần hoàn chỉnh và mở rộng cho
phù hợp với các yêu cầu quy hoạch trong tương lai.
- Khu phía Tây gồm phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân và khu Long Mỹ mở
rộng hướng phát triển chính là công nghiệp và các khu dân cư phục vụ công nghiệp.
- Khu phía Nam hoàn thiện và mở rộng về hướng khu vực Quy Hòa, dọc tuyến
Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Khu đô thị mới Nhơn Hội trên bán đảo Phương Mai.
Trong giai đoạn từ 2010 - 2025 hướng phát triển của thành phố Quy Nhơn chủ
yếu về phía Bắc, bán đảo Phương Mai gồm khu vực Nhơn Hội và Nhơn Lý. Các
hướng phát triển như sau:
- Khu phía Bắc gồm các phường Nhơn Bình, Nhơn Phú, và khu vực Bắc sông
Hà Thanh (thuộc phường Đống Đa) đã phát triển cần hoàn chỉnh và mở rộng cho
phù hợp với các yêu cầu quy hoạch trong tương lai.
- Khu phía Tây gồm phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân và khu Long Mỹ mở
rộng hướng phát triển chính là công nghiệp và các khu dân cư phục vụ công nghiệp.
- Khu phía Nam hoàn thiện và mở rộng về hướng khu vực Quy Hòa, dọc tuyến
Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Khu đô thị mới Nhơn Hội trên bán đảo Phương Mai.
1.5.2. Cơ cấu đất đai và phân khu chức năng
1.5.2.1. Các khu đô thị
Dự kiến thành phố Quy Nhơn sẽ hình thành 4 khu đô thị gồm: Khu đô thị trung

tâm, khu đô thị phía Bắc; khu đô thị phía Tây và khu đô thị mới Nhơn Hội.
a) Khu đô thị trung tâm: Là khu đô thị cũ gồm 12 phường bao gồm : Trần Hưng
Đạo, Lê Lợi, Lê Hồng Phong, Trần Phú, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Văn Cừ, Đống
Đa, Thị Nại, Hải Cảng, Ngô Mây, Ghềnh Ráng, Quang Trung, mật độ dân cư đông
đúc. Dân số hiện có 16,3 vạn người, diện tích đất xây dựng 1.141 ha, bình quân
70m
2
/người. Hướng phát triển chính của khu vực này là cải tạo nâng cấp các khu
vực xây dựng dày đặc, từng bước cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
13
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
ứng yêu cầu xây dựng theo quy hoạch. Có thể khai thác sử dụng bổ sung quỹ đất
chưa sử dụng hoặc đất sử dụng không đúng mục đích ở các phường Quang Trung,
Ghềnh Ráng, Đống Đa, Hải Cảng phục vụ cho xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng và dân sinh. Dân số khu trung tâm dự kiến có thể phát triển tối đa lên
215.000 dân vào năm 2015 và 230.000 dân vào năm 2025. Quỹ đất xây dựng có thể
khai thác lên 1.600 ha vào năm 2015 và 1.700 ha vào năm 2025, bình quân 80-
77m
2
/người. Tầng cao xây dựng trung bình 4 tầng, mật độ xây dựng 30%.
b) Khu đô thị phía Bắc: Gồm phường Nhơn Bình, Nhơn Phú. Tổng diện tích tự
nhiên có 2.787 ha. Đây là khu vực mới hình thành và phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật còn yếu và chưa đồng bộ, đất đai xây dựng phong phú. Dân cư hiện có 32.000
dân, dự kiến sẽ phát triển lên 65.000 dân vào năm 2015 và 140.000 vào năm 2025.
Diện tích đất xây dựng hiện có 483 ha, đợt đầu lên 700 ha, dài hạn lên 1.100 ha.
Đây sẽ xây dựng nhà vườn, biệt thự là chính. Tầng cao trung bình 2 tầng. Mật độ
xây dựng từ 25 - 30%.
c) Khu đô thị phía Tây: Gồm phường Trần Quang Diệu. Bùi Thị Xuân hiện có
và mở rộng khu vực Long Mỹ. Đây là khu dân cư phục vụ nhu cầu phát triển công

nghiệp là chính. Dân số hiện có trên 28.000 người. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu
kém. Hướng phát triển trong tương lai là xây dựng tập trung, hoàn chỉnh đồng bộ.
Tạo thành một khu dân cư công nghiệp kiểu mẫu đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của
người dân. Quy mô dân số đến năm 2015 đạt 65.000 và tương lai đến năm 2025 đạt
105.000 người. Đất xây dựng hiện có 804 ha, đợt đầu đến năm 2015 đạt 1.150 ha,
tương lai đạt 1.300 ha. Tầng cao trung bình 2 tầng, mật độ xây dựng 30%.
d) Khu đô thị mới Nhơn Hội: Sẽ là khu xây dựng mới phục vụ nhu cầu phát triển
công nghiệp. Dịch vụ cảng biển Nhơn Hội và phát triển du lịch trên bán đảo
Phương Mai. Dân số hiện có khoảng 20.000 người, ở phân tán rải rác ở khu vực
Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải. Tương lai sẽ phát triển lên 35.000 vào năm 2015 và
65.000 vào năm 2020. Diện tích đất xây dựng hiện có 254 ha, đợt đầu 550 ha và dài
hạn 1.900 ha. Đây sẽ hình thành khu dân cư nhà vườn, sinh thái, du lịch. Tầng cao
xây dựng trung bình 1,5 tầng, mật độ xây dựng từ 20 - 25%. Khu vực này cần lưu ý
các công trình kỹ thuật hạ tầng xây dựng tại đây với các giải pháp qui hoạch thiết kế
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
14
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
kỹ thuật tiên tiến như hệ thống cấp và thoát nước nằm trong hệ thống tuy nen cũng
như việc cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc.v.v toàn bộ đi ngầm trong khu
vực đô thị.
1.5.2.2. Hệ thống trung tâm đô thị:
Hệ thống trung tâm dịch vụ được tổ chức thành 3 cấp: Phục vụ thường xuyên,
phục vụ hàng ngày, phục vụ định kỳ trên cơ sở các khu quy hoạch. Tổng diện tích
đất công trình công cộng đô thị:
- Hiện trạng năm 2000: 32,5 ha đạt 1,5 m
2
/người
- Đợt đầu đến năm 2015: 90 ha đạt 3m
2
/người

- Dài hạn đến năm 2025: 315 ha đạt 7 m
2
/người.
Ngoài các công trình công cộng phục vụ cho khu đô thị và khu ở, trong khu đô
thị sẽ xây dựng một trung tâm thương mại dịch vụ bao gồm ngân hàng, tài chính,
khách sạn, siêu thị quy mô 30 ha, tại khu sân bay cũ.
Các công trình phục vụ không thường xuyên cấp thành phố được bố trí phân tán.
Các công trình dịch vụ định kỳ được bố trí gắn với hệ thông trung tâm các khu đô
thị và các khu ở, các công trình phục vụ hàng ngày gắn với các đơn vị ở bảo đảm
bán kính phục vụ thích hợp với từng loại công trình và cấp phục vụ.
1.5.2.3. Các khu cây xanh và thể dục thể thao:
Ngoài các công viên vườn hoa hiện có thành phố Quy nhơn sẽ hình thành mới các
công viên:
Công viên Phú Hoà: Đã được UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết tổng diện
tích 149 ha. Đây là công viên văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí.
Công viên rừng núi Bà Hoả gắn liền với công viên Phú Hoà. Diện tích 260ha phục
vụ du lịch sinh thái.
Công viên biển: Là thành phần của khu trung tâm thương mại dịch vụ du lịch, là
nơii vui chơi giải trí cho quảng đại quần chúng nhân dân. Khai thác triệt để các loại
hình vui chơi dưới nước và trên cát. Diện tích 36,9 ha.
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
15
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Công viên Hà Thanh: Nằm hai bên bờ sông Hà Thanh diện tích 50ha, là khu vui
chơi giải trí.
Công viên Bầu Lác diện tích 100ha phục vụ cho các phường Bùi Thị Xuân và Trần
Quang Diệu.
Công viên Nhơn Lý diện tích 200ha là công viên văn hoá nghỉ ngơi phục vụ cho
tuyến du lịch Phương Mai - Núi Bà.
Khu vực núi Phương Mai, Vũng Chua, Hòn Chúa đều xây dựng thành Lâm viên

phục vụ du lịch sinh thái của thành phố.
1.5.2.4. Các khu công nghiệp, TTCN:
Khu công nghiệp Phú Tài hiện có và mở rộng diện tích khoảng 330 ha, dự kiến sẽ
tạo việc làm cho khoảng 3,5 vạn lao động.
Khu công nghiệp Long Mỹ đã có dự án, đang trình nhà nước phê duyệt. Diện tích
khoảng 130ha, lao động dự kiến khoảng 2 vạn người.
Khu công nghiệp Nhơn Hội đang lập dự án phát triển. Diện tích khoảng 500ha và
dự kiến sẽ có khoảng 3,5 vạn lao động.
Khu công nghiệp Phong Điện diện tích đợt đầu 50ha, dài hạn 80-100 ha.
Các khu tiểu thủ công nghiệp diện tích 50-100 ha, lao động từ 2,5 - 2,8 vạn người.
1.5.2.5. Các khu kho tàng:
Hệ thống kho tàng có diện tích dự kiến khoảng 200 ha và bố trí gắn liền với các khu
công nghiệp, nhà ga, bến cảng, đầu mối giao thông chính. Dự kiến phân bổ như sau:
- Tại khu cảng Quy Nhơn và Thị Nại.
- Tại khu công nghiệp Phú Tài.
- Tại khu công nghiệp Long Mỹ.
- Tại khu công nghiệp và cảng viển Nhơn Hội.
1.5.2.6. Các cơ quan, trường đào tạo ĐH-THCN và dạy nghề:
- Các cơ quan ban ngành của tỉnh, Trung ương được giữ nguyên vị trí trong
khu đô thị cũ có cải tạo nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phục vụ.
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
16
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
- Các cơ quan văn phòng đại diện thương mại, du lịch khách sạn được quy
hoặc trên trục trung tâm Nguyễn Tất Thành (theo quy hoạch được duyệt).
- Các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân dạy nghề giữ
nguyên ở các khu vực hiện có và phát triển mở rộngtrên đường Hùng Vương
phường Nhơn Phú, phường Trần Quang Diệu, khu đô thị mới Nhơn Hội…
1.5.2.7. Các khu du lịch dịch vụ thương mại:
- Hình thành tuyến du lịch biển, đảo, hang Yến, núi Bà Hoả, đầm Thị Nại, xây

dựng khu du lịch ở Đông Bắc khu bán đảo Phương Mai.
- Xây dựng các khu du lịch biển bãi Dài, khu du lịch sinh thái ở Ghềng Ráng,
các điểm du lịch ven tuyến đường Quy Nhơn - Sông Cầu.
- Du lịch văn hoá lịch sử kết hợp du lịch thăm quan danh thắng: Xây dựng các
tua du lịch chuyên đề nghiên cứu văn hoá Chăm, nghệ thuật tuồng Đào Tấn, khởi
nghĩa Tây Sơn, biểu diễn võ cổ truyền, tham quan các di tích danh thắng như Tháp
Đôi, đồi Ghềng Ráng, mộ Hàn Mạc Tử.v.v
- Du lịch nghỉ ngơi vui chơi giải trí: Ngoài các công viên ven biển còn xây
dựng khu công viên hồ Phú Hòa kết hợp du lịch sinh thái trên Lâm viên núi Bà Hòa,
công viên hai bên sông Hà Thanh.
- Du lịch hội nghị hội thảo hội chợ: Xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú, khách
sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu du lịch, hội hợp ngày càng tăng của
thành phố. Xây dựng các trung tâm hội chợ và khu thương mại…
1.6.QUY HOẠCH CẤP NƯỚC ĐẾN NĂM 2015, 2025
1.6.1. Nguồn nước :
Sử dụng sử dụng nước ngầm tại bãi giếng sông Hà Thanh (công suất 20.000
m3 /n.đ), bãi giếng Tân An - sông Côn (công suất 25.000 m3/n.đ), bãi giếng Thế
Thạnh (công suất 8.500 m3/n.đ) và nguồn nước mặt hồ Định Bình - sông Côn (công
suất 100.000 m3/n.đ) dự kiến vị trí lấy nước tại thị trấn Đập Đá - thị trấn An Nhơn.
1.6.2.Tổng nhu cầu sử dụng nước :
- Đến năm 2010 : 63.500 m
3
/ngày đêm ;
- Đến năm 2020 : 160.000 m
3
/ngày đêm.
1.6.3. Tiêu chuẩn cấp nước :
- Cấp cho đô thị : Đợt đầu (2010) đạt tiêu chuẩn 110 l/người.nđ;
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
17

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
- Dài hạn (2020) đạt tiêu chuẩn 150 l/người.nđ;
- Cấp nước công nghiệp : 40 m3 /ha.nđ;
- Cấp nước cho du lịch : 300 l/người.nđ.
1.7. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Hiện nay thành phố Quy Nhơn tiêu thụ 47.000m3 nước/ ngày, còn xa với nhu
cầu thực tế. Chỉ có 70 nghìn người dân dùng nước máy chiếm chưa được một nửa
số dân nội thành. Nhiều hộ chỉ dùng từ 1-2 m3 nước máy/tháng chủ yếu là để nấu
ăn, còn sinh hoạt khác thì dùng giếng khoan tại chỗ- mà nguồn nưóc này bị ô nhiễm
khá nặng. (Đó là chưa kể nhiều hộ không dùng nước máy). Từ đó nảy sinh nhiều
loại bệnh liên quan đến nguồn nước như : thương hàn, kiết lỵ, giun sán, phụ khoa…
Ở Quy Nhơn nước máy chủ yếu cung cấp cho sinh hoạt (chiếm 80%) còn laị cung
cấp cho sản xuất và dịch vụ. Giá nước sinh hoạt chỉ 1.200đ/m3 (ở mức tiêu thụ từ 1-
15m3/tháng). Trong khi đó giá cho sản xuất kinh doanh dịch vụ từ 3.000 –
5.250đồng/m3. Như vậy nguồn thu cho công ty khá hạn chế, khó khăn cho việc
khấu hao, tái sản xuất mở rộng… Điều cần nói thêm là một số cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ vì “tiết kiệm” tiền nước máy cho nên thường sử dụng giếng khoan
tại chỗ làm mất vệ sinh sản phẩm làm ra nhất là trong dịch vụ giết mổ gia súc, chế
bến rau tươi sông .Trong việc tiêu thụ nước máy ở Quy Nhơn còn nhiều gian lận
xảy ra. Một số người dùng nhiều cách làm cho đồng hồ đo nước ngừng chạy, hay
đặt bơm trong đường ống hút nước không cho người trong khu vực dùng. Rồi một
số ngành bất chấp nơi có ống nước đi qua đào bới làm hư hỏng. Từ đó hiện tượng
thất thoát nước khá trầm trọng. Nếu năm 2002 lượng nước thất thoát là 33.6% thì
đến năm 2003 giảm xuống còn 32%.
Do vậy , việc cải tạo và thiết kế hệ thống cấp nước Tp Quy Nhơn trở nên hết sức
cần thiết để đảm bảo nhu cầu nước về số lượng và chất lượng của các đối tượng
dùng nước. Tạo điều kiện tốt cho phát triển kinh tế xã hội của Tp Quy Nhơn và thực
hiện mục tiêu về chiến lược cấp nước quốc gia đến năm 2020 .
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
18

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
CHƯƠNG 2 : TÍNH TOÁN QUY MÔ TRẠM CẤP NƯỚC
***
2.1. XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI NHU CẦU DÙNG NƯỚC
2.1.1. Nhu cầu dùng nước sinh hoạt
Dựa vào điều chỉnh quy hoạch chung phát triển Tp Quy Nhơn tỉnh Bình Định
đến năm 2020 được phê duyệt ngày 6-1-2004 theo QĐ 98-2004- TTg , ta chia Tp
Quy Nhơn thành hai khu vực cấp nước như sau :
• Khu vực nội thị bao gồm :
- Khu đô thị trung tâm : Là khu đô thị cũ gồm 12 phường ( Trần Hưng Đạo ,
Lê Lợi , Lê Hồng Phong , Trần Phú . Lý Thường kiệt , Nguyễn Văn Cừ , Đống Đa,
Thị Nại , Ghềnh Ránh , Hải Cảng , Quang Trung .Đến năm 2015 dân số khoảng
200.000 người , diện tích khoảng 630ha . Đến năm 2025 , dân số khoảng 225.000
người , diện tích khoảng 660 ha . Mật độ xây dựng 30% , tầng cao trung bình 3 , chỉ
tiêu đất ở 25 – 30 m
2
/người .
- Khu đô thị phía Bắc gồm các phường Nhơn Bình , Nhơn Phú và phía Bắc
sông Hà Thanh .Đến năm 2015 dân số ước tính khoảng 95.000 người , diện tích
192.5 ha ; năm 2025 dân số khoảng 170.000 người , diện tích 855ha . Tầng cao
trung bình 3 tầng , mật độ xây dựng 25-30% ,chủ yếu là biệt thự , nhà vườn . Chỉ
tiêu đất ở bình quân 35m
2
/người .
• Khu ngoại thị :
Gồm 4 xã ngoại thị và khu vực bán đảo Phương Mai . Tổng dân số ngoại thị đến
năm 2015 là 21500 người , diện tích vào khoảng 13500 ha . Đến năm 2025 tổng dân
số ngoại thị khoảng 35000 người , diện tích khoảng 16500 ha . Từ số liệu trên ta có
bảng thống kê dân số của Tp Quy Nhơn các giai đoạn như sau:
Bảng 2.1: Tổng dân số các khu vực

Năm
Nội thị
(người)
Ngoại thị
(người )
Tổng
( người )
2015 295000 22000 317000
2025 395000 35000 430000
Xác định lưu lượng trong ngày dùng nước lớn nhất :
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
19
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Max
SH
Q
=
Max
ng
K
.
1000
.Nq
.
f (m
3
/ngđ). ( 2.1)
Trong đó :
Max
SH

Q

:

Lưu lượng nước trong ngày dùng nước lớn nhất ;

Max
ng
K
: Hệ số dùng nước không điều hòa ngày kể đến cách tổ chức đời
sống xã hội , chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất , mức độ tiện nghi , sự thay đổi
nhu cầu dùng nước theo mùa .
Max
ng
K
= 1.2 – 1.4 ( TCXD 33-2006) ;

q : Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ( l/người –ngđ) ;
N : Số dân tính toán ( người ) ;
f : Tỷ lệ dân số được cấp nước . Lấy trong bảng 3.1 – TCN 33-2006
theo cấp đô thị ( Tp Quy Nhơn là đô thị loại I) .
Bảng 2.2 : Lưu lượng nước sinh hoạt trong ngày dùng nước lớn nhất
Khu
vực
Giai
đoạn
Dân số
(người )
Tỷ lệ cấp nước Tiêu chuẩn
Kma

x
Lưu lượng
% số người
(l/người.ngđ
)
(m3/ngày đêm)
I
2015
29500
0
8
5
250750 165 1.35 55855
2025
39500
0
9
9
391050 200 1.3 101673
II
2015 22000
8
0
17600 120 1.4 2957
2025 35000
9
5
33250 150 1.35 6733
Tổng
2015

31700
0
268350 58811
2025
43000
0
424300 108406
• Chế độ dùng nước :
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
20
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Chế độ dùng nước thể hiện thông qua hệ số không điều hòa giờ :
K
h
Max
=
maxmax
.
βα
( 2.2)
Trong đó :
max
α
: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình , điều kiện địa
phương , lấy từ
max
α
= 1.2 – 1.5 ( TCN 33-2006) ;

max

β
: Hệ số kể đến số dân trong thành phố lấy theo (TCN 33-2006) .
Bảng 2.3 : Bảng xác định hệ số K
h
Max
Nội thị 2015 1.450 1.053 1.53 1,5
2025 1.350 1.045 1.41 1,5
Ngoại thị 2015 1.500 1.197 1.80 1,7
2025 1.450 1.175 1.70 1,7
K
h
Min
=
minmin
βα
×
( 2.2)
Trong đó :
inx
α
: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình , điều kiện địa
phương , lấy từ
min
α
= 0,4 – 0,5 ( TCN 33-2006) ;

min
β
: Hệ số kể đến số dân trong thành phố lấy theo (TCN 33-2006) .
Bảng 2.3 : Bảng xác định hệ số K

h
Max
Nội thị 2015 0,50 0,85 0,43 0,43
2025 0,60 1,0 0,60 0,60
Ngoại thị 2015 0,50 0,50 0,25 0,25
2025 0,55 0,55 0,30 0,30
2.1.2. Nhu cầu nước cho sản xuất :
Chủ yếu là nước dùng cho sản xuất của các khu công nghiệp. Theo quy hoạch
chung đã được phê duyệt ta có bảng tổng hợp diện tích các khu công nghiệp như
sau :
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
21
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Bảng 2.4 : Diện tích các khu công nghiệp
STT Tên Khu công nghiệp Diện tích (ha)
Năm 2015 Năm 2020
1 KCN Nhơn Hội 525 650
2 KCN Phú Tài 300 375
3 Cụm CN Nhơn Nhú 15 25
4 Khu công nghiệp Long Mỹ 50 75
Tổng 890 1125
Nước cấp cho sản xuất công nghiệp được xác định theo công thức :
Q
CN
= F
CN
.q
CN
( m
3

/ngày đêm)
Trong đó : F
CN
: Diện tích khu công nghiệp (ha) ;
Q
CN
: Tiêu chuẩn cấp nước cho sản xuất công nghiệp lấy theo (TCN 33-
2006) ,q
CN
= 22 – 45 (m
3
/ha-ngày đêm) , do đặc thù phát triển công nghiệp địa
phương nên ta chọn năm 2015 q
CN
= 30m
3
/ha ; năm 2020 q
CN
= 35 m
3
/ha .
Kết quả tính toán dưới đây :
Bảng 2.5 : Kết quả tính toán nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp
STT Tên Khu Công nghiệp Nhu cầu (m
3
/ngđ)
Năm 2015 Tỷ lệ Năm 2025 Tỷ lệ
che
phủ(%)
che

phủ(%)
1 KCN Nhơn Hội 12863 70 24700 95
2 KCN Phú Tài 8400 80 15000 100
3 Cụm CN Nhơn Nhú 525 100 1000 100
4
Khu công nghiệp Long
Mỹ
1750 100 3000 100
Tổng 23538 43700
2.1.3. Nhu cầu nước dùng cho bệnh viện
Thành phố hiện có 5 bệnh viện với quy mô 400-600 giường /bệnh viện và một
số trung tâm y tế nhỏ (coi như các điểm lấy nước dọc đường ).
Lưu lượng mỗi bệnh viện được xác định theo công thức :
Q
BV
=
1000
Gq
BV
×
( m
3
/ngày đêm) .
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
22
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Trong đó : Q
BV
: Lưu lượng nước cấp cho mỗi bệnh viện ( m
3

/ngày đêm) ;
q
BV
: Tiêu chuẩn cấp nước cho giường bệnh ( l/giường- ngày đêm);
G : Số giường bệnh ( giường) .
Kết quả tính toán:
Bảng 2.6: Nhu cầu dùng nước các bệnh viện
STT Bệnh viện Giai đoạn
Quy mô
Tiêu chuẩn
(l/giường.ngđ)
Lưu lượng
(m3/ngđ)
1 Đa khoa số 1 2015 400 400 160
2025 600 400 240
2 Đa khoa số 2 2015 300 400 120
2025 500 400 200
3 Đa khoa số 3 2015 350 400 140
2025 600 400 240
4 Đa khoa số 4 2015 280 400 112
2025 510 400 204
5 Đa khoa số 5 2015 300 400 120
2025 400 400 160
Tổng nhu cầu dùng nước của bệnh viện đến năm 2015: Q
bv
= 652 (m
3
/ngđ), năm
2025: Q
bv

= 1044 (m
3
/ngđ).
2.1.4. Nhu cầu nước cho trường học
Hệ thống giáo dục của thành phố gồm 43 trường trung học phổ thông các cấp ,
nhưng do lưu lượng sử dụng nước của các trường phổ thông không lớn nên ta coi
như các điểm lấy nước dọc đường .Ngoài ra có các điểm lấy nước lớn là Trường
Đại Học Quy Nhơn, Trường Cao Đẳng Sư Phạm Quy Nhơn , 3 trường trung học
chuyên nghiệp là các điểm lấy nước tập trung như bảng dưới đây :
Bảng 2.7: Quy mô các trường học
STT Trường Quy mô (sinh viên)
2015 2025
1 Đại học Quy Nhơn 10500 15000
2 Cao đẳng sư phạm 2100 3000
3 3 trường trung học 6000 8000
• Công thức tính :
Q
TH
=
1000
aHq
TH
( m
3
/ngày-đêm) .
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
23
Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Trong đó : Q
TH

: Lưu lượng nước cấp cho trường học (m
3
/ngày-đêm) ;
q
TH
: Tiêu chuẩn cấp nước cho một học sinh ( l/ người–ngđ) .
(Theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt của khu dân cư khu vực I , năm 2015: 165 l/ngđ,
năm 2025: 200 l/ngđ)
H : Quy mô đào tạo ( người ) ;
a : Tỷ lệ cấp nước ( %) .
Ta có kết quả tính toán theo bảng dưới đây :
Bảng 2.8: Nhu cầu dùng nước các trường học
STT Trường
Tỷ lệ SV ở
Ký túc xá
(%)
Nhu cầu dùng nước
(m
3
/ngđ)
2015 2025
1 Đại học Quy Nhơn 50 866 1500
2 Cao đẳng sư phạm 60 208 360
3 3 trường trung học 70 693 1120
Tổng 1767 2980
2.1.5. Nhu cầu dùng nước tưới cây rửa đường
Chọn tiêu chuẩn nước tưới cây rửa đường là 10% nước cấp cho sinh hoạt (TCN 33-2006).
- Tưới cây vào các giờ: 5÷8
h
và 16÷19

h
; với tỷ lệ 40% tổng nước tưới.
- Tưới đường vào các giờ: 8÷18
h
; với tỷ lệ 60% tổng nước tưới cây rửa đường.
Bảng 2.9: Nhu cầu nước cho tưới cây, rửa đường
Năm Qsh (m3/ngđ)
Tỷ
lệ(%)
Qtưới,rửa (m3/ngđ) Qtưới(m3/ngđ)
Qrửa
(m3/ngđ)
2015 58811 10 5881 2352 3529
2025 108406 10 10841 4336 6504
2.1.6. Nước dùng cho công trình dịch vụ công cộng.
Lấy bằng 10% lưu lượng nước sinh hoạt của thành phố .
2.2. Quy mô công suất trạm cấp nước
Công suất của trạm cấp nước được xác định theo công thức :
Q
Tr
=
[ ]
cbQQQQQa
CNtTHBVSH
)(. ++++
( m
3
/ngđ) .
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
24

Đồ án tốt nghiệp kĩ sư Chuyên ngành Cấp thoát nước
Trong đó : Q
Tr
: Công suất của trạm cấp nước ( m
3
/ngđ) ;
Q
SH :
Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ( m
3
/ngđ) ;
Q
BV :
Lưu lượng nước dùng cho bệnh viện ( m
3
/ngđ) ;
Q
t
: Lưu lượng nước dùng cho tưới cây rửa đường ( m
3
/ngđ) ;
Q
CN :
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất công nghiệp ( m
3
/ngđ).
a : Hệ số kể đến sự phát triển của công nghiệp địa phương , dịch vụ …
Lấy a = 1.10 ;
b : Hệ số kể đến những yêu cầu chưa dự tính hết và lượng nước hao hụt
trong

quá trình vận hành hệ thống cấp nước . Theo số liệu quy hoạch năm 2015
b = 1.35 và năm 2025 b = 1.20 ;
c : Hệ số kể đến lượng nước dùng cho bản thân trạm xử lí , c = 1.05 .
• Kết quả tổng hợp các nhu nhu cầu dùng nước và công suất trạm như sau :
Bảng 2.10 : Nhu cầu dùng nước và công suất trạm xử lí
Giai đoạn Q
SH
Q
BV
Q
TH
Q
t
Q
CN
Q
Tr
2015 58811 652 1767 5881 23538 136831
2025 108406 1044 2980 10841 43700 223821
Như vậy sơ bộ ta có thể chọn :
• Giai đoạn I đến năm 2015 : Q
Tr
I
= 137000 m
3
/ngđ;
• Giai đoạn II đến năm 2025 : Q
Tr
II
= 227000 m

3
/ngđ.
Ta có bảng tổng hợp công suất hiện trạng và công suất các giai đoạn như sau :
Bảng 2.11 : Công suất hiện trạng và các giai đoạn
Nguồn cấp
Công suất
(m3/ngđ)
Tổng
(m3/ngđ)
Hiện trạng Hà Thanh 14000
47000
Diêu Trì 25000
Phú Tài 8000
Năm 2015 Xây mới 90000 137000
Năm2025 Xây mới 90000 227000
2.3. Nhu cầu cấp nước chữa cháy
GVHD : TS. Đoàn Thu Hà SVTH: Trần Đăng An – Lớp S7-46H
25

×