Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.54 KB, 124 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



LƢU VĂN MÙI




XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG




THÁI NGUYÊN - 2012






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Xây dựng văn
hóa nhà trường ở các Trưởng THPT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”,
đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bảy tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo - TS. Phùng Thị Hằng
- Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và
thực hiện luận văn này.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo nhà trường,
các cán bộ, giáo viên thuộc các tổ bộ môn, các đoàn thể, các em học sinh
trong các trường trung học phổ thông huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng cá nhân còn hạn chế nên kết
quả nghiên cứu có thể còn những thiếu xót hạn chế nhất định. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các độc giả để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Lƣu Văn Mùi



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Những cụm từ viết tắt trong luận văn vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
7.1. Phương pháp luận 3
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản 3
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 4
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN
HOÁ NHÀ TRƢỜNG 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 8
1.2.2. Khái niệm văn hoá, văn hoá tổ chức 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng văn hóa nhà trường 20




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.3.1. Khái niệm văn hóa nhà trường 20
1.3.2. Vai trò của văn hóa nhà trường 29
1.3.3. Các căn cứ để xây dựng văn hóa nhà trường 31
1.3.4. Các nội dung cơ bản của việc xây dựng văn hóa nhà trường 32
1.3.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT 37
Tiểu kết chương 1 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HOÁ
NHÀ TRƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 41
2.1. Khái quát lịch sử phát triển của các Trường THPT huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh 41
2.2. Thực trạng môi trường văn hoá ở các Trường THPT trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 46
2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực và nội
quy nhà trường của học sinh 46
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm
quan trọng của việc xây dựng văn hoá nhà trường 49
2.2.3. Nhận thức của giáo viên, học sinh về ảnh hưởng của VHNT
đến giáo viên, học sinh 50
2.2.4. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về mối quan hệ giữa các
thành viên của nhà trường trong công tác xây dựng Văn hoá
nhà trường 54
2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, học sinh về các
nội dung và con đường giáo dục văn hoá nhà trường 60
2.2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung và

phương thức của công tác xây dựng văn hóa nhà trường 63



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.7. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà
trường 67
Tiểu kết chương 2 74
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
ở các trường THPT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển của hệ thống
giá trị 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với
xóa bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường 76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và
học sinh 76
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 76
3.2.1. Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
hàng năm về xây dựng văn hóa nhà trường 76
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm
quan trọng của công tác xây dựng văn hoá nhà trường 80
3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị-tư tưởng, đạo đức lối sống
cho cán bộ, giáo viên và học sinh 82

3.2.4. Tăng cường quản lý đối với việc thực hiện các nội quy, quy chế
trong dạy học, coi trọng tính hiệu quả và chất lượng của quá
trình dạy học 84



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.5. Xây dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp, khang trang, có môi
trường cảnh quan sư phạm văn hóa, thân thiện 88
3.2.6. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh,
thanh lịch của học sinh trung học phổ thông huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh 90
3.2.7. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng
nòng cốt trong các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
đối với học sinh 93
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các địa phương
và gia đình trong việc xây dựng văn hóa nhà trường 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
1. Kết luận 97
2. Kiến nghị 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 105



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH
:
Ban Giám hiệu
CB
:
Cán bộ
CBGV
:
Cán bộ giáo viên
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CBQLGD
:
Cán bộ quản lý giáo dục
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GV
:
Giáo viên
GVCN
:
Giáo viên chủ nhiệm
HS

:
Học sinh
QLGD
:
Quản lý giáo dục
SL
:
Số lượng
THPT
:
Trung học phổ thông
TNCS
:
Thanh niên cộng sản
VH
:
Văn hóa
VHNT
:
Văn hóa nhà trường
XH
:
Xã hội
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng Thống kê về nguồn cán bộ, giáo viên, nhân viên của
các nhà trường THPT huyện Yên Phong 43
Bảng 2.2. Quy mô giáo dục của các nhà trường trong 5 năm học 45
Bảng 2.3. Chất lượng 2 mặt giáo dục của các nhà trường năm học 2010-2011 45
Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực và nội
quy nhà trường 47
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm
quan trọng và mức độ thể hiện của việc xây dựng văn hóa
nhà trường 49
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về ảnh hưởng của VHNT đến học sinh 51
Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về ảnh hưởng của VHNT đến giáo viên 53
Bảng 2.8. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về mối quan hệ giữa các
thành viên trong công tác xây dựng VHNT 55
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên về mức độ biểu hiện của các mối
quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường 57
Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các nội dung giáo dục VHNT 61
Bảng 2.11. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về các
con đường giáo dục VHNT 62
Bảng 2.12. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây
dựng văn hóa nhà trường 64
Bảng 2.13. Mức độ nhận thức của BGH nhà trường, các Tổ chuyên
môn và BCH công đoàn, Đoàn TNCS HCM, GVCN về
phương thức của việc xây dựng văn hóa nhà trường 66
Bảng 2.14. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây
dựng VHNT 67




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 10
Sơ đồ 1.2: Mô hình tảng băng về văn hóa nhà trường 23
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường 24




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi với xu hướng hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam tiếp tục công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, đang mở ra nhiều triển vọng phát triển giáo dục của quốc gia nói chung
và nhà trường Trung học phổ thông nói riêng; đồng thời, cũng tiếp nhận
những thách thức to lớn đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là
việc giữ gìn, phát triển văn hoá nhà trường.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về giáo dục -
đào tạo, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển toàn diện của giáo
dục - đào tạo tỉnh Bắc Ninh, giáo dục-đào tạo bậc trung học ở huyện Yên
Phong ngày một ổn định và phát triển. Đây là một trong các huyện dẫn đầu
của tỉnh: quy mô ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; chất lượng
giáo dục đại trà, giáo dục toàn diện được giữ vững và nâng dần chất lượng;

kết quả học sinh giỏi ở mức khá của tỉnh; cơ sở vật chất trang thiết bị từng
bước được tăng cường; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên, nhân viên được quan tâm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục; vai trò chỉ đạo, quản lý giáo dục ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh những ưu điểm, kết quả đạt được, giáo dục bậc trung học ở
tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Yên Phong nói riêng còn bộc lộ một số hạn
chế: chất lượng giáo dục đại trà thực chất chưa cao; các điều kiện đáp ứng cho
giáo dục tuy có tăng trưởng song còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa cập nhật so
với nhu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đặc biệt, chất lượng
giáo dục đạo đức ở một bộ phận học sinh còn hạn chế; việc xây dựng các giá
trị, chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà
trường chưa được quan tâm thích đáng và chưa thể hiện được nét riêng trong
bản sắc văn hóa của nhà trường so với các trường khác.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Bản thân tôi, hiện đang là học viên lớp Quản lý giáo dục-chương trình
đào tạo thạc sỹ của Trường Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên, đã có
nhiều năm là giáo viên bậc trung học phổ thông, là chuyên viên chỉ đạo
chuyên môn cấp học trung học cơ sở và lãnh đạo ngành giáo dục của huyện.
Với kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, đào tạo tại trường cùng với những
kinh nghiệm nhất định trong quá trình công tác, chúng tôi chọn vấn đề “Xây
dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh”
làm luận văn thạc sỹ với mong muốn góp một phần nhỏ bé trong công tác xây
dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT nói chung, ở các trường THPT
huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh nói riêng, nhằm xây dựng văn hoá nhà
trường ngày càng tích cực, lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện của nhà trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nhằm đề xuất một số
biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường có tính khả thi, phù hợp với thực tế
quản lý giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Phong - tỉnh Bắc
Ninh, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và giáo dục toàn diện
nhân cách cho học sinh, trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện phát triển của nhà
trường hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường THPT huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh sẽ có hiệu quả cao nếu người hiệu trưởng nắm chắc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
khoa học quản lý, từ đó xác định được các biện pháp xây dựng văn hóa nhà
trường một cách phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá và công tác xây dựng
văn hoá nhà trường ở các trường THPT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

5.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường
THPT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp xây dựng văn hoá nhà
trường của hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2010-2020).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động-nhân cách, tiếp cận hệ thống và dựa trên cơ sở những chủ trương chính
sách phát triển văn hoá giáo dục của Đảng và Nhà nước, thực tế hoạt động
xây dựng văn hoá của các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh hiện nay.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, hệ thống
hoá, khái quát hoá các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề văn hóa nhà
trường và xây dựng VHNT ở các trường THPT.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý
kiến nhằm khảo sát ý kiến của các đối tượng: CBQL, GV, HS về nhận thức,
thực trạng, nhu cầu xây dựng văn hóa nhà trường



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện trực tiếp với các CBQL, GV, HS
các nhà trường, hoặc các lực lượng ngoài nhà trường, trên cơ sở đặt câu hỏi
hoặc nêu vấn đề và đề nghị đối tác có ý kiến trao đổi. Phương pháp này được

sử dụng để thu thập thêm thông tin mà không cần sử dụng phiếu.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động của GV, HS
ở lớp, ở trường; các cơ sở vật chất, trang thiết bị, cảnh quan sư phạm…nhằm
thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, xin ý
kiến trực tiếp từ các chuyên viên, trưởng, phó các Phòng, Ban, lãnh đạo Sở
GD&ĐT nhằm đánh giá về tình hình xây dựng VHNT tại các nhà trường; xin
ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh vực QLGD trong việc triển khai nghiên
cứu và đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến xây dựng văn hóa nhà trường, thực tiễn công tác xây dựng VHNT tại các
trường THPT huyện Yên Phong để đánh giá những ưu điểm và tồn tại, trên cơ
sở đó đề xuất một hệ thống các biện pháp giúp các nhà trường xây dựng
VHNT có hiệu quả hơn.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác xây dựng
văn hoá nhà trường của hiệu trưởng các trường THPT.
- Về thực tiễn:
+ Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về công tác xây dựng văn hóa nhà
trường ở các trường THPT huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
+ Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường
Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG VĂN HOÁ NHÀ TRƢỜNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc xây dựng văn hóa trong các nhà trường nói chung và nhà trường
THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Đây là vấn đề đã được các nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra các
biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường sao cho hiệu quả nhất.
Văn hoá nhà trường là văn hoá của một tổ chức bởi lẽ xét về bản chất,
mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính-sư phạm. Đó là một thế giới thu
nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và
điểm yếu riêng, do những con người cụ thể mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là
một tổ chức, mỗi nhà trường tồn tại dù ít hay nhiều một nền văn hoá nhất
định. Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít tác giả quan tâm và đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống về việc xây dựng văn hoá nhà trường. Một số cuốn sách
hoặc bài viết gần đây mới chỉ đề cập tới những khía cạnh nhất định của công
tác xây dựng văn hoá học đường, môi trường văn hoá cơ sở, chẳng hạn:

- Vũ Khiêu (Chủ biên) (2000), Văn hóa Việt Nam, Xã hội và con
người, NXB Khoa học xã hội.
- V.M Rôđin (2000), Văn hoá học (người dịch: Nguyễn Hồng Minh),
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hoá cơ sở, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hoá ở nước ta hiện nay từ
góc nhìn giá trị học, Viện văn hoá, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hoá
giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản
Giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007)- Viện nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa
học: Xây dựng văn hoá học đường-Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường, Hà Nội,…
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên chưa đề cập một cách đầy đủ và
toàn diện về văn hoá nhà trường, nhất là về công tác xây dựng văn hoá nhà
trường ở các trường trung học phổ thông.
Ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Yên Phong nói riêng
trong những năm gần đây cũng đã có sự chú ý tới công tác xây dựng văn hóa
trong các nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng để góp phần xây
dựng một môi trường giáo dục lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đáp ứng được nhu cầu của người học trong thời đại ngày nay. Tuy
nhiên, việc chỉ đạo thực hiện và kết quả công tác xây dựng văn hóa nhà

trường trên địa bàn tỉnh nói chung và trên địa bàn huyện Yên Phong nói riêng
vẫn chưa có chiều sâu, chưa rõ nét và có phần còn hạn chế. Trên thực tế, công
tác quản lý trường học của Hiệu trưởng các trường THPT chủ yếu mới tập
trung vào quản lý chuyên môn và quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này làm luận văn thạc sỹ với
hy vọng góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường
ở trường trung học phổ thông, đồng thời đề xuất một số biện pháp của Hiệu
trưởng trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường góp phần xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
ở học sinh.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm, chức năng quản lý
* Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia trong mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Chẳng hạn:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là hoạt động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [28].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến

hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra” ([1], [2]).
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [8].
Tuy các cách diễn đạt về quản lý có những điểm khác nhau nhưng
chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm ý nghĩa chung là:
+ Quản lý là một dạng hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo hoàn thành
công việc chung qua việc phối hợp những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động khiến hệ thống
ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Dựa vào những quan niệm nêu trên, chúng tôi hiểu: Quản lý là một quá
trình tác động có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại
lao động đặc biệt nhằm điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển. Các
loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có
vai trò quan trọng.

* Các chức năng cơ bản của quản lý:
Trong lĩnh vực quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản như sau [theo 2]:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, điều kiện
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục
đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo
cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho
việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận
cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định
và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo ra
sự phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả.
- Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu
bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác

động chỉ đạo (directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả
việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát
hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu
đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất
lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp
uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu
trình quản lý, mà luôn cần thiết từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế hoạch.
Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa
thông tin quản lý như là một chức năng cần thiết.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện ở sơ đồ 1.1
dưới đây:







Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch hóa
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
1.2.1.2. Khái niệm, nội dung quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành. Cũng giống
như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm quản lý giáo dục
trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ
thống là các cơ sở trường học.
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những
tính chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách
đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới” [28].
+ Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những điểm khác
nhau trong cách diễn đạt nhưng nhìn chung đó là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy
quản lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính
là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
+ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có ý thức (có mục đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý, thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu mong muốn.
* Nội dung của quản lý giáo dục:
Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng
quản lý cơ bản. Nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý
hành chính nhà nước của mỗi quốc gia và cụ thể hóa theo phạm vi của cấp
quản lý.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định
tại Điều 99-Luật giáo dục Việt Nam 2005 [26].
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật giáo dục đào
tạo, ban hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục-đào tạo.
3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa,
giáo trình, quy chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ.
4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm
định chất lượng giáo dục-đào tạo.
5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục-đào tạo.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.
11. Quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao cho sự
nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo.
1.2.1.3. Khái niệm, nội dung quản lý nhà trường
* Khái niệm quản lý nhà trường:
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục, là một thiết
chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu
cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai.
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính
giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan
trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Như
vậy “Quản lý nhà trường” chính là một bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Vậy
quản lý nhà trường là gì?
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận
hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Ông cho rằng:
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt

động dạy học của đội ngũ giáo viên, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục”. Ông cũng
viết: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có
tổ chức, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông XHCN” [13].
Theo Giáo trình QLGD&ĐT, Trường Cán bộ QLGD&ĐT (2001),
QLNT được hiểu như sau: QLNT là hệ thống những tác động có mục đích, kế



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, các bộ phận chức năng,
các cơ quan QLNN về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho quá trình QLGD nói
chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà
trường đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các
mục tiêu phát triển nhà trường. Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý hoạt
động nhà trường theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao
nhất của nhà trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường.
* Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường:
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trường được quy định tại Điều
58 Luật Giáo dục Việt Nam 2005 [26].
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;

5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.2.2. Khái niệm văn hoá, văn hoá tổ chức
1.2.2.1. Khái niệm văn hóa, môi trường văn hóa
* Khái niệm văn hóa:
Có nhiều định nghĩa về văn hóa. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 định nghĩa về văn hóa. Sự khác
nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung,
chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
- Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn tại Mehico do Unesco tổ chức năm
1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa, bản tuyên bố
chung của hội nghị đó chấp nhận một quan niệm về văn hóa như sau: “Trong
ý nghĩa rộng nhất văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật
chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một
nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những
lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị,
những tập tục và tín ngưỡng”.
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là một hiện tượng xã hội

gắn với đời sống xã hội, còn nội dung của văn hóa chính là sản phẩm của hoạt
động thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa,
phát triển dưới tác động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo đó, văn hóa được xem như một hiện tượng xã hội đặc thù mà nét
trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị
chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một
thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động
thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ
xã hội.
Văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía
cạnh của đời sống trong xã hội.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ
mặt chung nhất của hệ thống văn hóa, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa
nói chung của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình
văn hóa.
* Môi trường văn hóa:
Môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con
người trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu trữ và hưởng thụ các
sản phẩm vật chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần tác động đến con người và cộng đồng trong một
không gian và thời gian xác định.
Môi trường văn hóa bao gồm nhiều yếu tố hợp thành tạo nên các hệ
thống nhất định. Đó là hệ thống những giá trị văn hóa (các giá trị), hệ thống
những quan hệ văn hóa (cái mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động

văn hóa (cái thực hiện giá trị) và hệ thống những thiết chế văn hóa (các định
hướng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở trong quá trình phát triển không ngừng
chứ không phải là cái bất biến, xơ cứng.
Vì vậy, xây dựng môi trường văn hóa thực chất là xây dựng và phát
huy tác dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó. Trong đó:
- Thành tố thứ nhất là hệ thống những giá trị văn hóa
- Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ văn hóa
- Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động văn hóa và
cảnh quan văn hóa.
- Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế văn hóa.
Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường văn hóa có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng
con người. Bởi vì, văn hóa “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn
thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

×