Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ VĂN NGỌC
QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Hải
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
tại Việt Nam.
Tôi
.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Văn ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên, tôi đã đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô.
Nhân dịp bảo vệ đề tài nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy
Cô lãnh đạo Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, các Phó giáo sƣ, Tiến sỹ đã truyền
đạt những tri thức quý báu và dành tình cảm tốt đẹp cho tôi cũng nhƣ tập thể
học viên K20B-QLGD
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Đào Hải đã tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện hoàn thành luận văn này .
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu các trƣờng: Trƣờng THPT Nguyễn Đăng
Đạo, THPT Tiên Du 1, THPT Trần Nhân Tông, THPT Lê Quý Đôn, các bạn
đồng nghiệp và ngƣời thân đã cung cấp cho tôi thông tin về thực trạng quản lý
giáo dục văn hóa học đƣờng; đã quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ vật chất, tinh thần và
các điều kiện giúp tôi hoàn thành chƣơng trình khoá học và nghiên cứu thành
công đề tài luận văn này.
Trong thời gian làm luận văn bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhƣng
chắc chắn còn có những hạn chế, kính mong đƣợc sự chỉ bảo của quý Thầy Cô,
đặc biệt là các Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn để đề tài này có thể
ứng dụng thiết thực trong công tác quản lý của bản thân cũng nhƣ đồng nghiệp
tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Văn ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỪNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC VĂN HÓA
HỌC ĐƢỜNG 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Những khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 7
1.2.2. Văn hóa 11
1.2.3. Môi trƣờng văn hóa 13
1.2.4. Văn hóa học đƣờng 14
1.2.5. Giáo dục văn hóa học đƣờng 16
1.3. Lý luận về quản lý giáo dục văn hóa học đƣờng ở trƣờng THPT 17
1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc và ngành Giáo dục đào tạo về giáo
dục VHHĐ trong giai đoạn hiện nay 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.2. Nội dung quản lý giáo dục VHHĐ ở trƣờng THPT 19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục VHHĐ ở trƣờng THPT 25
1.3.4. Những đặc điểm của một nhà trƣờng thành công 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
TIÊN DU,TỈNH BẮC NINH 29
2.1. Khái quát về các trƣờng trung học phổ thông huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh 29
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Du và
những tác động của nó tới hoạt động dạy học ở các trƣờng THPT 29
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo tại các trƣờng trung học
phổ thông huyện Tiên Du 30
2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục VHHĐ ở các trƣờng THPT huyện
Tiên Du 37
2.2.1. Sơ lƣợc về nghiên cứu thực trạng giáo dục VHHĐ ở các trƣờng
THPT huyện Tiên Du 37
2.2.2. Thực trạng môi trƣờng VHHĐ ở các trƣờng THPT huyện Tiên Du 38
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục VHHĐ ở các trƣờng THPT
huyện Tiên Du 49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 55
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƢỜNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
TIÊN DU 56
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 56
3.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp 56
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục văn hoá học đƣờng ở
các Trƣờng trung học phổ thông huyện Tiên Du 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục văn hoá học đƣờng ở các Trƣờng THPT
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 58
3.2.1. Tăng cƣờng giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và
học sinh về công tác giáo dục VHHĐ 58
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chƣơng trình
giáo dục VHHĐ 60
3.2.3. Quản lý tốt quá trình dạy và học trong nhà trƣờng 63
3.2.4. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lƣợng nòng cốt
trong các hoạt động giáo dục VHHĐ 67
3.2.5. Xây dựng môi trƣờng cảnh quan, văn hóa, khuôn viên xanh - sạch -
đẹp, kết hợp với tăng cƣờng cơ sở vật chất nhà trƣờng, lớp học. 69
3.2.6. Phối kết hợp với các lực lƣợng giáo dục khác 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 73
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục văn hóa học đƣờng 74
3.4.1. Mức độ cần thiết 75
3.4.2. Tính khả thi 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Khuyến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC NHỪNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
THPT
CB
CBQLGD
CBGV
CBQL
GVCN
GV
GD
GD & ĐT
HS
QLGD
TNCS
XHCN
XH
VH
VHHĐ
Ban Giám hiệu
Trung học phổ thông
Cán bộ
Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Học sinh
Quản lý giáo dục
Thanh niên cộng sản
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội
Văn hóa
Văn hóa học đƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số liệu về đội ngũ CB - GV, số lƣợng HS, cơ sở vật chất các
trƣờng THPT huyện Tiên Du năm học 2012 - 2013 31
Bảng 2.2. Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trƣờng THPT Nguyễn
Đăng Đạo 32
Bảng 2.3. Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trƣờng THPT Tiên Du 1 33
Bảng 2.4. Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trƣờng THPT Trần Nhân Tông 33
Bảng 2.5. Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trƣờng THPT Lê Quý Đôn 34
Bảng 2.6. Tự đánh giá của ngƣời học về mức độ biểu hiện của vi phạm chuẩn
mực và nội quy nhà trƣờng 39
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò của giáo
dục văn hóa học đƣờng 41
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả nhận thức của GV về các mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trƣờng trong công tác giáo dục VH HĐ 43
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhà trƣờng của GV các trƣờng THPT của huyện Tiên Du 44
Bảng 2.10. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung giáo dục
văn hoá học đƣờng 47
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV, HS về các nội dung giáo dục văn hoá
học đƣờng 48
Bảng 2.12. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về các hình thức giáo
dục văn hoá học đƣờng 49
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý và GV về thực trạng công tác giáo
dục VHHĐ 50
Bảng 2.14. Thực trạng hoạt động của Hiệu trƣởng trong việc giáo dục văn hóa
học dƣờng 52
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp giáo dục
văn hóa học đƣờng 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp giáo dục văn hóa
học đƣờng 77
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý 9
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc của hệ thống văn hoá 12
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố cấu thành văn hóa học đƣờng 16
Sơ đồ 1.4: Mô hình tảng băng của văn hoá học đƣờng 25
Sơ đồ 1.5: Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc Việt Nam có một nền văn hóa đặc thù và truyền thống văn hóa
Việt Nam đậm đà bản sắc của 54 dân tộc. Nền văn hóa Việt Nam là một nền
văn hóa mở, luôn tiếp thu nhiều nền văn hóa tiến bộ khác nhau trên thế giới,
với việc nghiên cứu toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của toàn bộ xã hội,
văn hóa đóng vai trò cực kì quan trọng đối với mọi ngƣời. Văn hóa tiếp cận hầu
hết các lĩnh vực, trong môi trƣờng giáo dục, ngƣời ta thƣờng nhắc đến "văn hóa
học đƣờng", là một văn hóa gắn liền với các học sinh, giáo viên, thậm chí cả
các bậc phụ huynh. Việc xây dựng văn hóa học đƣờng hiện nay đã và đang là
một vấn đề cấp bách cần chú trọng.
Thế kỉ XXI đang diễn ra với nhiều biến động, khoa học kĩ thuật ngày
càng phát triển, làm cho đời sống con ngƣời ngày một nâng cao, con ngƣời
không còn lạc hậu và ngày càng tiên tiến. Nhất là giới trẻ hiện nay ngày một
phát triển toàn diện về bản thân, về trình độ, tri thức, thông minh sáng
tạo Song, vấn đề lối sống văn hóa, ứng xử của giới trẻ hiện nay, đang đáng
đƣợc toàn xã hội quan tâm, bởi lẽ đang có sự xuống cấp ở một số bộ phận, đặc
biệt là học sinh, sinh viên, thậm chí có cả giáo viên trong các trƣờng học. Hiện
nay đất nƣớc ta đang trên đƣờng phát triển, hội nhập xã hội có nhiều phức tạp,
không ít những luồng văn hóa phẩm độc hại du nhập vào nƣớc ta làm ảnh
hƣởng không ít đến đạo đức, tác phong, lối sống của học sinh. Chính vì vậy mà
việc giáo dục “văn hóa học đƣờng” lại càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết.
Văn hóa học đƣờng là một nội dung quan trọng trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về văn hóa, việc xây dựng nền văn hóa tốt đẹp cho dân tộc, lối sống văn
hóa, lành mạnh cho toàn dân tộc, văn hóa ứng xử cho học sinh là nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
sống còn của cả hệ thống chính trị. Nhà trƣờng là nơi ƣơm mầm cho sự phát
triển toàn diện của con ngƣời, là cội nguồn của văn hóa học đƣờng, học sinh,
sinh viên giáo viên là những ngƣời đem lại một nền văn hóa lớn của dân tộc,
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn xảy ra hiện tƣợng bạo lực học đƣờng hoặc suy
thoái đạo đức nhà giáo đây là hệ lụy mà xã hội ta ngày nay đang tập trung tìm
ra giải pháp để giải quyết tối ƣu nhất.
Trong trƣờng học hiện nay, văn hóa học đƣờng đƣợc xem nhƣ mục tiêu
phấn đấu lâu dài của nhà trƣờng, sự phát triển của khoa học - công nghệ ngày
nay đã làm cho một số bộ phận học sinh, giáo viên đánh mất đi giá trị văn hóa
bản thân, đạo đức truyền thống của con ngƣời mà ông cha ta đã xây dựng từ
ngàn đời. Chính vì thế, trong giai đoạn hiện nay việc nghiên cứu thực trạng và
đề ra giải pháp giáo dục văn hóa học đƣờng là một việc làm cần kíp. Xuất phát
từ thực tế nêu trên, hiện nay việc nghiên cứu thực trạng và xây dựng một số
giải pháp nâng cao văn hóa học đƣờng là một việc làm cần thiết đối với mọi
ngƣời trong toàn xã hội. Đặc biệt, ở trƣờng học hiện nay, công tác giáo dục
văn hóa học đƣờng phải đƣợc làm thƣờng xuyên và có chất lƣợng. Trong phạm
vi đề tài này chỉ giới hạn đề cập đến các khía cạnh của văn hóa học đƣờng
trong trƣờng THPT.
Có thể nói, hiện nay VHHĐ và công tác quản lý sự hình thành và phát
triển VHHĐ vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, vì thế các yếu tố tiêu cực từ
môi trường văn hoá nhà trường tự phát đang tác động đến quá trình giáo dục
- đào tạo trong nhà trƣờng, gây ra những thói hƣ tật xấu trong HS - thế hệ
tƣơng lai của đất nƣớc. Đây là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà QLGD phải
nhanh chóng tìm phƣơng án để xây dựng và phát triển một môi trƣờng VHHĐ
lành mạnh, tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Ở Bắc Ninh nói chung, ở các trƣờng THPT huyện Tiên Du nói riêng
VHHĐ là vấn đề cũng đang đƣợc các cấp quản lý quan tâm. Nhiều năm qua
nhà trƣờng luôn ý thức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện, cả tri thức và phẩm chất đạo đức, cho các thế hệ học sinh. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trƣờng, trƣớc yêu cầu đổi mới GD, vấn đề giáo dục
VHHĐ mặc dù đƣợc xem là một trong các giải pháp để phát triển giáo dục toàn
diện, tuy nhiên vẫn còn những thiếu sót đáng kể cần đƣợc khắc phục nhằm xây
dựng một môi trƣờng văn hóa lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
trong nhà trƣờng .
Chính vì thế, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý giáo dục văn
hoá học đường tại các trường THPT huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục văn hóa học đƣờng, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý giáo dục VHHĐ ở các trƣờng THPT huyện Tiên Du
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục VHHĐ ở các trƣờng THPT huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục VHHĐ tại các trƣờng THPT
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý giáo dục VHHĐ đƣợc nghiên cứu và đề xuất
trên cơ sở thực tiễn và lý luận khoa học QLGD về VHHĐ, phù hợp với các
điều kiện thực tế của các trƣờng THPT huyện Tiên Du thì sẽ góp phần xây
dựng một môi trƣờng giáo dục tích cực thân thiện đối với CBGV và HS, nhằm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay tại các
trƣờng THPT trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục VHHĐ
5.2. Nghiên cứu thực trạng văn hoá học đường và thực trạng công tác quản
lý giáo dục VHHĐ ở các trường THPT huyện Tiên Du
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục VHHĐ ở các trường THPT
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc khảo sát thực trạng tại các trƣờng THPT huyện Tiên Du và tập
trung nghiên cứu những biện pháp quản lý giáo dục VHHĐ ở các trƣờng THPT
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện phát triển hiện nay của địa phƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập và tập hợp các thông
tin lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết;
- Phân loại hệ thống lý thuyết;
- Xây dựng các giả thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket);
- Tổng kết kinh nghiệm;
- Lấy ý kiến chuyên gia (các nhà khoa học, các nhà giáo dục, các nhà
QLGD và giáo viên)
- Khảo nghiệm sƣ phạm các biện pháp đã đề xuất
7.3. Phương pháp thống kê và sử dụng toán học
Chủ yếu dùng để thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý các số liệu thu
thập đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
kết quả nghiên cứu của luận văn đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục văn hoá học
đƣờng ở trƣờng THPT;
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục văn hoá học
đƣờng ở các trƣờng THPT huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh;
- Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục văn hoá học đƣờng ở các
trƣờng THPT huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC
VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT)
là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trƣờng là một tổ chức
hành chính - sƣ phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy
tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con
ngƣời cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tƣ cách là một tổ chức, mỗi nhà
trƣờng đều tồn tại dù ít hay nhiều đều có một nền VH nhất định.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc giáo dục VHHĐ. Cũng đã có một
số sách và bài viết gần đây quan tâm tới công tác VH học đƣờng ở trƣờng phổ
thông nhƣ VH học, môi trƣờng VH cơ sở…Có thể kể đến:
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trƣờng văn hóa ở nƣớc ta hiện nay từ
góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trƣờng văn hóa cơ sở, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Viễn Trí - Đông Phƣơng Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa
giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Ngƣời dịch: Nguyễn Hồng Minh),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Môi trƣờng giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Trƣờng ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sƣ phạm, Hội thảo khoa
học: Xây dựng văn hóa học đƣờng - Giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng , Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây đã đề cập đến từng khía
cạnh của vấn đề VHHĐ, chƣa đề cập cụ thể đến việc giáo dục VHHĐ ở trƣờng
THPT, chƣa phải là những khảo cứu chuyên sâu về giáo dục VHHĐ.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng tỏ
cơ sở lý luận về giáo dục VHHĐ ở trƣờng THPT, đồng thời đề xuất những biện
pháp trong công tác giáo dục VHHĐ có hiệu quả góp phần xây dựng một môi
trƣờng công tác tích cực cho CBGV & HS, trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục của các Trƣờng THPT huyện Tiên Du trong giai đoạn phát
triển hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có ngƣời đứng đầu. Đây là hoạt
động để ngƣời thủ trƣởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng, trong tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác
động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) - trong tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Cũng
theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng đều có
điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
Chủ thể có thể là một ngƣời, một nhóm ngƣời, hoặc một bộ phận chức năng.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm ngƣời, hoặc một
hoạt động, một tổ chức xã hội.
+ Các nguồn lực, môi trƣờng và các điều kiện đảm bảo các tác động
quản lý.
Quản lý ngày nay đƣợc coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật
lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động.
Nhƣ vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh
hƣởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt đƣợc mục
tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch;
- Chức năng tổ chức;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Chức năng chỉ đạo;
- Chức năng kiểm tra - đánh giá.
Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đƣa
Thông tin quản lý nhƣ là một chức năng không thể thiếu.
Quá trình quản lý thƣờng diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản
lý, chu trình quản lý đƣợc biểu hiện bằng sơ đồ sau:
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
Giáo dục là một hoạt động cơ bản xã hội, vì vậy QLGD là quản lý một quá
trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý XH.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra định nghĩa về QLGD:
- Theo M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trƣờng phổ thông
(có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy - học,
Kế hoạch
Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
Kế hoạch
Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
tức là làm sao đƣợc hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tiến tới mục tiêu giáo dục”.
- Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng: QLGD đƣợc biểu hiện ở hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lƣợng XH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
XH hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trƣờng học cụ thể là một chuỗi
tác động hợp lý, (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ
chức sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV & SV, đến những lực lƣợng
GD trong và ngoài trƣờng, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia
vào hoạt động của nhà trƣờng, nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc
hoàn thành những mục đích dự kiến.
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức (có mục đích,
có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu GD với
hiệu quả mong muốn.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục đƣợc quy định
tại Điều 99 - Luật giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cƣ nhất định, sao cho
việc kiến tạo kinh nghiệm XH đạt đƣợc mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà
trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ Quản lý giáo
dục vi mô.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng, các bộ phận chức năng, các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về GD cấp trên) nhằm làm cho quá trình GD nói chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
và các hoạt động GD - dạy học cụ thể đƣợc tiến hành trong nhà trƣờng đảm bảo
thực hiện tốt các mục tiêu GD của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát triển
nhà trƣờng.
Trong nhà trƣờng, Hiệu trƣởng quản lý mọi hoạt động của nhà trƣờng
theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trƣởng là ngƣời phụ trách cao nhất của nhà trƣờng
và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trƣờng. Đồng thời trong nhà
trƣờng còn có các tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng
làm việc theo chế độ tư vấn … để góp ý kiến, tƣ vấn, trợ giúp thủ trƣởng xem
xét, quyết định và thực thi đối với những vấn đề quản lý nhà trƣờng.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trƣờng đƣợc quy định tại Điều 58
Luật Giáo dục.
Thông thƣờng thì quản lý nhà trƣờng đƣợc thực hiện bởi các nhóm biện
pháp sau:
- Nhóm biện pháp tổ chức hành chính.
- Nhóm biện pháp kinh tế.
- Nhóm biện pháp giáo dục.
- Nhóm biện pháp tâm lý xã hội.
Bốn nhóm biện pháp trên là những biện pháp quản lý cơ bản để chủ thể
quản lý đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Tuỳ từng trƣờng hợp, từng hoàn cảnh, từng
đối tƣợng mà vận dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
1.2.2. Văn hóa
Muốn nghiên cứu về VHHĐ và vai trò của VH đối với sự phát triển,
trƣớc tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng nhƣ cấu
trúc của nó.
Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dƣới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau
của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đƣa ra (bởi nội dung, chức
năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
- Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức
năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH nhƣ sau: “ Trong ý nghĩa rộng
nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc
cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH
bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của
con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [56]
Nhƣ vậy, dƣới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tƣợng XH gắn với
đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn
có tính sáng tạo của con ngƣời, luôn đƣợc chắt lọc kế thừa, phát triển dƣới tác
động của con ngƣời, vì hạnh phúc của con ngƣời.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét
trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị
chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời
đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực
tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ XH.
Cấu trúc của hệ thống VH đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ thống văn hoá
HỆ THỐNG VĂN HOÁ
Văn hoá nhận
thức
Văn hoá tổ chức
cộng đồng và tổ
chức cá nhân
Nhận thức về
vũ trụ
Tổ chức đời sống
cộng đồng, tổ
chức đời sống cá
nhân
Các
thành
tố
tạo
thành
hệ
thống
văn
hoá
Các
loại
hình
văn hoá
cơ bản
hiện diện
trong mỗi
thành tố
của
hệ thống
văn hoá
Văn hoá ứng xử
với môi trƣờng tự
nhiên
Văn hoá ứng xử
với môi trƣờng
xã hội
Tận dụng môi
trƣờng tự nhiên,
Ứng phó với môi
trƣờng tự nhiên
Tận dụng môi
trƣờng XH, ứng
phó với môi
trƣờng XH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
VH là một hiện tƣợng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh
của đời sống trong XH.
Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ mặt
chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói
chung và của mỗi thành tố nói riêng đƣợc phản ánh thông qua các loại hình
văn hóa.
1.2.3. Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con ngƣời
trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lƣu giữ và hƣởng thụ các sản
phẩm vật chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị VH vật chất và VH
tinh thần tác động đến con ngƣời và cộng đồng trong một không gian và thời
gian xác định.
Môi trƣờng VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất định.
Đó là hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ VH (cái
mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện giá trị) và
hệ thống những thiết chế VH (các định hƣớng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở
trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải cứng nhắc, bất biến.
Vì vậy, xây dựng môi trƣờng VH thực chất là xây dựng và phát huy tác
dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó.
- Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH.
- Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH.
- Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh
quan VH.
- Thành tố thứ tƣ là hệ thống những thiết chế VH.
Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trƣờng VH có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con
ngƣời. Bởi vì, VH “ Trở thành nhân tố thúc đẩy con ngƣời tự hoàn thiện nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nƣớc,
ý chí tự lực, tự cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.2.4. Văn hóa học đường
1.2.4.1. Định nghĩa “Văn hóa học đường”
Có nhiều cách tiếp cận nội hàm văn hóa học đƣờng (VHHĐ), do đó xuất
hiện nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo mỗi ngƣời nhấn mạnh khía cạnh này
hay khía cạnh khác.
- Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trƣờng là tập hợp các chuẩn
mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tƣợng và truyền
thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trƣờng”.
- Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trƣờng nhƣ là “một cấu trúc, một
quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và
học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả”.
- Elizabeth R. Hinde cho rằng văn hóa nhà trƣờng không phải là một
thực thể tĩnh. Nó luôn đƣợc hình thành và định hình thông qua các tƣơng tác
với ngƣời khác và thông qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói
chung (Finnanm 2000). Văn hóa nhà trƣờng phát triển ngay khi các thành viên
tƣơng tác với nhau, với học sinh và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho
hành vi giữa các thành viên của nhà trƣờng. Văn hóa đƣợc định hình bởi những
tƣơng tác với con ngƣời và hành động của họ đƣợc chỉ đạo bởi văn hóa. Đó là
một vòng tròn tự lặp đi lặp lại.
Nhƣ vậy, có thể hiểu VHHÐ là toàn bộ yếu tố vật chất (không gian, cảnh
quan…); nội quy của nhà trƣờng và những biểu hiện của cán bộ (CB), và HS
trong trƣờng phù hợp với chuẩn mực vãn hóa chung của xã hội, phù hợp với
nội quy, quy định của MTHÐ đảm bảo cho các hoạt động trong trƣờng học
diễn ra lành mạnh, đạt mục tiêu giáo dục. VHHÐ đƣợc thể hiện ở việc bố trí,
xây dựng và giữ gìn cảnh quan, MTHÐ (khuôn viên, cảnh quan, phòng học,
giảng đƣờng ) đảm bảo tính thẩm mỹ, giáo dục, góp phần tạo nên môi trƣờng
và phƣơng tiện giáo dục HS; biểu hiện thông qua ý thức, hành vi… của CB,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
GV, HS trong nhà trƣờng phù hợp với chuẩn mực vãn hóa xã hội (VHXH) và
nội quy, quy định của nhà trƣờng.
- Các dấu hiệu đặc trƣng của VHHĐ lành mạnh đƣợc thể hiện:
Tám giá trị có hạng cao nhất trong giá trị VHHĐ
1
Sự đổi mới
2
Chấp nhận rủi ro
3
Trao quyền lực
4
Sự tham gia của mọi người
5
Tập trung vào kết quả
6
Tập trung vào con người
7
Làm việc nhóm
8
Sự ổn định
Cụ thể hóa:
+ GV đƣợc khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động
của nhà trƣờng.
+ Nhà trƣờng có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vƣơn tới.
+ Mỗi ngƣời biết rõ công việc mình phải làm, cần làm và luôn có ý thức
chia sẻ trách nhiệm đối với việc học tập của HS.
+ Tập trung ƣu tiên phát triển chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm.
+ Bầu không khí cởi mở, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nhà trƣờng thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng nhau tham gia giải quyết những vấn đề của GD.
1.2.4.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa học đường
Có thể coi các yếu tố này là những thành phần cơ bản của Nội dung văn
hóa học đƣờng, chúng tôi khái quát thành 5 nhóm sau:
- Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy
- Biểu tƣợng. Các Giá trị và Truyền thống của nhà trƣờng
- Niềm tin. Các loại thái độ. Cảm xúc và ƣớc muốn cá nhân