Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ GIANG




QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN THỊ GIANG




QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh” được thực hiện từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào, các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Bắc Ninh, ngày 6 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Giang




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành của mình em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Quý thầy cô giáo, cán bộ phòng sau đại

học;Khoa Quản lý Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên;
Quý thầy cô giáo đã tham gia quản lý và giảng dạy em trong quá trình học tập
và làm luận văn.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tới PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào đã tận
tình, chỉ bảo em thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên các trường THPT huyện
Thuận Thành, phòng GDTrH Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tôi có những tư liệu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 04 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Giang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Những đóng góp mới của luận văn 5
9. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm và nội dung chính 11
1.2.1. Quản lý giáo dục 11
1.2.2. Quản lý trường học 12
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học 13
1.2.4 Quản lý chất lượng dạy học 17
1.2.5. Kiểm định chất lượng giáo dục - dạy học 22
1.3. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT theo TQM 23
1.3.1. Lập kế hoạch chất lượng 23
1.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng dạy học 23
1.3.3. Kiểm định chất lượng giáo dục - dạy học 30
1.4. Yêu cầu quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH 34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh 34

2.2. Tình hình giáo dục bậc THPT ở huyện Thuận Thành 36
2.2.1. Đặc điểm các trường THPT công lập Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 36
2.2.2. Quy mô mạng lưới và cơ sở vật chất trường trường học 39
2.2.3 Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên THPT huyện Thuận Thành 40
2.3. Khảo sát thực trạng về chất lượng dạy học và quản lí chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 43
2.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 43
2.3.2. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh 43
2.3.3. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 46
2.4. Công tác kiểm định chất lượng dạy học các trường THPT Thuận Thành 63
2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng dạy học ở các trường
THPT huyện Thuận Thành 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THUẬN
THÀNH TỈNH BẮC NINH 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu 68
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học 68
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 68
3.2. Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện
Thuận Thành, Bắc Ninh, theo mô hình TQM 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học 68

3.2.2. Biện pháp 2. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 71
3.2.3. Biện pháp 3. Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 80
3.2.4. Biện pháp 4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 86
3.2.5. Biện pháp 5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên 89
3.2.6. Biện pháp 6. Huy động các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
dạy và học 93
3.3. Khảo sát về tính hợp lý, khả thi của các biện pháp được đề xuất 97
3.3.1. Các bước tiến hành khảo sát 97
3.3.2. Kết quả khảo sát và kết luận 99
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 104
2. Khuyến nghị 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CMHS
Cha mẹ học sinh
CB, CBQL
Cán bộ, Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất

CNH - HĐH
Công nghiệp hoá , hiện đại hoá
DH, HĐDH, QTDH
Dạy học, Hoạt động dạy học, quá trình dạy học
ĐH - CĐ
Đại học, cao đẳng
GV, GVCN
Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm
GVBM
Giáo viên bộ môn
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
HĐDH
Hoạt động dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
QL, QLGD
Quản lý, Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
TBDH
Thiết bị dạy học

THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu thống kê số phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học các
trường THPT Thuận Thành năm học 2012-2013 39
Bảng 2.2. Thống kê số học sinh các trường THPT Thuận Thành từ năm 2010 đến 2013 39
Bảng 2.3. Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ GV các trường THPT công lập
Thuận Thành (đến tháng 9/2013) 40
Bảng 2.4. Số lượng, cơ cấu giới tính và thâm niên công tác của giáo viên 40
Bảng 2.5. Đội ngũ cán bộ quản lý năm học 2012-2013 (đến tháng 9/2013) 41
Bảng 2.6. Điểm tuyển sinh vào các trường THPT huyện Thuận Thành 44
Bảng 2.7. Số liệu về Học sinh tốt nghiệp THPT và thi đỗ Đại học 45
Bảng 2.8. Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh ở các trường THPT Thuận Thành 45
Bảng 2.9. Chất lượng học sinh (văn hóa - hạnh kiểm) các trường THPT Thuận Thành 46
Bảng 2.10. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về mức độ
cần thiết của những nội dung quản lý chất lượng dạy học 48
Bảng 2.11. Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học của giáo viên 49
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình
của giáo viên 50
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý với hồ sơ chuyên môn của giáo viên 51

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý nề nếp dạy học của GV 52
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của Giáo viên 53
Bảng 2.16. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo
viên đối với kết quả học tập của học sinh 55
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý đối với hoạt động tự học tự bồi dưỡng của giáo viên 56
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý đối với hoạt động học tập của học sinh 58
Bảng 2.19. Đánh giá của HS về một số biện pháp quản lý học tập của HT 59
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý CSVC - TBDH 61
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, tổ chức Unesco đã nêu lên 4 trụ cột
của giáo dục: “học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”
và đặc biệt nhấn mạnh: thời đại mới đòi hỏi con người phải có cái nhìn mới,cách nghĩ
mới và những kiến thức kỹ năng mới của chính thời dại mình [39]. Nói cụ thể hơn,
con người mới đó phải có khả năng tư duy độc lập, có phương pháp tư duy hệ thống
và cách nhìn toàn thể; có năng lực sáng tạo và tinh thần đổi mới; có khả năng thích
ứng với sự thay đổi thường xuyên, đa dạng, phức tạp, đầy biến động bất ngờ và bất
định; có năng lực hành động hiệu quả và tinh thần hợp tác trong một môi trường đa văn
hóa của một thế giới toàn cầu hóa.
Sang thế kỷ 21, Việt Nam đã và đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, song nhiều nước trên thế giới đã vượt qua thời đại cách mạng CN, đi vào thời đại
thông tin, xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Điều đó cho thấy, đã có sự
chênh lệch khá lớn về trình độ kinh tế, khoa học công nghệ… giữa nước ta với các
nước trong khu vực và trên thế giới, mà nguyên nhân chính là do có sự khác biệt về

trình độ, trí tuệ, năng lực sáng tạo và khả năng chuyên môn của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đó, chính là sản phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo. Để đáp
ứng yêu cầu của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực, nhanh chóng hoà nhập vào
cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bước tiến
mới mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng
định “thực sự coi GD &ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế
xã hội" và đồng thời chỉ rõ nhiệm vụ của “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có
một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và
quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh
chóng đưa giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước"[10]. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX, vấn đề Giáo dục
Đào tạo đã được quan tâm bàn thảo và khẳng định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và
hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [11].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, giáo dục THPT góp phần quan
trọng vào việc hình thành nhân cách học sinh, đồng thời tạo cơ sở cho việc đào tạo
nguồn nhân lực - công dân tương lai, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước thời kỳ CNH - HĐH. Bàn đến giáo dục, vấn đề mấu chốt nhất quan trọng
nhất, thường xuyên nhất đó là chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo dục
và dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình giáo dục cũng như qua trình dạy học ở
các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân, là sự tồn tại và phát triển của mỗi

nhà trường. Nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học là vấn đề cốt tử của ngành giáo
dục, là trách nhiệm của mỗi nhà quản lý, nhà giáo và toàn xã hội.
Tuy nhiên trên thực tế, Giáo dục đào tạo của ta chưa đáp ứng kịp thời các yêu
cầu nhiệm vụ. Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ “Chất lượng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển; chương trình, nội dung, phương pháp dạy còn lạc hậu, chậm đổi mới,
quản lý nhà nước về giáo dục còn lúng túng”[11]. Để khắc phục, nghị quyết Đại hội
XI của Đảng nhận định cần “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”, thực
hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo’’[6]
Để phát triển giáo dục phổ thông nhằm mục tiêu “đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiêp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”
[1]; chúng ta cần quyết tâm thực hiện cho bằng được các nội dung của chiến lược
phát triển giáo dục 2001- 2010, 2011 - 2020, và tập trung “Thực hiện giáo dục toàn
diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính
hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ
học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học
hỏi, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
“Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt là chất lượng giáo dục văn
hoá, đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học. Đến năm 2020, tỉ lệ đi học
đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ học vấn THPT và tương đương ”[4]
Bắc Ninh là mảnh đất hiếu học, có truyền thống khoa bảng. Để giáo dục Bắc
Ninh phát triển và khẳng định vị thế, các cấp chính quyền và ngành Giáo dục tỉnh đã
quan tâm chỉ đạo các cơ sở quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI đã khẳng định “Củng cố các trường công

lập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng”[9]
Những năm qua GD - ĐT của Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói
riêng có nhiều khởi sắc. Các trường THPT của huyện Thuận Thành không ngừng
phát triển, quy mô giáo dục tăng nhanh, chất lượng dạy học nâng cao, đã đạt được
nhiều kết quả khả quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục từng thời kỳ và mong đợi
của nhân dân địa phương. Tuy vậy chất lượng giáo dục mũi nhọn và đại trà được
chưa đồng đều, ổn định; còn có chêch lệch lớn giữa các trường về chất lượng đầu vào
và đầu ra của học sinh. Ở trường hạng 2, sức hút, năng lực cạnh tranh chưa đủ mạnh,
có không nhiều giáo viên giỏi, học sinh giỏi về công tác và học tập tại trường. Hoạt
động sư phạm còn nặng tính kinh nghiệm bản thân, chất lượng dạy học chưa tương
xứng với thực lực của nhà trường, do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là cần tổng kết, rút kinh nghiệm, nghiên cứu
tìm ra những biện pháp hữu hiệu để duy trì chất lượng, quản lý chất lượng dạy học
đáp ứng tốt hơn những yêu cầu đổi mới của địa phương và đất nước. Việc tăng cường
quản lý và đổi mới quản lý chất lượng cũng là khâu đột phá để nâng cao chất lượng
dạy học, khắc phục dần khoảng cách giữa các trường, giảm thiểu tỉ lệ học sinh yếu ở
các trường số 2 và 3 (bảng B, theo phân loại của Sở GD - ĐT Bắc Ninh)
Từ thực tế đó, việc khảo sát chất lượng dạy học và thực trạng quản lý chất
lượng dạy học ở các trường THPT Thuận Thành, đề xuất các biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng là vấn đề cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của các trường THPT
huyện Thuận Thành nói riêng và giáo dục Thuận Thành nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Năm học 2013 - 2014 đang diễn ra. Theo quan điểm chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ GD-ĐT, các nhà trường THPT đã và đang tích cực thực hiện 4 nhóm nhiệm vụ
trọng tâm: nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập, tiếp tục triển khai các biện pháp
giảm tỉ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, không
để học sinh ngồi sai lớp…đề cao thực chất…[3]

Từ những căn nguyên nêu trên tôi đã chọn lựa nghiên cứu, thực hiện đề tài “Quản
lý chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”. Để
phù hợp với năng lực nghiên cứu, quy mô của một đề tài, mức độ giải quyết vấn đề, tôi chỉ
lựa chọn đề cập đến một mô hình quản lý chất lượng áp dụng trong lĩnh vực GD - ĐT là
quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành theo mô hình quản lý
chất lượng tổng thể (TQM).
Qua đề tài nghiên cứu này, tôi mong muốn xây dựng các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT của Thuận Thành đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ GD- ĐT.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lí chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện
Thuận Thành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dạy học ở các trường
THPT vùng nông thôn của tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: quản lý chất lượng dạy học và thực trạng chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Thuận Thành.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Thuận Thành, Bắc Ninh và vấn đề nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường này.
3.3 Khách thể khảo sát: số lượng người khảo sát gồm 12 cán bộ quản lý giáo dục ở
các trường THPT, Sở GD - ĐT Bắc Ninh và 86 giáo viên giảng dạy ở các bộ môn của
các trường THPT Thuận Thành (98 người)
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở đề xuất và vận dụng hiệu quả một số biện pháp quản lý chất lượng
có tính khoa học, khả thi, chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh sẽ ổn định và nâng cao, đồng đều hơn, các trường THPT số 2 và số 3 sẽ hạn chế
tỉ được lệ học sinh yếu kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Xác định cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy học và biện pháp quản lý
chất lượng dạy học ở các trường THPT.
5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và năng lực, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, phạm vi khảo sát từ năm học 2010 - 2011; 2011 - 2012;
2012 - 2013 với ba trường THPT sau:
1.Trường THPT Thuận Thành số 1
2.Trường THPT Thuận Thành số 2
3.Trường THPT Thuận Thành số 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, phân
tích, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp chuyên gia, phương
pháp trò chuyện, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Các phương pháp khác: Phương pháp thống kê, phương pháp kiểm định
giả thuyết.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
Khảo sát đánh giá được thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học có tính khả thi, hướng
tới mục tiêu giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; luận
văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dạy học quản lí chất lượng dạy học.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở
các trường THPT huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THPT
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào của nhân loại, GD cũng luôn giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, quốc gia, dân tộc. Trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước ở nước ta hiện nay, GD có vai trò đặc biệt quan trọng, được coi là bí
quyết, là chìa khoá của mọi sự thành công. Đảng ta đã khẳng định: "Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài"[6]. Với quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển GD, quan tâm đầu tư cho giáo dục và
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ những người làm công tác giáo dục.

Thực hiện đường lối lãnh đạo của Đảng, toàn ngành GD đã không ngừng tích
cực đổi mới, chấn hưng giáo dục, hướng tới Đổi mới căn bản và toàn diện. Vai trò,
trách nhiệm của cán bộ làm GD, mỗi nhà giáo lại càng quan trọng hơn bao giờ hết.
Chính phủ đã đề ra 8 nhóm giải pháp lớn thực hiện những mục tiêu đã được hoạch
định trong chiến lược phát triển GD 2011 - 2020, trong đó xác định“tập trung vào
quản lý chất lượng giáo dục; chuẩn hoá đầu ra và các điều kiện đảm bảo chất
lượng Đến năm 2020, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS là 95% và
80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương ”[6]. Có
thể thấy, vấn đề chất GD - ĐT đang được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm.
Chất lượng dạy học bị quy định bởi chất lượng đội ngũ, hiệu quả quản lý, yếu
tố người học và điều kiện đảm bảo Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cơ bản, không dễ, được các nhà
giáo dục, chuyên gia rất quan tâm. Tuy nhiên, trong sự vận động liên tục của xã hội,
của nền kinh tế theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá thì vấn đề đó lại mang tính
chất động, luôn chứa đựng yếu tố mới, đòi hỏi được tìm tòi, khai mở và hoàn thiện
không ngừng. Các công trình nghiên cứu, các đúc kết của những nhà giáo dục về vấn
đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học khá phong phú, đã trở thành kiến thức lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
luận, cẩm nang về khoa học quản lý giáo dục, hữu ích cho mọi nhà quản lý và mỗi
nhà trường, nhưng không phải đã đủ đáp ứng đòi hỏi từ thực tiễn. Vấn đề quản lý chất
lượng dạy học bậc THPT gắn với địa bàn, khu vực cụ thể chưa được đề cập nhiều.
Trong các nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý chất lượng, có nhiều công trình
đề cập đến việc áp dụng TQM vào quản lý chất lượng dạy học - giáo dục, rất có hiệu
quả. Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số công trình nghiên
cứu hệ thống các vấn đề về HĐDH và QLDH mà tiêu biểu là công trình của các nhà
khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne, trong đó việc
công nghệ hóa quá trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ V.V.Davưdop đã được tổ chức

vận dụng tại Việt Nam. Theo họ “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên” và đã đưa ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng như sau: Việc phân
công hợp lý công việc qua các thành viên trong Ban giám hiệu, Hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Sự phối hợp chặt chẽ thống nhất quản lý giữa
hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng để đạt mục tiêu đề ra trong đó hiệu trưởng có vai
trò lãnh đạo toàn diện. Để tránh dẫm chân lên nhau, tránh bị lấn sân nhau, làm thế
nào để phát huy tốt nhất sức mạnh của tập thể giáo viên. Hiệu trưởng cùng các phó
hiệu trưởng bàn bạc thống nhất cùng nhau xây dựng kế hoạch công tác dạy học tối ưu
nhất trong điều kiện cụ thể của từng nhà trường, người hiệu trưởng không được xa rời
công tác dạy học và là người chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Để có chất lượng dạy học tốt nhất trong kế hoạch thực hiện phải đặc biệt quan tâm
nội dung xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên- đây cũng là một trong những
chức năng chính của Hiệu trưởng nhằm phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong
lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình, một
đội ngũ có trình độ chuyên môn tốt và tâm huyết với nghề, mỗi giáo viên phải là
người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững
các khoa học có liên quan đến các môn học trong trường, biết vận dụng linh hoạt lý
luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học…vào thực tiễn công tác của mình, đồng
thời phải thành thạo kỹ năng trong lĩnh vực đó. Hiệu trưởng phải biết đề ra yêu cầu
nâng cao trình độ chuyên môn của từng giáo viên trong trường từ đó có nội dung, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hình thức bồi dưỡng giáo viên phù hợp, với một số biện pháp chính là: Tổ chức học
tập nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ có hệ thống. Tổ
chức hội thảo khoa học, tổ chức giao lưu học tập mang tính thực tiễn và thiết thực
được đông đảo CBGV quan tâm. Tổ chức dự giờ và phân tích bài học - một đòn bẩy
quan trọng nhất trong công tác quản lý quá trình dạy học của giáo viên. (theo Cơ sở lý

luận của KH QLGD, M.I. Kônđacốp, Trường CBQLGD&Viện KHGD, 1984)
Tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy
học và chất lượng dạy học trong nhà trường thuộc phổ thông. Các tác giả là những
nhà giáo dục học, tâm lý học như Trần Hồng Quân, Phạm Minh Hạc, Phan Trọng
Luận, Vũ Văn Tảo, Đỗ Đình Hoan, Lê Ngọc Trà, Trịnh Xuân Vũ, Phạm Viết
Vượng đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao
tính hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, đặc biệt nhấn mạnh
vấn đề lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học nhằm nâng cao và đáp
ứng yêu cầu chất lượng.
Tác giả Hà Sỹ Hồ và tác giả Lê Tuấn cho rằng “Trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo việc quản lý chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường”, các tác giả
nhấn mạnh người hiệu trưởng phải là người “Luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ
sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý quá trình các bộ phận, hoạt
động dạy và học các môn với các hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động dạy và học
nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh trọn vẹn”[20].
Tác giả Nguyễn Văn Lê đặc biệt chú trọng tới biện pháp giáo dục chính trị tư
tưởng và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên trong các biện pháp quản lý của hiệu trưởng [20].
Các công trình khoa học này với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa khác nhau
về lý luận đã được các nhà giáo và nhà quản lý giáo dục vận dụng vào thực tiễn quản
lý, có hiệu quả tích cực nhất định. Tuy nhiên các công trình này mang đậm giá trị về
mặt lý luận, đòi hỏi phải có sự linh hoạt và sáng tạo trong vận dụng vào thực tiễn tại
mỗi cơ sở giáo dục cụ thể. Các nhà quản lý ở mỗi nhà trường, tùy thuộc vùng miền,
lựa chọn, áp dụng các biện pháp quản lý ở mức độ khác nhau, nhiều đơn vị đã từ cơ
sở đó xây dựng những biện pháp quản lý có hiệu quả. Song các biện pháp đó mới là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
sản phẩm trí tuệ, kinh nghiệm cá nhân của họ. Việc đúc kết thành lý luận, đưa vào áp

dụng phổ biến trong tập thể lãnh đạo nhà trường hay cụm trường, địa bàn chưa được
nói tới. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học bậc THPT ở các trường thuộc vùng nông
thôn chưa được đề cập cụ thể, đầy đủ. Các nhà quản lý rất mong đợi những chuyên
gia về giáo dục quan tâm nghiên cứu để đề xuất những biện pháp, những hướng đi
mới, giàu tính thực tiễn để cơ sở giáo dục có thể coi là kim chỉ nam, tạo luồng gió đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường.
Những năm gần đây, cũng có khá nhiều luận văn, đề tài khoa học giáo dục
chuyên ngành quản lý giáo dục được hoàn thiện sau mỗi khóa đạo tạo thạc sĩ, nghiên
cứu sinh ở các nhà trường Đại học uy tín trên cả nước. Tác giả của những đề tài phần
lớn là các thày cô, các nhà quản lý giáo dục có tâm huyết, thâm niên nghề nghiệp,
kinh nghiệm quản lý. Đề tài của họ quan tâm nhiều đến thực trạng quản lý hoạt động
dạy học bậc PT, THPT ở các địa phương, cơ sở giáo dục cụ thể. Từ sự hệ thống một
số vấn đề quản lý, khảo sát được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở một số đơn vị giáo dục, những đề tài này đã đề xuất những biện pháp quản lý của
hiệu trưởng, góp phần vào việc làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về quản lý dạy học và
làm phong phú thêm những kinh nghiệm quản lý gắn với thực tế các địa phương, giúp
các nhà quản lý có thêm công cụ điều hành bộ máy và hoạt động dạy học để ổn định
hoạt động và nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, về mặt quản lý chất lượng dạy
học vẫn chưa có nhiều người đề cập, nghiên cứu.
Ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh nói chung giáo dục bậc THPT ở huyện Thuận
Thành nói riêng trong những năm gần đây đã có sự tập trung cao độ tới công tác quản
lý với nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Song thực tiễn
vẫn đặt ra những yêu cầu đòi hỏi mới, ngày càng cao hơn cho giáo dục THPT của
Thuận Thành. Mối quan hệ hợp tác chia sẻ để thúc đẩy sự phát triển chung của các
nhà trường là cần thiết. Đề tài nghiên cứu của tôi hy vọng sẽ có những kiến giải, đề
xuất mới gắn với biện pháp quản lý hoạt động dạy học, tạo cầu nối, sự giao lưu, rút
ngắn khoảng cách về chất lượng giữa 3 nhà trường, thúc đẩy sự phát triển chung với
những chuyển biến rõ rệt, đồng bộ về kết quả dạy học bậc THPT ở Thuận Thành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả muốn nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo
sát thực trạng chất lượng và quản lý chất lượng dạy học ở 3 trường THPT quốc lập
của Thuận Thành; từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng dạy học tại các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phù hợp với tình hình địa phương và yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm và nội dung chính
1.2.1. Quản lý giáo dục
Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- Quản lý giáo dục (nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo
dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng nhiều hơn so với trước, do chỗ mở rộng đối
tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ
trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.
- Quản lý giáo dục (nghĩa hẹp) chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục
nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Cũng có nhiều cách diễn đạt khác về khái niệm quản lý giáo dục.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [28].
- Theo tác giả Trần Kiểm:" Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lĩnh vực xã hội), nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường"[22].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự

điều hành hệ thống giáo dục quốc dân [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ở góc độ vĩ mô, quản lý giáo dục là những
tác động có hệ thống, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm
bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về
số lượng cũng như chất lượng, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH -HĐH đất nước. Ở góc
độ vi mô, chủ thể quản lý giáo dục là chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng, Giám
đốc cơ sở giáo dục), đối tượng của quản lý là quá trình dạy học, giáo dục và các thành
tố tham gia vào quá trình đó (giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, cơ sở vật chất, tài chính " [35].
Như vậy, quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động chủ thể
quản lý giáo dục lên toàn bộ mắt xích của hệ thống giáo dục theo quy luật khách
quan, nhằm đưa hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn (mục đích giáo dục). Đặc điểm bản chất của quản lý giáo dục
là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh).
1.2.2. Quản lý trường học
- Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và
đào tạo học sinh. Nó là đơn vị chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục nào.
- Quản lý trường học: các chuyên gia về giáo dục rất quan tâm làm rõ vấn đề
này và đưa ra những cắt nghĩa không giống nhau. Theo tác giả Phạm Minh Hạc :
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh”[15]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học được

hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào
mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu dự kiến” [22]. Tác giả Nguyễn Thị Tính cho rằng: “Quản lý nhà trường là
quản lý giáo dục được tiếp cận ở góc độ vi mô, là hệ thống những tác động có mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) làm cho nhà trường
vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được quá trình dạy
học, giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất,
góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là hình thành phát triển nhân cách
người học theo yêu cầu của xã hội”[35].
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường phổ thông được quy định trong
mục 2 điều 58, chương III của Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2005) thì quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản lý các hoạt
động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý các quan hệ
giữa nhà trường và xã hội.
- Quản lý trường THPT, theo điều 26 Luật Giáo dục (2005) “Giáo dục THPT
được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Mục tiêu của giáo dục THPT
là: “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS,
hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát triển phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống”; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành
đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động
và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu CNXH”.
Quản lý nhà trường nói chung, quản lý nhà trường THPT nói riêng thực chất là
quản lý quá trình hình thành, tự hình thành nhân cách của những công dân nước Việt

tương lai. Các mối quan hệ quản lý trong trường học, đặc biệt trong quá trình dạy học
- giáo dục, mang bản chất dân chủ và tự quản hết sức sâu sắc. Quá trình: thầy dạy -
trò học là quá trình hoạt động cộng đồng và hợp tác trên nền tảng dân chủ. Còn việc
học phải mang tính tự quản (tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo) cao độ.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.3.1. Chất lượng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam cắt nghĩa "Chất lượng là phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, xác định
tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là
đặc tính khách quan của sự vật. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng".
"Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự
việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật,
phân biệt nó với sự vật khác". (Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1,1995, Trung tâm
biên soạn từ điển Hà Nội)
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục
Từ trước tới nay cụm từ này đã được đề cập rất nhiều trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục và cũng gây
tranh cãi nhiều trong dư luận - xã hội. Thế nhưng, hiện nay chúng ta vẫn chưa có một
định nghĩa nào thật hoàn chỉnh.
Từ cách nhìn khác nhau, mỗi nhóm người hay mỗi người cũng có thể có nhiều
cách hiểu khác nhau về chất lượng giáo dục:
- Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ nội dung, biểu hiện qua các thuộc tính
(khối lượng kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng, những thông tin cần có trong giáo

dục). Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ đầu ra hoặc từ kết quả cuối cùng (dựa vào
các tiêu chí thành tích về học tập, tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp, thu nhập và tình trạng việc
làm). Chất lượng giáo dục nhìn từ góc độ là sự gia tăng thêm (ảnh hưởng của nhà
trường, hệ thống giáo dục đối với học sinh).
- "Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu của người học và của sự phát triển toàn diện của xã
hội"[14].
- “Chất lượng giáo dục là một phạm trù động thay đổi theo thời gian, không
gian và theo bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể đặc trưng riêng cho từng đối tượng,
quốc gia, địa phương, cộng đồng, nhà trường. Tuỳ theo từng đối tượng mà cách nhìn
chất lượng, hiệu quả khác nhau"[8].
- Theo Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất lượng giáo
dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trước
mắt và lâu dài. Chất lượng giáo dục là học sinh vừa cần phải nắm được các kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
kỹ năng, phương pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các
yêu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động
- Theo Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) thì chất
lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục.
(phẩm chất của con người gắn liền với người đó, giá trị của con người thì phải gắn
liền với đòi hỏi của xã hội).
- Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ
bản: tính toàn diện và tính phát triển.
- Chất lượng giáo dục - đào tạo cũng có thể xem xét dưới hai góc độ: Chất
lượng bên ngoài và chất lượng bên trong:
+ Chất lượng giáo dục bên ngoài là nhân cách người học tốt nghiệp hay kết
quả GD- ĐT phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu của xã hội.

+ Chất lượng giáo dục bên trong là nhân cách người học hay kết quả giáo dục -
đào tạo khớp với mục tiêu giáo dục - đào tạo đã đề ra.
- Chất lượng giáo dục được phản ánh bởi kết quả định tính và kết quả định
lượng. Kết quả định lượng phản ánh bằng số lượng, (số đo có thế về điểm số mà học
sinh đã đạt được hay số lượng sản phẩm người học đã tạo ra vv ; số lượng giáo viên
đạt trình độ chuẩn; số lượng đề tài nghiên cứu khoa học; số lượng học sinh giỏi, học
sinh khá, học sinh trung bình, yếu kém). Số lượng là một mặt tạo nên chất lượng
nhưng không phải là chất lượng. Có chất lượng sẽ có đảm bảo cả số lượng, nhưng có
số lượng chưa hẳn là đã có chất lượng [34].
- Chất lượng giáo dục phổ thông: " là chất lượng sản phẩm cuối cùng của quá
trình giáo dục phổ thông, đó là chất lượng học vấn của cả một lớp người mà bộ phận
lớn là vào đời ngay sau khi ra trường, sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học
tạo ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của trình độ dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn
được tiếp nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra
sự chuyển hoá từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với
tất cả dấu ấn nhân cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông".[8]
Từ nhiều định nghĩa, điểm nhìn khác nhau về chất lượng giáo dục, Bùi Mạnh
Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) cho rằng, cách hiểu phổ biến hiện
nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo cách hiểu và sự khái quát của tác giả Bùi Mạnh Nhị, chất lượng giáo dục
phổ thông là sự đáp ứng mục tiêu cấp học “đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” (điều 27, luật Giáo dục, 2005).
1.2.3.3. Chất lượng dạy học

Theo nghĩa rộng, quá trình GD còn được gọi là quá trình sư phạm tổng thể,
gồm hai quá trình bộ phận là QTDH và QTGD (theo nghĩa hẹp). Giữa hai quá trình
bộ phận này có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Như vậy, ở các nhà
trường, quá trình dạy học luôn song hành cùng quá trình giáo dục.
Dạy học là hình thức đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông. Kết quả
trực tiếp của quá trình dạy học là học vấn mà học sinh được trang bị, chiếm lĩnh, bao
gồm cả phương pháp nhận thức, hành động và năng lực chuyên biệt. “Chất lượng dạy
học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội
được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích
thực của dạy học ”[8].
Chất lượng dạy học ở phổ thông được xét dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: chuẩn
Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ. Người dạy cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng thái
độ để chọn lọc kiến thức, chọn lựa phương pháp, phương tiện dạy học, xác định kỹ
năng và thái độ cần trang bị, rèn luyện cho học sinh. Chất lượng dạy học phổ thông
được biểu hiện ở kết quả các hoạt động học tập mà học sinh tham gia và được giáo
viên đánh giá theo 3 chuẩn trên, cụ thể bằng kết quả hai mặt học lực và hạnh kiểm,
các chỉ số về tỉ lệ Học sinh giỏi các cấp có được qua các kỳ thi, tỉ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp, thi đỗ ĐH - CĐ Thông số về học lực hạnh kiểm học sinh là sự thể hiện chất
lượng dạy học với mối quan hệ thống nhất cả bên trong và bên ngoài, đáp ứng mục
tiêu cấp học và yêu cầu xã hội. (sự hài lòng của gia đình, địa phương, các cơ sở giáo
dục đào tạo tiếp theo, cơ quan sử dụng nhân lực…),
Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan
điểm đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải
cần căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào

×