Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

luận văn thạc sĩ một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.87 KB, 121 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hoài Anh
môc lôc
trang phô b×a
Lêi cam ®oan
môc lôc
DANH MụC các ký hiệu, CHữ VIếT TắT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu á
BTC Bộ Tài chính
CTCK Công ty chứng khoán
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
ĐMTN Định mức tín nhiệm
KBNN Kho bạc Nhà nớc
NĐT Nhà đầu t
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng thơng mại
NHTƯ Ngân hàng Trung ơng
NSNN Ngân sách Nhà nớc
OTC Thị trờng chứng khoán phi tập trung
SGDCK TP.HCM, HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
TPCP Trái phiếu chính phủ
TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phơng
TPCT Trái phiếu công ty
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK Thị trờng chứng khoán
TTGDCK HN, HNX Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTTC Thị trờng tài chính


TTTP Thị trờng trái phiếu
UBCKNN ủy ban chứng khoán Nhà nớc
WTO Tổ chức Thơng mại Thế giới
danh môc c¸c b¶ng, h×nh
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO đã hơn gần 4 năm, kinh tế Việt Nam cũng đã mở cửa
hơn 20 năm, thị trờng Việt Nam cũng đã dần thu hút đợc nhiều nhà đầu t trên thế
giới. Thế nhng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kể cả quốc doanh và ngoài
quốc doanh cũng cha thể sánh bằng các doanh nghiệp nớc ngoài.
Hiện nay, ở Việt Nam, các thành phố lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
cần đầu t rất nhiều cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, phát triển các khu dân c,
giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân, xây dựng ký túc xá sinh viên. Tất cả những
vấn đề đó đều yêu cầu một lợng vốn rất lớn. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t, chỉ tính
riêng các dự án lớn, cấp bách, có tác động trực tiếp tới mục tiêu giảm tải và kéo giãn
dân số nội đô, đa dạng hóa phơng thức vận tải cũng nh xử lý tình trạng úng ngập tại
các đô thị lớn, số vốn đầu t cũng đã lên tới con số hàng triệu tỷ đồng. Nhu cầu vốn
rất lớn này một phần đợc giải quyết bằng nguồn ODA, số vốn còn lại sẽ phải dựa
vào những nguồn lực khác, trong đó phát hành trái phiếu là một kênh huy động vốn
đợc chú trọng đặc biệt. Hơn nữa, từ năm 2015 trở đi, Việt Nam là nớc đã thoát
nghèo các nguồn vốn ODA có điều kiện u đãi sẽ giảm đi và thay vào đó là các điều
kiện vay gần với các khoản vay thơng mại, cụ thể là Việt Nam sẽ không nhận đợc
ODA của Anh nữa, cùng với đó là ODA của nhiều nớc khác cũng sẽ cắt thì Chính
phủ và các địa phơng cần phải hớng tới các nguồn tài trợ mới với quy mô lớn trong
đó có vay nợ thông qua con đờng phát hành trái phiếu. Một thị trờng trái phiếu hoạt
động tốt sẽ là kênh huy động vốn rất hữu hiệu cho các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng, các dự án y tế, giáo dục và giải quyết những thách thức về đô thị hóa. Tuy
nhiên, thời gian qua, hoạt động phát hành trái phiếu ở Việt Nam, đặc biệt là trái
phiếu Chính phủ Trung ơng và địa phơng cha phát huy đợc vai trò khơi thông luồng
vốn nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển hạ tầng đô thị. Hiện tại thị trờng này

ở Việt Nam hoạt động nh thế nào? Những giải pháp nào là tốt nhất cho thị trờng trái
phiếu ở nớc ta hiện nay và trong tơng lai? còn rất nhiều vấn đề khác đợc đặt ra đối
với việc phát triển thị trờng trái phiếu Việt Nam trong thời gian tới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của thị trờng trái phiếu đối với sự phát triển của
1
nền kinh tế quốc dân nói chung và của thị trờng vốn nói riêng và cũng trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng phát triển thị trờng trái phiếu trong thời gian qua, tôi đã mạnh
dạn lựa chọn vấn đề: Một số giải pháp phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt
Nam làm đề tài nghiên cứu, qua đó hy vọng có thể đề xuất một số giải pháp để thị
trờng trái phiếu Việt Nam thực sự phát huy vai trò kênh huy động vốn cho mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Vấn đề trung tâm mà đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực trạng,
phân tích những mặt tồn tại và đa ra các giải pháp phù hợp để phát triển thị trờng
trái phiếu Việt Nam. Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là thông qua sự phát
triển của thị trờng trái phiếu giúp cho nền kinh tế huy động vốn hiệu quả hơn nhằm
đa nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh, mạnh hơn, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại, phù hợp với xu hớng phát triển
chung của thế giới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận cơ bản về trái phiếu và thị tr-
ờng trái phiếu.
- Các vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của thị trờng phát hành và thị
trờng giao dịch trái phiếu.
- Những giải pháp để phát triển thị trờng trái phiếu tại Việt Nam trong thời gian
tới.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên phơng diện lý luận: Luận văn đã làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận
cơ bản về trái phiếu và thị trờng trái phiếu.

Trên phơng diện thực tiễn: Luận văn đã phân tích và đánh giá dựa trên căn cứ
khoa học và nghiên cứu về thực trạng phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu Việt Nam trong giai
đoạn tới.
5. Kết cấu Luận văn
2
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về trái phiếu và thị trờng trái phiếu
Chơng 2: Thực trạng thị trờng trái phiếu ở Việt Nam hiện nay
Chơng 3: Một số giải pháp phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
hiện nay.
Chơng 1
3
Lý luận chung về trái phiếu và
thị trờng Trái Phiếu
1.1 Lý luận chung về trái phiếu
1.1.1 Khái niệm
Trái phiếu tồn tại dới dạng một chứng chỉ vay nợ vật chất, một bút toán ghi sổ
hoặc một bút toán điện tử công nhận quyền chủ nợ của ngời nắm giữ trái phiếu đối
với đơn vị phát hành, trái phiếu phản ánh mối quan hệ giữa ngời đi vay (tổ chức phát
hành) và ngời cho vay (chủ sở hữu trái phiếu), trong đó nhà phát hành cam kết trả
cho chủ sở hữu trái phiếu khoản tiền gốc và một số lợi tức nhất định vào thời điểm
đáo hạn. Khi thực hiện việc mua trái phiếu, và trong quá trình ngời đầu t nắm giữ,
ngời mua trái phiếu đợc xem nh đã cho tổ chức phát hành vay 1 khoản tiền , nhà
phát hành với t cách là ngời đi vay, ngời mua trái phiếu với t cách là ngời cho vay và
đợc gọi là trái chủ.
1.1.2 Đặc điểm
Xét về bản chất thì trái phiếu là một hình thức đặc biệt của tín dụng, phản ánh
các quan hệ vay mợn sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả, thể hiện

mối quan hệ kinh tế giữa ngời đi vay và ngời cho vay, mối quan hệ này thể hiện rõ
nét thông qua vận động giá trị về tiền tệ nó không chỉ thể hiện sự vận động giá trị về
tiền vốn mà còn thể hiện mối quan hệ về xã hội. Thông thờng, thời gian phát hành
trái phiếu là tối thiểu 1 năm, các loại chứng khoán nợ khác với thời hạn chứng khoán
dới 1 năm đợc gọi là tín phiếu.
Trái phiếu có rất nhiều loại khác nhau, có loại do Chính phủ phát hành (có thể
là trái phiếu chính phủ Trung Ương, có thể là trái phiếu Chính phủ địa phơng), có
loại do công ty phát hành và trái phiếu có thể đợc phát hành dới dạng vật chất
hoặc bút toán ghi sổ hay bút toán điện tử, nhng cho dù là trái phiếu do đối tợng nào
phát hành và dới hình thức nào thì trái phiếu đều có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Trái phiếu là chứng khoán nợ: Nếu nh ngời mua cổ phiếu của các công ty trên
thực tế là ngời mua 1 phần công ty và là ngời chủ sở hữu công ty thì trái lại ngời
4
mua trái phiếu là ngời cho vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu.
Nếu nh cổ phiếu là chứng khoán đa lại cho ngời chủ sở hữu quyền chỉ đợc phân chia
tài sản cuối cùng của công ty sau khi công ty đã thực hiện xong các nghĩa vụ nợ
trong trờng hợp công ty giải thể hoặc phá sản thì trái lại, trái phiếu là chứng khoán
nợ vì vậy nếu công ty phá sản hoặc giải thể thì trớc hết công ty phải thanh toán cho
các trái chủ trớc rồi mới phân chia cho các cổ đông.
- Mệnh giá trái phiếu: Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của
trái phiếu. Giá trị này đợc coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác
định số lợi tức tiền vay mà ngời phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền
ngời phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.Trái chủ có thể giữ trái phiếu
đến khi đáo hạn hoặc có thể bán trái phiếu trên thị trờng thứ cấp trớc khi đáo hạn.
Trong trờng hợp trái chủ bán trên thị trờng thứ cấp thì sẽ nhận đợc giá trị theo giá thị
trờng, có thể cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mệnh giá.
- Lãi suất trái phiếu (lãi suất danh nghĩa): Lãi suất trái phiếu thờng đợc ghi trên
trái phiếu hoặc ngời phát hành công bố đợc gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này
đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để
xác định lợi tức trái phiếu. Trong nền kinh tế thị trờng thì lãi suất trái phiếu phụ

thuộc vào nhiều yếu tố: kỳ hạn trái phiếu, hình thức trả lãi, độ tín nhiệm của tổ chức
phát hành.Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, đợc quy định bởi các yếu tố:
Thứ nhất, cung cầu vốn trên thị trờng tín dụng. Lợng cung cầu vốn đó lại tuỳ
thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng Trung ơng, mức độ
thâm hụt ngân sách của Chính phủ và phơng thức tài trợ thâm hụt đó.
Thứ hai, mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành.Cấu trúc
rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất
càng cao.
Thứ ba, thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nh
nhau nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
- Thời hạn trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày ngời phát
hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn có
thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên. Kỳ
5
hạn trái phiếu là một yếu tố quan trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn
của nó. Mặt khác, kỳ hạn trái phiếu càng dài thì biến động giá trái phiếu càng lớn tr-
ớc sự biến động của lãi suất thị trờng. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu đợc thanh
toán lần cuối cùng đợc gọi là ngày đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức
rủi ro nh nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
- Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian ngời phát hành trả lãi cho ngời nắm giữ trái
phiếu. Lãi suất trái phiếu đợc xác định theo năm, nhng việc thanh toán lãi suất trái
phiếu thờng đợc mỗi năm hai hoặc một lần.
- Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông
thờng giá phát hành đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo
tình hình của thị trờng và của ngời phát hành để xác định giá phát hành một cách
thích hợp. Có thể phân biệt 3 trờng hợp:
Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);
Giá phát hành dới mệnh giá (giá chiết khấu);
Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
Dù trái phiếu đợc bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá gia tăng),

thì lợi tức luôn đợc xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, ngời có
trái phiếu sẽ đợc thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu.
1.1.3 Phân loại trái phiếu
1.1.3.1 Phân loại theo chủ thể phát hành
a) Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ (TPCP) là trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục
đích cân đối ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, cho đầu t phát triển, thực
hiện các dự án đầu t hay các dự án mà đợc đảm bảo bằng nguồn ngân sách quốc gia.
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành, có thời
hạn, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với ngời sở
hữu trái phiếu vì vậy trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất hầu nh
không có rủi ro vì có nguồn ngân sách đảm bảo cuối cùng.
Trái phiếu Chính phủ đợc chia thành: Tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc
trung và dài hạn
6
- Tín phiếu kho bạc: Tín phiếu kho bạc là những công cụ nợ ngắn hạn dới 1
năm, phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng. Các tín phiếu ngắn hạn là những
công cụ chiết khấu. các trái phiếu ngắn hạn là những công cụ chiết khấu, thờng
không có mức lãi suất cố định. Các kỳ phiếu ngắn hạn thờng đợc mua bằng một số
tiền và ngời mua sẽ nhận đợc một số tiền lớn hơn bằng mệnh giá khi đến hạn.
Khoản chênh lệch giữa hai số tiền trên gọi là khoản chiết khấu, lãi suất thu đợc
chính là lãi suất chiết khấu
- Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn: Các trái phiếu kho bạc trung và dài hạn
là công cụ nợ có kỳ hạn dài hơn tín phiếu kho bạc. Trái phiếu trung hạn đợc phát
hành từ trên 1 năm đến 10 năm. Trái phiếu dài hạn đợc phát hành từ 10 đến 30 năm.
Các trái phiếu trung và dài hạn có mức lãi suất cố định và đợc trả lãi trên cơ sở nửa
năm. Những công cụ này đợc tính toán trên cơ sở 1 năm 365 ngày mà không phải
360 ngày nh đối với các trái phiếu ngắn hạn và các công cụ khác.
b. Trái phiếu chính quyền địa phơng (trái phiếu Chính phủ địa phơng)
Trái phiếu chính quyền địa phơng (TPCQĐP) là loại trái phiếu do ủy ban Nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng phát hành nhằm huy động vốn cho công
trình, dự án đầu t của địa phơng. Trái phiếu Chính quyền địa phơng có thời hạn, có
mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với ngời
sở hữu trái phiếu.
c. Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty (TPCT) là chứng khoán nợ do các công ty phát hành với
mục đích huy động vốn cho đầu t phát triển . Các công ty phát hành trái phiếu khi
muốn huy động một lợng vốn lớn và có tính chất dài hạn để tài trợ cho mở rộng,
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà không đủ điều kiện hoặc không muốn
phát hành cổ phiếu. Khi phát hành trái phiếu công ty, tổ chức phát hành là ngời đi
vay và sẽ cam kết trả cho ngời mua trái phiếu công ty cả gốc và lãi.
Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ đợc trả lãi định kỳ và trả
gốc khi đáo hạn, song không đợc tham dự vào các quyết định của công ty. Nhng
cũng có loại trái phiếu không đợc trả lãi định kỳ, ngời mua đợc mua dới mệnh giá và
khi đáo hạn đợc nhận lại mệnh giá.Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu đợc
7
u tiên thanh toán trớc các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều
hình thức đảm bảo cho khoản vay.
d. Trái phiếu công trình
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu đợc phát hành để huy động vốn cho
những mục đích cụ thể thờng là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay
công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do Chính phủ Trung ơng hay
chính quyền địa phơng phát hành.
Trái phiếu công trình thờng đợc Nhà nớc bảo lãnh phát hành. Nhà nớc lập ra
ban quản lý dự án và xây dựng phơng án phát hành cụ thể đối với mỗi đợt phát
hành để thực hiện một dự án nào đó. Ví dụ: phát hành thành công trái phiếu công
trình phục vụ việc nâng cấp và mở rộng đờng Nguyễn Văn Trỗi Nam Kỳ Khởi
Nghĩa; hoàn tất và đa vào sử dụng các nút giao và cầu vợt Cát Lái, Khu A Mỹ H-
ng.
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu công trình là có phơng án phát hành trái phiếu

cụ thể và có phơng án hoàn vốn từ tiền thu đợc của các dự án, công trình.
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức trả lãi
a. Trái phiếu có lãi suất cố định (Trái phiếu Coupon)
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu mà lãi suất đợc xác định theo tỷ lệ
phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
b. Trái phiếu có lãi suất thả nổi
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là loại trái phiếu có lãi suất đợc điều chỉnh theo
từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất trên thị trờng, lãi suất này có sự biến đổi
theo một lãi suất tham chiếu. Thông thờng thì lấy lãi suất 2 năm của Ngân hàng
Trung Ương tại thời điểm tính lãi suất.
c. Trái phiếu không có lãi suất (Trái phiếu chiết khấu hay trái phiếu Zero Coupon)
Trái phiếu không có lãi suất là loại trái phiếu mà ngời mua không đợc nhận lãi
định kỳ nhng căn cứ vào lãi suất thị trờng lúc phát hành để định ra giá của trái
phiếu, giá này thấp hơn mệnh giá trái phiếu (giá chiếu khấu) và ngời mua sẽ đợc
8
hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn. Sự tăng giá của trái phiếu
từ giá chiết khấu đến mệnh giá biểu hiện cho thu nhập của nhà đầu t.
Nếu trái phiếu không có lãi suất đợc nắm giữ cho đến khi đáo hạn thì vốn của
nhà đầu t tăng lên bằng mệnh giá. Vì vậy, không có lãi trên vốn, lãi trên vốn chỉ có
thể có đợc nếu ngời nắm giữ trái phiếu bán trái phiếu trớc thời điểm đáo hạn với giá
cao hơn giá cơ bản của nó ở thời điểm bán.
Lợi suất đáo hạn đối với trái phiếu không có lãi suất thờng cao hơn so với trái
phiếu trả lãi tơng ứng.Trên thực tế, trái phiếu không có lãi suất thờng đợc bán với
mức chiết khấu lớn và kỳ đáo hạn dài, chính vì vậy các loại trái phiếu chiết khấu sẽ
chịu ảnh hởng lớn bởi biến động lãi suất thị trờng.
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian đáo hạn
a. Trái phiếu ngắn hạn
Trái phiếu ngắn hạn là loại trái phiếu phát hành thông thờng có kỳ hạn từ 1
năm trở xuống ( tín phiếu kho bạc).
b. Trái phiếu trung hạn

Trái phiếu trung hạn là loại trái phiếu phát hành có kỳ hạn từ trên 1 năm đến 10 năm.
c. Trái phiếu dài hạn
Trái phiếu dài hạn là trái phiếu phát hành có kỳ hạn từ 10 năm trở lên.
1.1.3.4 Phân loại khác
a. Trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô danh
- Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu ghi rõ họ tên ngời chủ sở hữu trái phiếu
cả trên bề mặt trái phiếu và trong sổ của nhà phát hành.
Đặc điểm của trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhợng. trờng hợp làm mất có
thể xin cấp lại. Đến thời điểm nhận lãi sẽ đợc đại lý công ty phát hành gửi séc trả
tiền lãi đó. Trái phiếu ghi danh chia làm 2 loại: Trái phiếu đăng ký từng phần và trái
phiếu toàn phần.
Trái phiếu đăng ký từng phần là trái phiếu mà tên và địa chỉ của ngời chủ sở
hữu đợc ghi lại với mục đích tiếp nhận mọi văn bản thông báo và để thanh toán vốn
gốc vào kỳ đáo hạn. Trái tức sẽ đợc nhận khi gửi kèm theo cuống trả lãi.
Trái phiếu đăng ký toàn phần là trái phiếu mà tên và địa chỉ của ngời chủ sở
9
hữu đợc ghi lại với mục đích tiếp nhận mọi văn bản thông báo và để thanh toán vốn
khi đáo hạn và nhận trái tức. Trái tức đợc thanh toán khi có phiếu kiểm tra của tổ
chức phát hành 6 tháng 1 lần. Một dạng phổ biến của trái phiếu đăng ký toàn phần
là đăng ký trong sổ. Dạng phát hành này không có chứng nhận sở hữu trái phiếu mà
thay vào đó là quyền sở hữu trái phiếu đợc thể hiện bằng cách ghi vào sổ tên và địa
chỉ ngời sở hữu.
b. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo
Trái phiếu có đảm bảo là loại trái phiếu mà ngời phát hành dùng một tài sản có
giá trị làm vật bảo đảm cho việc phát hành. Trong trờng hợp ngời phát hành mất khả
năng thanh toán tiền lãi hoặc hoàn trả tiền gốc thì những ngời chủ sở hữu trái phiếu
đợc luật pháp công nhận quyền sở hữu tài sản (một phần hoặc toàn bộ), có quyền
bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền ngời phát hành còn nợ, việc bán tài sản này
thông thờng đợc thực hiện qua các tổ chức trung gian đợc các chủ sở hữu trái phiếu
ủy thác).

Trái phiếu có đảm bảo đợc chia làm 2 loại chủ yếu:
- Trái phiếu có tài sản cầm cố là loại trái phiếu đảm bảo bằng việc ngời phát
hành cầm cố một bất động sản để đảm bảo việc thanh toán cho chủ sở hữu trái
phiếu. Việc cầm cố của công ty có thể tiến hành trên những tài sản nhất định nh:
Nhà xởng, máy móc thiết bị hoặc có thể thế chấp toàn bộ trên tất cả các tài sản
mà công ty sở hữu, kể cả tài sản mà công ty sẽ có đợc.
Một nguyên tắc cơ bản đối với tài sản cầm cố là giá trị tài sản cầm cố phải lớn
hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu mà công ty phát hành nhằm đảm bảo quyền lợi
của trái chủ.
- Trái phiếu có đảm bảo bằng chứng khoán ký quỹ: là loại trái phiếu đợc đảm
bảo bằng ngời phát hành đem ký quỹ số chứng khoán để chuyển nhợng mà công ty
ở hữu công ty khác để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành. Công ty phát hành
trái phiếu thờng dùng số chứng khoán này ký thác tại một bên thứ ba (thờng là công
ty ủy thác) nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trái phiếu.
Trái phiếu không có đảm bảo là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm
vật đảm bảo mà chỉ đợc đảm bảo bằng chính uy tín của ngời phát hành. Loại trái
10
phiếu này thờng đợc áp dụng ở các công ty lớn, có danh tiếng, dựa vào độ tín nhiệm
của công ty mình để phát hành, không đa ra tài sản gì để đảm bảo.
Trong trờng hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ và tuyên bố phá
sản thì chủ sở hữu trái phiếu không đảm bảo sẽ đợc thanh toán sau chủ sở hữu các
trái phiếu đảm bảo.
c. Trái phiếu có thể mua lại
Trái phiếu có thể mua lại là loại trái phiếu mà cho phép tổ chức phát hành có
thể mua lại trái phiếu đó trớc khi đáo hạn. Loại trái phiếu này có u điểm là công ty
phát hành có thể chủ động trả lại nợ nếu thấy không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc
trong trờng hợp lãi suất thị trờng lãi suất thị trờng xuống thấp hơn so với lúc phát
hành trái phiếu. Khi phát hành, tổ chức phát hành mua thêm quyền trả nợ trớc và giá
thì thờng cao hơn các loại trái phiếu bình thờng khác.
d. Trái phiếu có thể chuyển đổi

Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép ngời chủ sở hữu trái
phiếu có quyền đợc chuyển đổi sang cổ phiếu (thông thờng là cổ phiếu thờng) của
công ty phát hành với tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi đợc quy định ngay lúc
phát hành trái phiếu và chỉ đợc sửa đổi trong trờng hợp tách, gộp cổ phiếu hoặc trả
cổ tức bằng cổ phiếu. Nhiều công ty cổ phần áp dụng phát hành trái phiếu có thể
chuyển đổi vì điều này làm cho trái phiếu trở lên hấp dẫn và dễ bán hơn.
e. Trái phiếu có kèm quyền mua cổ phiếu
Là loại trái phiếu cho phép ngời mua nó đợc mua kèm theo quyền mua một số
lợng cổ phiếu nhất định (với tỷ lệ tơng ứng với số trái phiếu mà mình nắm giữ) với
mức giá nhất định trong một khoảng thời gian xác định, các yếu tố này đợc xác định
ngay từ khi phát hành trái phiếu và cũng chỉ đợc sửa đổi trong trờng hợp chia tách
cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu thì có điều kiện đợc huy động vốn
khi cần thiết với lãi suất thấp hơn trái phiếu thông thờng. Nhng có điểm bất lợi là khi
nhà đầu t sử dụng quyền mua thì số vốn thực thu từ bán cổ phiếu cho ngời đầu t sẽ ít
hơn so với việc phát hành bình thờng và có thể làm cho giá trị cổ phiếu trên thị trờng
sụt giảm.
11
Đối với nhà đầu t, khi mua trái phiếu này ngoài việc đợc đảm bảo nhận đợc một
khoản lợi tức nhất định mà còn có khả năng lựa chọn để trở thành cổ đông của doanh
nghiệp khi nhận thấy doanh nghiệp có lợi nhuận tiềm ẩn hoặc có thêm thu nhập khi bán
chứng quyền nếu giá cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trờng chứng khoán tăng lên.
f. Trái phiếu thu nhập
Trái phiếu thu nhập là loại trái phiếu thờng do những công ty đang trong thời kỳ
tổ chức lại phát hành (công ty lâm vào tình trạng phá sản). Đây là loại trái phiếu mà
lợi tức phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty và không cao hơn lãi suất ghi trên trái
phiếu, công ty cam kết trả vốn khi đáo hạn nhng chỉ trả lãi nếu nh có đủ thu nhập.
1.1.4 Vai trò của Trái phiếu trong nền kinh tế thị trờng
- Trái phiếu là công cụ để tạo vốn hiệu quả cho nền kinh tế, cho ngân sách
quốc gia, ngân sách địa phơng và cho các doanh nghiệp.

- Tạo ra kênh đầu t cho chông chúng đầu t;
- Góp phần thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia;
- Góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát;
- Là công cụ để thúc đẩy sự phát triển của thị trờng vốn;
- Tạo điều kiện vật chất cho sự ra đời và phát triển của thị trờng chứng khoán;
- Là kênh huy động vốn đầu t hiệu quả và độ rủi ro thấp;
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phân phối lại các nguồn vốn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phát triển kinh tế các ngành, các địa phơng.
- Thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 Lý luận chung về thị trờng trái phiếu
1.2.1 Khái niệm
Thị trờng trái phiếu là nơi phát hành, mua bán trao đổi các loại trái phiếu. Hay
nói cách khác, thị trờng trái phiếu là thị trờng phát hành và thị trờng giao dịch các
loại trái phiếu.
1.2.2 Phân loại thị trờng trái phiếu
1.2.2.1 Phân loại thị trờng trái phiếu theo cơ chế quản lý
a. Thị trờng trái phiếu sơ cấp
Thị trờng trái phiếu sơ cấp là thị trờng mua bán lần đầu các loại trái phiếu mới
12
đợc phát hành của các chủ thể phát hành.Thị trờng sơ cấp tạo ra trái phiếu và giúp
nhà phát hành huy động vốn (tạo vốn cho đơn vị phát hành). Thị trờng sơ cấp còn đ-
ợc gọi là thị trờng phát hành hay thị trờng cấp một.
b. Thị trờng trái phiếu thứ cấp
Thị trờng trái phiếu thứ cấp là nơi mua bán trao đổi các loại trái phiếu đã đợc
phát hành ở thị trờng sơ cấp. Hoạt động của thị trờng thứ cấp tạo ra khả năng thanh
khoản cho trái phiếu.
Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, số tiền thu đợc từ việc bán trái
phiếu không thuộc về các nhà phát hành và thuộc về các nhà đầu t cá nhân, tổ chức
mua bán trái phiếu trên thị trờng. Thị trờng thứ cấp không làm tăng vốn cho nền
kinh tế nhng có ý nghĩa quan trọng, tạo nên một cơ chế thu hút tích lũy vào phát

triển sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng tạo điều kiện cho ngời đầu t có thể rút ra
khỏi thị trờng vốn nếu không muốn tiếp tục đầu t.
Thị trờng trái phiếu thứ cấp đợc chia thành: Thị trờng tập trung và thị trờng phi
tập trung. Thị trờng trái phiếu tập trung là thị trờng có tổ chức, có trung tâm giao
dịch hoặc sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu đợc giao dịch trên thị trờng có
tổ chức và có thể chuyển sang tiền mặt một cách dễ dàng, việc niêm yết giá và giao
dịch đợc công bố trên hệ thống máy tính, đợc kết nối với các thành viên của sở giao
dịch và các tổ chức đầu t. Thị trờng trái phiếu phi tập trung là thị trờng mà các nhà
môi giới và kinh doanh chứng khoán không ở cùng một nơi mà sử dụng máy tính
cũng nh điện thoại để tiến hành giao dịch.
Điểm khác biệt cơ bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là ở thị trờng
sơ cấp thì tổ chức phát hành thu đợc tiền từ đợt phát hành - huy động vốn để sử
dụng cho mục đích đã định; còn ở thị trờng thứ cấp thì chỉ có các nhà đầu t kinh
doanh vốn với mục đích kiếm lời.
Tuy thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có những điểm khác nhau rất cơ bản
về nội dung và mục đích nhng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Thị
trờng sơ cấp tao ra hàng hóa cho thị trờng thứ cấp, thị trờng thứ cấp thì góp phần tạo
ra tính thanh khoản cho hàng hóa ở thị trờng sơ cấp.
1.2.2.2 Phân loại theo phơng thức phát hành
13
a. Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó trái phiếu đợc bán trong phạm vi
một số ngời nhất định (thông thờng là cho các nhà đầu t có tổ chức và có ý định nắm
giữ trái phiếu lâu dài) với điều kiện (khối lợng phát hành) hạn chế, không tiến hành
một cách rộng rãi ra công chúng. Trái phiếu đợc phát hành theo cách này không
phải là đối tợng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc chỉ đợc giao dịch sau 1
thời gian cam kết nắm giữ.
Phát hành riêng lẻ có thể đợc thực hiện theo một trong 3 phơng thức: Bảo lãnh
phát hành trái phiếu, đại lý phát hành trái phiếu hoặc đấu thầu trái phiếu (Chơng IV
Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp).

b. Phát hành ra công chúng
Phát hành ra công chúng là việc phát hành mà trái phiếu đợc bán rộng rãi ra
công chúng cho một số lợng lớn nhà đầu t (từ một trăm nhà đầu t trở lên không kể
các nhà đầu t chứng khoán chuyên nghiệp theo điều 6 Khoản 12 Luật chứng
khoán)trong đó có dành một tỷ lệ cho các nhà đầu t nhỏ và khối lợng phát hành phải
đạt đến một mức nhất định.
Việc phát hành trái phiếu ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp luật về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán mà hiện tại là Luật Chứng khoán 2006, phải
đăng ký và đợc cơ quan quản lý nhà nớc mà cụ thể là ủy ban Chứng khoán nhà nớc
cấp phép. Cụ thể: Theo Điều 12 của luật chứng khoán, điều kiện chào bán trái phiếu
ra công chúng bao gồm:
-Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ m-
ời tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trớc năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản
nợ phải trả quá hạn trên một năm
- Có phơng án phát hành, phơng án sử dụng và trả nợ vốn thu đợc từ đợt chào
bán đợc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông
qua
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu t về
14
điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu t và
các điều kiện khác.
Sau khi phát hành trái phiếu trên thị trờng sơ cấp, trái phiếu sẽ đợc giao dịch
trên sở Giao dịch chứng khoán nếu đáp ứng đợc các quy định của sở giao dịch
chứng khoán. Các tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải thực hiện một
chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai thờng xuyên và chịu sự giám sát riêng
theo quy định của pháp luật chứng khoán.
1.2.3 Các tổ chức tham gia trên thị trờng trái phiếu
1.2.3.1 Chủ thể phát hành trái phiếu (Nhà phát hành)

Chủ thể phát hành trái phiếu là các tổ chức huy động vốn bằng cách phát hành
trái phiếu cho nhà đầu t. Chủ thể phát hành trái phiếu bao gồm: Chính Phủ, chính
quyền các địa phơng, các doanh nghiệp và các định chế tài chính - tín dụng theo
quy định của pháp luật.
1.2.3.2 Chủ thể đầu t (Nhà đầu t)
Chủ thể đầu t là những ngời trực tiếp mua các trái phiếu do các chủ thể phát
hành cung cấp. Chủ thể đầu t có thể là các cá nhân hay tổ chức. Các nhà đầu t cá
nhân thờng là những hộ gia đình, những ngời có nguồn vốn nhàn rỗi thay vì đem
tiền gửi vào ngân hàng thì họ mua trái phiếu với kỳ vọng sẽ nhận đợc tiền lãi và
khoản chênh lệch khi bán đi, đồng thời cũng coi đây nh một khoản tiết kiệm của họ.
Các nhà đầu t tổ chức là những tổ chức có kiến thức chuyên sâu về thị trờng, họ sử
dụng số tiền huy động đợc từ dân chúng để đầu t vào trái phiếu nhằm thu đợc lợi
nhuận. Nhà đầu t tổ chức bao gồm: Các ngân hàng thơng mại, các công ty chứng
khoán, các quỹ đầu t, các công ty bảo hiểm Hoạt động đầu t của các tổ chức này
vừa nhằm điều kiện thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ vừa đa dạng hóa danh
mục đầu t của chính họ.
1.2.3.3 Các tổ chức trung gian tài chính
a. Tổ chức bảo lãnh phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trớc và sau khi chào bán trái phiếu nh: t vấn tài chính, chuẩn bị hồ
15
sơ xin phép phát hành, phân phối trái phiếu
Thông thờng để phát hành trái phiếu thì tổ chức phát hành cần đợc sự bảo lãnh
của một hoặc một số tổ chức phát hành. Các tổ chức bảo lãnh phát hành đợc hởng
phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu đợc từ đợt phát hành.
Phí bảo lãnh phát hành chính là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho ngời
đầu t và số tiền tổ chức phát hành nhận đợc. Phí bảo lãnh hay tỷ lệ hoa hồng bão
lãnh cao hay thấp phụ thuộc vào hình thức bảo lãnh, mức độ rủi ro, tính chất của đợt
phát hành và lãi suất trái phiếu.
Hoạt động bảo lãnh bao gồm các hoạt động cơ bản sau:

- Nghiên cứu và t vấn cho các tổ chức phát hành chứng khoán cách thức phát
hành, cơ cấu phát hành, định giá chứng khoán;
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết cho đợt phát hành;
- Thỏa thuận hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác và các công ty chứng
khoán, thực hiện công tác tiếp thị, phân phối, chào bán chứng khoán;
- Quản lý, phân phối và thanh toán chứng khoán
- Thực hiện công việc hỗ trợ cho thị trờng và các dịch vụ sau phát hành.
b. Các công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, tự doanh hay t vấn đầu t chứng khoán. Để thực hiện đợc các
nghiệp vụ này thì công ty chứng khoán phải đảm bảo một số vốn pháp định nhất
định và phải đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp phép.
c. Các ngân hàng thơng mại
ở Việt Nam, các Ngân hàng thơng mại (NHTM) đợc phép thành lập các công
ty con độc lập để thực hiện kinh doanh chứng khoán hoặc thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
d. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là tổ chức đợc hình thành nhằm mục đích
đánh giá mức độ rủi ro đối với trái phiếu của ngời phát hành. Việc đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng đợc xác định bằng hệ số tín nhiệm. Tại nhiều nớc đã hình thành tổ
16
chức chuyên môn phân tích và đánh giá hệ số tín nhiệm đối với ngời phát hành.
Nếu một tổ chức phát hành đợc đánh giá mức độ tín nhiệm cao thì phụ phí phát
hành thấp, lãi suất trái phiếu phát hành thấp và ngợc lại.
Ngoài vai trò cung cấp thông tin cần thiết cho ngời đầu t về tình trạng của ngời
phát hành để ra quyết định đầu t thích hợp, hệ số tín nhiệm còn góp phần giảm bớt
chi phí sử dụng vốn của ngời phát hành, thúc đẩy ngời phát hành nâng cao hơn trách
nhiệm đối với nhà đầu t, tạo điều kiện cho việc huy động vốn trên thị trờng thực hiện
dễ dàng, thuận lợi hơn.

1.2.3.4 Các tổ chức có liên quan trên thị trờng trái phiếu
a. Cơ quan quản lý nhà nớc
Cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán ở mỗi quốc gia khác nhau sẽ có tên
gọi khác nhau. Đây là cơ quan đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà n-
ớc về thị trờng chứng khoán nói chung và thị trờng trái phiếu nói riêng.
ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trớc Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. ủy Ban
chứng khoán nhà nớc là cơ quan thuộc Bộ tài chính có nhiệm vụ quản lý, giám sát
hoạt động về chứng khoán và thị trờng chứng khoán cũng nh thị trờng trái phiếu nói
riêng.
b. Sở Giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trờng thông qua bộ máy tổ chức
bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ hoạt động trên thị trờng. Ngoài ra Sở Giao
dịch chứng khoán cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch ở
Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và ủy ban Chứng khoán nhà nớc.
c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, mục đích là
bảo vệ lợi ích các công ty thành viên. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán th-
ờng là một tổ chức tự điều hành, thực hiện một số chức năng chính nh sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu t kinh doanh trái phiếu
- Ban hành và thực hiện quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật
17
liên quan đến trái phiếu.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành
- Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác
động đến kinh doanh trái phiếu.
Ngày 22 tháng 5 năm 2009 Bộ trởng Bộ nội vụ Việt Nam ban hành quyết định
830/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội thị trờng trái phiếu Việt Nam

(viết tắt là VBMA).
Thành viên của VBMA bao gồm nhiều ngân hàng lớn của Việt Nam nh BIDV,
Vietcombank, Vietinbank, ACB, Techcombank, các công ty chứng khoán
Habubank, Sài Gòn và một số định chế nh Công ty tài chính Bu điện, Công ty quản
lý quỹ Bảo Việt Ngoài ra, còn có một số cá nhân là chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng và luật.
VBMA cho biết, sẽ nâng cao tính chuyên nghiệp của thị trờng trái phiếu Việt
Nam thông qua các hoạt động tổng hợp, phân tích và t vấn; chuẩn hóa các thông lệ
thị trờng đối với các giao dịch trái phiếu và công cụ nợ khác.
Hiệp hội với vai trò trung gian, sẽ tập hợp ý kiến của các thành viên trên thị tr-
ờng, xây dựng và thuyết phục ban hành bộ chuẩn thống nhất, nâng cao tính chuyên
nghiệp của thị trờng. Nhờ đó, lực lợng phát hành sẽ đa dạng, phong phú, cấu trúc thị
trờng không bị lệch, quy mô các lô phát hành sẽ lớn dần, hoạt động phát hành/giao
dịch sẽ trên cơ sở bộ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
Từ đó, các lực lợng tham gia trên thị trờng sẽ tìm thấy sự đồng thuận và chia sẻ
sâu sắc về mặt lợi ích và điều này thật hữu ích trớc biến cố của thị trờng nh thời
điểm các nhà đầu t ngoại bán tháo trái phiếu vào năm 2008.
Ngoài ra, điều quan trọng khác là thông qua Hiệp hội, sẽ hình thành nên đờng
cong lãi suất chuẩn trên thị trờng trái phiếu để các nhà quản lý, quản trị doanh
nghiệp lấy đó làm cơ sở hoạch định chính sách và các kế hoạch kinh doanh.
1.2.4 Vai trò của thị trờng trái phiếu
Thị trờng trái phiếu là nơi giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã phát hành,
các loại trái phiếu này do Chính phủ hoặc chính quyền địa phơng hoặc các công ty
phát hành. Việc xây dựng và phát triển thị trờng trái phiếu có ý nghĩa quan trọng đối
18
với sự phát triển của thị trờng tài chính nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.2.4.1 Vai trò của thị trờng trái phiếu đối với toàn bộ nền kinh tế
a. Thị trờng trái phiếu là kênh huy động và phân bổ vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế.
Trị trờng trái phiếu là một bộ phận của thị trờng vốn dài hạn, thực hiện chức

năng của thị trờng tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế.
Đây là thị trờng có khả năng huy động các nguồn vốn phân tán tạm thời nhàn rỗi
trong toàn xã hội vào đầu t.
Đối với các quốc gia, đặc biệt là một quốc gia đang phát triển nh Việt Nam thì
cần một lợng vốn lớn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị và phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc mình, cho các mục tiêu kinh tế xã hội đặc biệt, cho các dự
án kinh tế trọng điểm quốc gia và cũng thờng gặp phải vấn đề thiếu vốn dài hạn.
Nhu cầu vốn dài hạn cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng có thể đ-
ợc cung cấp từ hệ thống ngân hàng, hệ thống thuế và nguồn vốn đầu t nớc ngoài nh-
ng thờng thì rất hạn chế. Một trong những kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu
quả các nguồn vốn trên là thị trờng trái phiếu. Đây là thị trờng có khả năng huy
động đợc các nguồn vốn phân tán tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội với chi phí hợp
lý tập trung thành những nguồn vốn lớn đáp ứng cho nhu cầu vốn cho nền kinh tế
trọng điểm, các vùng gặp nhiều khó khăn Đối với riêng Việt Nam thì huy động
nguồn vốn dài hạn của nhân dân thông qua phát hành trái phiếu là rất hiệu quả. Đặc
biệt, thị trờng trái phiếu có thể đáp ứng nhu cầu vốn để bù đắp thâm hụt Ngan sách
mà không phải phát hành thêm tiền vì dễ gây ra áp lực lạm phát. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam thờng xuyên ở trong
tình trang ngân sách nhà nớc mất cân đối.
Đối với thị trờng trái phiếu chính phủ, Chính phủ có thể sử dụng trái phiếu để
bù đắp thiếu hụt Ngân sách nhà nớc, đảm bảo duy trì tăng trởng khu vực nhà nớc
trong các ngành kinh tế quốc dân. Việc vay nợ dới hình thức trái phiếu tạo cơ hội
cho Chính phủ vay vốn một cách dễ dàng với thời hạn dài, chi phí thấp, tạo điều
kiện cho thị trờng vốn phát triển mà trong đó Chính phủ là nhà phát hành lớn.
Đối với thị trờng trái phiếu Chính quyền địa phơng, Chính quyền địa phơng có
19
thể thu hút các nguồn vốn nhà rỗi trong dân c nhằm phục vụ cho đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng của địa phơng. Điều này giúp các địa phơng cân đối ngân sách, thực hiện
phát triển kinh tế địa phơng theo định hớng của mình qua đó làm tăng tính chủ
động, giảm bớt sự phụ thuộc, trông chờ vào Ngân sách Trung ơng đầu t cho các dự

án của địa phơng.
Đối với thị trờng trái phiếu Công ty, thì đây là một kênh huy động khác ngoài
ngân hàng, giúp các công ty có thể huy động đợc nguồn vốn dồi dào từ xã hội nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh và góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội.
Nh vậy, với vai trò này thị trờng trái phiếu góp phần điều hòa, phân bổ vốn hợp
lý trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu, làm giảm sức ép đối với hệ thống
ngân hàng, đồng thời cũng làm giảm bớt sự phụ thuộc đối với các nguồn tài trợ của
nớc ngoài vốn không ổn định và thờng gặp nhiều rủi ro về tỷ giá.
b. Thị trờng trái phiếu góp phần thúc đẩy sự phát triển, sự hoàn thiện và đa
dạng của thị trờng vốn - thị trờng chứng khoán.
Thị trờng trái phiếu là một bộ phận không thể thiếu trong thị trờng vốn thị
trờng chứng khoán. Sự xuất hiện của các loại trái phiếu làm phong phú thêm hoạt
động của thị trờng chứng khoán. Nhà đầu t có thêm danh mục chứng khoán để lựa
chọn, các tổ chức tài chính trung gian phát huy đợc vai trò của mình trong việc
cung cấp các dịch vụ tài chính. Việc phát hành trái phiếu có đảm bảo bằng tài
sản cho phép những khoản vay theo hợp đồng thành chứng khoán có khả năng
chuyển nhợng, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự luân chuyển và điều hòa vốn
trong nền kinh tế.
Thị trờng trái phiếu có quy mô và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn đầu t
dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trờng vững chắc mà nó
dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trờng trái phiếu và thị trờng cổ phiếu trong tơng lai.
Thị trờng trái phiếu thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trờng vốn.
Huy động vốn qua loại hình trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ thống
ngân hàng. Đặc biệt là thị trờng trái phiếu công ty vừa có thể huy động đợc nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội vừa góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế xã
hội. Nếu trớc đây doanh nghiệp chỉ có nguồn vay duy nhất từ ngân hàng, với sự tồn
20
tại và phát triển của thị trờng trái phiếu đã tạo thêm cho các doanh nghiệp nguồn
cung tín dụng hữu hiệu. Nh vậy, rủi ro cho vay của các ngân hàng đợc san sẻ cho
các nhà đầu t trái phiếu trên thị trờng, do đó thị trờng trái phiếu có thể đa dạng hóa

nhiều rủi ro hơn hình thức tài trợ qua ngân hàng và việc tài trợ dài hạn cho các dự án
rủi ro cao có thể thực hiện đợc.
Phát triển thị trờng trái phiếu sẽ làm giảm sự huy động vốn qua hệ thống ngân
hàng, tạo sự cân xứng trong kỳ hạn huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng,
làm giảm nhẹ các sai lệch kép và do đó hạ thấp nguy cơ nền kinh tế đối mặt với
khủng hoảng về cân đối vốn.
c. Thị trờng trái phiếu là công cụ giúp Chính phủ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
tác động đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, thực thi có hiệu quả chức
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, quản lý vĩ mô nền kinh tế, ổn định tiền tệ và kiềm
chế lạm phát là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt
là đối với một quốc gia đang phát triển nh Việt Nam. Để ổn định tiền tệ, kiềm chế
lạm phát Nhà nớc phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính, tiền tệ.
Thông qua việc phát hành các loại trái phiếu Chính phủ với các kỳ hạn khác nhau,
lãi suất khác nhau và đôi khi theo đuổi các mục tiêu khác nhau, Chính phủ có thể
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và có tác động nhất định đến chính sách tiền tệ đồng thời
góp phần nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính,
định hớng hoạt động đầu t trong nền kinh tế.
1.2.4.2 Vai trò của thị trờng trái phiếu đối với các doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu rất lớn về vốn để vận hành và phát triển. Khi
doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh họ thờng có 3 cách để huy động vốn:
vay ngân hàng, phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu Trong đó huy động
vốn bằng cách phát hành trái phiếu là kênh đem lại hiệu quả nhất, cụ thể nh sau:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp đợc sử dụng một
nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thờng là ngắn hạn hơn. Mặc
dù trong một số sự án đặc biệt, ngân hàng cũng có thể cho các doanh nghiệp vay với
thời hạn dài hơn nhng lại bị ngân hàng giới hạn đầu t. Trong khi đó doanh nghiệp
21

×