Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPSX XNK HỒNG MINH B.A.B.Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.35 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
MỤC LỤC
Ghi sổ 27

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPSX & XNK : Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
NVL : Nguển vật liệu
N-X-T : Nhập – xuất – tồn
PX : Phân xưởng
PXSX : Phân xưởng sản xuất
PX : Phiếu xuất
PN : Phiếu nhập
TK : Tài khoản
VT : Vật tư
GVHD:ThS ĐĂNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN TAM
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
sơ đồ 1.1 : sơ đồ bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công ty…
…. Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y………………………………………………………………………….
…. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ
song
song………………………………………………………………………… Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4 : Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho NVL tại công ty……
…. Error: Reference source not found
Sơ đồ2.2 : Trình tự luân chuyển chứng từ khi nhập kho nguyên vật liệuError:
Reference source not found
Sơ đồ 2.3 : Trình tự luân chuyển phiếu nhập kho của công ty Error:


Reference source not found
GVHD:ThS ĐĂNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN TAM
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu thể hiện quy mô phát triển công ty qua các thời
kỳ……………………………………………………………….
…………………… Error: Reference source not found
Biểu 2.1 : Biểu mẫu giao nhận chứng
từ………………………………………. Error: Reference source not found
Biểu số 2.2 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa Error: Reference source
not found
GVHD:ThS ĐĂNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN TAM
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Biểu số 2.3 : Phiếu nhập
kho……………………………………………………. Error: Reference source
not found
Biểu 2.4 : Phiếu xuất kho…………………………………………………………
Error: Reference source not found
Biểu số2.5 Thẻ
kho……………………………………………………………… Error: Reference
source not found
Biểu số 2.6 : bảng tổng hợp nhập –xuất – tồn…………………………………
Error: Reference source not found
Biểu số 2.7 : Nhật ký mua
hàng…………………………………………………. Error: Reference source not
found
Biểu số 2.8 : sổ chi tiết công nợ của một nhà cung cấp………………………
Error: Reference source not found
Biểu số 2.9 : Bảng phân bổ NVL- CCDC………………………………………
Error: Reference source not found

Biểu số 2.10 sổ nhật ký chung……………………………………………………
Error: Reference source not found
Biểu sô 2.11 : Sổ cái tài khoản
152…………………………………………… Error: Reference source not
found
Biểu số 2.12: Báo cáo kiểm kê tồn kho nguyên vật liệu công cụ……………
Error: Reference source not found
Biểu số 3.1: Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu……………………
Error: Reference source not found
GVHD:ThS ĐĂNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN TAM
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
GVHD:ThS ĐĂNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN TAM
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Từ thực tiễn nền kinh tế thị nói chung mà còn đối với trường, trước việc
đổi mới quản lý kinh tế, việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng
nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì và
bảo quản tốt các loại vật tư là việc làm quan trọng không chỉ đối với các
doanh nghiệp sản xuất Công ty CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y nói
riêng. Vì vậy, việc tăng cường cải tiến công tác quản lý vật tư phải đi liền
với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cường hiệu
quả của nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho
người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá
thành phù hợp. Với nhiều loại hình sản xuất và với nhiều hình thức sở
hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh
được và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công

cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để
quản lý hoạt động kinh doanh sản xuất, kiểm tra, giám sát dụng tài sản
nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lí và sử dụng một
cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế, từ đó đưa ra
các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quyết định nên
sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu nào? mua ở đâu và xác định
hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
1
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách
khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ
quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở
nhiều mặt, nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc
điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế
thị trường, Công ty CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y luôn chú trọng
công tác hạch toán sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như một
công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý
sản xuất nói chung.Để sử dụng có hiệu quả các loại tài sản thì hạch toán và
quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
2
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản

xuất, và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại
Công ty CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y, em đã nghiên cứu đề tài
"Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y" làm chuyên đề thực tập cuối
khoá.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPSX &
XNK HỒNG MINH B.A.B.Y
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPSX & XNK
HỒNG MINH B.A.B.Y
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo,các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty và các bạn quan tâm tới đề tài để
chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG,
các thầy cô trong khoa kế toán và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty CPSX
& XNK HỒNG MINH B.A.B.Y đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Tam
Dương Xuân Tam
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
3
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT

LIỆU TẠI CÔNG TY CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CPSX & XNK HỒNG MINH B.A.B.Y
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CPSX & XNK Hồng
Minh B.A.B.Y
Tên Công ty: Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
Địa chỉ: P102BC2 TT Thành Công, phường Thành Công, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.37724676
Fax: 04. 37724763
Mã số thuế: 0103001439
Người đại diên theo pháp luật : ông LƯU HỒ BẮC
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, may mặc đồ trẻ em, nhập khẩu sữa, bột, bỉm.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Từ năm 2000 Công ty hoạt động kinh doanh theo mô hình hộ gia
đình kinh doanh cá thể, đến năm tháng 10 năm 2008 Công ty thành lập Công
ty theo tên là: Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y, trụ sở tại
P102BC2 TT Thành Công, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội. Theo Điều 24 Luật DN 2005, Công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0103027550 ngày 29/10/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội, với số vốn điều lệ là 8.000.000.000 VNĐ
- Công ty giao dịch thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng qua tài khoản của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, phòng giao dịch
Thăng Long, trụ sở tại tầng 5-60A Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
- Số tài khoản:020686886868.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
4
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Tuy thành lập được chưa lâu nhưng hiện tại công ty tạo vị trí quan trọng trên

thị trường Hà Nội cũng như kênh phân phối và cung ứng hàng hóa cho toàn
thị trường Miền Bắc, Miền Trung.
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu thể hiện quy mô phát triển công ty qua các thời kỳ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn kinh doanh
( VNĐ)
10. 032.166.479 11.
857.356.987
13.257.465.697
Lao động bình quân
( người)
175 175 190
Thu nhập bình
quân(VNĐ/người/tháng)
2.600.000 2.700.000 2.800.000
( nguồn phòng kế toán công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y)
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty CPSX & XNK
Hồng Minh B.A.B.Y
Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y có hai chức năng sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng cho trẻ em như sữa, bột, bỉm, quần áo. Trong đó
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
5
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
chức năng nhập khẩu kinh doanh các mặt hàng cho trẻ em là chức năng
chính.
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm
- Sản xuất và nhập khẩu đồ may mặc trẻ em
- Nhập khẩu, bán các loại sữa, bột, bỉm cho trẻ em
Các sản phẩm chủ yếu của công ty :

- sữa Abbot
- sữa nhập khẩu
- Bỉm Bobby
- Bỉm Huggies
- Bột Topfer
- Bột Hipp
- Quần áo trẻ em Bamina
- Quần áo trẻ em Bossini
Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y là công ty nhập khẩu các loại
sản phẩm cho trẻ em như quần áo trẻ em, sữa bột, bỉm . Ngoài ra công ty còn
sản xuất các loại quần áo cho trẻ em theo đơn đặt hàng.
Công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y là công ty kết hợp hình thức
thương mại và sản xuất, trong đó hình thức thương mại là chủ yếu. Các sản
phẩm bán ra của công ty chủ yếu là do nhập khẩu,một phần là do công ty sản
xuất
Hình thức bán chủ yếu là bán buôn qua kho cho các đại lý, công ty và nhà
phân phối tại các tỉnh trong cả nước
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y
sơ đồ 1.1 : sơ đồ bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của công ty
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
6
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐKD
TOÀN
MB &
MT
P. KẾ
TOÁN

GĐKD
KHU VỰC
HÀ NỘI
P.
MARK
ETING
P.NHÂ
N SỰ
GĐPX
SX
NPP
MIỀN
BẮC
NPP
MIỀN
TRUNG
CH1 CH2 CH3 PX2PX1
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Ghi chú:
GĐKD: Giám đốc kinh doanh
GĐPXSX: Giám đốc phân xưởng sản xuất
MB & MT: Miền Bắc và Miền Trung
CH: Cửa hàng
PX: Phân xưởng
* Chức Năng các bộ phận
+ Tổng Giám đốc: là người đại diện theo Pháp luật và điều hành các
hoạt động của Doanh nhiệp, Giám đốc là người có năng lực kinh doanh và tổ
chức quản trị của Doanh nghiệp, là người có trình độ Đại học, có chuyên
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM

7
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
môn cao, có 5 năm kinh nghiệm tham gia quản trị kinh doanh trong kinh
doanh các mặt hàng về quần áo, sữa bột, đồ dùng trẻ em nhập khẩu . Giám
đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các hoạt động của
Doanh nhgiệp trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
+ Giám đốc kinh doanh: Quản lý khu vực kinh doanh của mình điều
hành, hoạch định các chiến lược sản xuất và mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Giám đốc phân xưởng: Quản lý nhân viên, máy móc tại phân xưởng.
Chịu trách nhiệm về nguyên vật liệu sản xuất, đề ra các phương án sản xuất
hiệu quả và tối ưu nhất.
+ Phòng Nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc Doanh nghiệp về công tác
quản trị nhân lực, lao động tiền lương, chế độ chính sách, đời sống hành
chính và công tác bảo vệ và thông tin liên lạc.
+ Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế,
quản trị toàn bộ công tác tài chính, quản trị vốn, thu hồi vốn, huy động vốn.
Tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các
lần xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng
giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải nộp.
+ Phòng Marketing: Có nhiệm vụ nắm bắt những biến động trên thị
trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nhiệp, giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận và ngày càng phát triển.
1.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty CPSX
& XNK Hồng Minh B.A.B.Y
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức tập trung: là hình
thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành
tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM

8
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn
kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ
sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh
của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo
cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CPSX & XNK Hồng
Minh B.A.B.Y
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- kế toán trưởng : có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công
tác kế toán , tổng hợp các thông tin tài chính kế toán cung cấp phục
vụ cho nhu cầu của ban giám đốc và các phòng ban liên quan, tham
mưu cho tổng giám đốc về vấn đề tài chính, giúp thực hiện tốt
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
9
Kế toán trưởng
KÕ to¸n vËt t
TSC§
Kế toán tiền
lương
KÕ to¸n tæng
hîp tÝnh gÝa
thµnh SP
KÕ to¸n thanh
to¸n tiªu thô
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
phương án sản xuất kinh doanh của Công ty, tham gia soạn thảo, ký

kết các hợp đồng kinh tế và hạch toán kinh tế….
- kế toán vật tư, TSCĐ: Phản ánh ghi chép tình hình sử dụng vật tư
của các phân xưởng, tình hình phân bổ NVL,CCDC cho sản xuất,
đồng thời theo dõi sự biến động tăng giảm của TSCĐ bao gồm mua
mới, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiến
hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng
- kế toán tiền lương: phụ trách việc hạch toán tiền
lương,BHXH,BHYT,KPCĐ, tiền công, tiền thưởng và các khoản
phải trả người lao động
- kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm : do kế toán trưởng đảm
nhận. Tổng hợp chi phí phát sinh trong toàn công ty, tính toán và
phân bổ các khoản chi phí theo tiêu thức hợp lý, tính giá thành sản
phẩm
- kế toán thanh toán và tiêu thụ : có trách nhiệm theo dõi tình hình
bán sản phẩm hang hóa, công tác nhận hang xuất kho hàng hóa
thành phẩm, hang hóa tồn kho của công ty đồng thời còn có nhiệm
vụ theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng… và đôn đốc việc thực hiện
thanh toán công nợ đầy đủ đúng hạn
* Chính sách kế toán công ty đang áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính; các chứng từ kế
toán mà Công ty đang áp dụng là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
10
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Niên độ kế toán ở công ty được tính theo năm dương lịch từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung, hạch toán trên phần mềm
MISA
Công ty tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập dựa trên quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
Cuối năm tài chính sẽ khóa sổ kế toán, và báo cáo tài chính được lập theo
đúng quy định của chế độ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Hệ
thống báo cáo TC của năm bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN)
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(Mẫu số 03-1A/TNDN)
- Bảng Cân đối kế toán (Mấu số B-01/DNN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B-02/DNN)
- Lưu chuyển tiền tệ -phương pháp trực tiếp (Mẫu số B-03/DNN)
- Bảng Cân đối tài khoản
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
- Tình hình thực hiện ngân sách với nhà nước
1.2 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CPSX & XNK
HỒNG MINH B.A.B.Y
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
11
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
1.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CPSX & XNK Hồng Minh
B.A.B.Y

* Đặc điểm nguyên vật liệu công ty sử dụng
Do đặc điểm sản xuất của công ty CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y là
sản xuất hàng may mặc cho trẻ em bán nội địa và gia công hàng xuất khẩu
theo các đơn hàng, do vậy mà nguyên vật liệu của công ty cũng hết sức đa
dạng. Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên
gia công gửi sang, chỉ có một phần nhỏ nguyên vật liệu là do bên đặt gia
công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu
và bán hàng nội địa thì do công ty mua ngoài.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ
may, cúc áo, khoá các loại. Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý
bảo quản về mặt chất lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp
lý. Đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ
theo dõi về mặt số lượng và thực thể, bảo đảm trong quá trình dự trữ cả về
mặt số lượng và cả chất lượng, còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế
toán theo dõi cả mặt lượng và mặt giá trị.
* Phân loại nguyên vật liệu công ty sử dụng
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lượng khá
lớn, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại nguyên
vật liệu ở công ty còn khá đơn giản như sau:
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
12
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm may: các loại vải, vải lót, bông
+ Vật liệu phụ: gồm tất cả các loại vật liệu không phải là vật liệu chính
như chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài, bao bì sản phẩm,
+ Nhiên liệu : là các loại dầu mỡ phục vụ cho hoạt động của máy móc
trong công ty
+ Phụ tùng thay thế : là các chi tiết máy móc thay thế cho các chi tiết

máy móc công ty đang sử dụng
+ Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất như
phôi tiện và các loại phụ tùng cũ hỏng không sửa chữa được.
Do công ty còn nhận gia công sản phẩm theo đơn hàng, nguyên vật liệu
sản xuất hàng gia công do hang gia công chuyển sang nên công ty còn tiến
hành phân nguyên vật liệu thành hai nhóm như sau:
+ Nguyên vật liệu do hang gia công chuyển sang
+ Nguyên vật liệu do công ty mua ngoài
Từ đặc điểm vật liệu của công ty và cách phân loại vật liệu như trên đòi hỏi
công tác quản lý vật liệu của công ty phải chặt chẽ ở tất cả các khâu từ việc
thu mua đến việc sử dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí thu mua
cũng như xác định mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính vì vậy
mà tổ chức kế toán vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo công ty
có những thông tin chính xác, kịp thời, về việc sử dụng vật liệu của công ty,
về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử dụng vật liệu thay
thế mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng hợp lý tiết
kiệm giảm định mức tiêu hao để từ đó giảm chi phí vật liệu để giảm giá
thành sản phẩm của công ty.
* Công tác mã hóa nguyên vật liệu tại công ty
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
13
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Do nguyên vật liệu của công ty tương đối nhiều và đa dạng, nên công ty đã
tiến hành mã hóa nguyên vật liệu tại công ty để phục vụ cho công tác quản
lý được tốt hơn. Việc mã hóa nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện cho
từng loại nguyên vật liệu, ví dụ:
Đối với loại vải 8834LH do công ty Dệt 8/3 cung cấp, có ba màu là : xanh,
na vi ( màu nâu ) và màu trắng. Công ty đã tiến hành mã hóa loại vải trên
theo loại và màu sắc của vải lần lượt như sau : 8834LH BL, 8834LH

NA,8834LH IVY
Việc mã hóa được công ty thực hiện với tất cả các loại nguyên vật liệu tại
công ty. Điều này giúp cho công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại
công ty thuận tiện chính xác và dễ dàng hơn.
1.3 ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY
Phương thức hình thành nguyên vật liệu tại công ty
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở công ty
CPSX & XNK Hồng Minh B.A.B.Y chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là
mua ngoài. Một phần nguyên vật liệu khác ở công ty là do bên gia công
chuyển sang để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng.
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản
sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng
đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan
trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo
quản dự trữ nguyên vật liệu toàn công ty theo 2 kho khác nhau với nhiệm vụ
cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu
chính gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
14
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi
suốt, kim, chỉ, khoá v.v
Các kho nguyên vật liệu của công ty được sắp xếp gần các xưởng sản
xuất để đảm bảo cho việc luân chuyển nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất được thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm tối đa thời gian vận chuyển và
công sức của người lao động.

1.4 TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY SỬ DỤNG
Do nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên giá thực tế của vật
liệu được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào ( công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ và
trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá ( nếu có), việc phản ánh thanh toán
theo dõi trên các tài khoản 331, 111, 112 và TK 141.
- Để đánh giá NVL được chính xác và thống nhất hàng ngày kế toán sử dụng
giá thực tế để ghi sổ.
* Đối với NVL nhập kho kế toán tính giá thực tế của vật liệu nhập
kho theo công thức sau:
Giá vật liệu thực tế nhập kho = giá mua ghi trên hóa đơn ( chưa thuế) + các
chi phí thu mua thực tế - các khoản chiết khấu thương mại ( giảm giá )
- Trường hợp vật liệu giao tại kho xí nghiệp thì trong giá mua ( giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển
Ví dụ : Theo hóa đơn số 000585 ngày 03/05/2014 công ty mua vải 8834LH
của công ty công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán chưa thuế là 111.800.000đ, chi
phí vận chuyển bốc dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập
kho của số vải trên là: 111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
15
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu nhập kho chính là
chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/5/2014, công ty nhận
gia công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận
chuyển bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho phân xưởng 1
hết 2.000.000 VNĐ. Vậy giá nhập kho của số nguyên vật liệu trên là
2.000.000 VNĐ

* Đối với vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho vật liệu, kế toán vật tư tính giá thành thực tế của vật liệu
xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trong
đó:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá bình
quân 1 đơn vị
NVL
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong
kỳ
Số lượng NVL(tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong
kỳ)
Ví dụ: Trong quý IV năm 2013 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập
xuất tồn như sau:
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình
quân 1 đơn vị
NVL
x
Lượng NVL
xuất kho
16
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
- Tồn đầu kỳ:

+ Số lượng: 500
+ Số tiền : 8.400.000
- Nhập trong kỳ:
+ Số lượng: 4000
+ Số tiền: 68.000.000
- Xuất trong kỳ:
+Số lượng: 3.800
Tính giá trị vật liệu xuất kho =?
Đơn giá bình
quân xuất
kho vải
8834LH quý
IV/2013
=
8.400.000 + 68.000.000
= 16.978
500 + 4.000
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA nên việc tính giá xuất
kho sẽ do phần mềm kế toán tự động tính toán. Ngay khi bắt đầu sử dụng
phần mềm kế toán MISA, trong phần khai báo thông tin dữ liệu kế toán, kế
toán của công ty đã khai báo phương pháp tính giá xuất kho phần mềm. Sau
đó, tại phần nghiệp vụ trên phần mềm, kế toán chọn nghiệp vụ kho -> tính
giá xuất kho. Lúc này sẽ hiện ra hộp thoại tính giá xuất kho, tại đây, kế toán
sẽ lựa chọn loại vật tư áp dụng phương pháp tính giá xuất kho, khoảng thời
gian tính giá xuất kho,kỳ tính giá xuất kho. Kế toán công ty có nhiệm vụ
nhập đầy đủ dữ liệu nhập xuất nguyên vật liệu, việc tính toán giá xuất kho sẽ
do phần mềm kế toán tự động cập nhập. Việc sử dụng phần mềm kế toán
trong công ty, đặc biệt là đối với kế toán nguyên vật liệu đã giúp bộ phận kế
toán trong công ty giảm áp lực trong công việc kế toán nói chung và đối với
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN

TAM
17
Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, đồng thời giúp cho việc tính toán
giá xuất kho nguyên vật liệu kịp thời và chính xác hơn.
1.5 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
1.5.1 Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tại công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật
đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại
định mức đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi
sang. Thực hiện xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng gia côngvà
hàng bán nội địa. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của
Công ty. Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau
có thể theo từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ
thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất một cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong
định mức giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng
cho sản xuất.
1.5.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
18

Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn
doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có
nhiều sự tiến bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả
năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác
định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh
doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp
nguồn vật liệu cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu.
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ
trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình
hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ
gửi các hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ
Ở mỗi kho được bố trí thủ kho, thủ kho có trách nhiệm bảo quản về số
lượng, chất lượng từng loại nguyên vật liệu. Công ty gắn trách nhiệm vật
chất cho từng thủ kho nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo kịp thời
trong công tác nhập – xuất nguyên vật liệu.
Công tác kiểm kê kho được tiến hành theo 4 quý trong năm có sự phối hợp
giữa các phòng chức năng : phòng kế toán, phòng vật tư nhằm phát hiện
những thiếu hụt, kém phẩm chất của nguyên vật liệu để trình Giám đốc cho
ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Trong quá trình làm sản phẩm thông tin về nguyên vật liệu luôn phải đầyđủ
kịp thời và chính xác. Khi đó kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các
công việc sau:
+ Ghi chép đầy đủ, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kip thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
+ Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng giá thành nguyên
vật liệu xuất kho và chấp hành tốt định mức tiêu hao.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
19

Báo cáo thực tập chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân
+ Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh
+ Tính toán và phân bổ chính xác nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời
nguyên vật liệu thiếu, thừa, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý.
GVHD:ThS ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG SVTH:DƯƠNG XUÂN
TAM
20

×