Báo cáo đề tài 2010:
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN HAI LOÀI NGUY
CẤP QUÝ HIẾM: GỤ LAU (Sindora
tonkinensis ) VÀ KIỀN KIỀN (Hopea pierrei)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ
Chủ nhiệm đề tài: TS. Huỳnh Văn Kéo
Chủ nhiệm đề tài: TS. Huỳnh Văn Kéo
CỤC KIỂM LÂM
VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ
I. TÍNH CẤP THIẾT
Việt Nam được đánh giá là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh
học cao trên toàn cầu với nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm
và các hệ sinh thái đặc trưng. Tuy nhiên, tình trạng suy thoái đa dạng
sinh học vẫn là mối lo ngại của các nhà khoa học và toàn xã hội.
Vườn quốc gia Bạch Mã vừa được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định điều chỉnh mở rộng Vườn từ diện tích 22.031 ha lên 37.487 ha và
có độ cao lớn nhất là 1.712 m vào ngày 02 tháng 01 năm 2008. Trong
khu vực mở rộng của Vườn chứa đựng tiềm năng ĐDSH cao, đặc biệt
là các loài quý hiếm.
Gu lau (Sindora tonkinensis) và Kiền kiền (Hopea pierrei) là hai
trong số rất nhiều loài cây có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng cao ở Vườn
quốc gia Bạch Mã. Đây là hai loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao trên
thị trường. Do đó, Vườn đang chịu một sức ép rất lớn từ các hoạt động
khai thác bất hợp pháp của người dân địa phương.
Nghiên cứu gắn với công tác bảo tồn là hướng đi nhằm bảo tồn
hiệu quả và phát triển bền vững tài nguyên ĐDSH. Để góp phần quản lý
bảo tồn hiệu quả và phát triển bền vững loài Gụ lau và Kiền kiên, chúng
tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn hai nguy cấp quí hiếm: Gụ lau
(Sindora tonkinesis) và Kiền kiên (Hopea pierrei) tại Vườn quốc gia
Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế"
II. VÀI NÉT VỀ VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ
2.1. Điều kiện tự nhiên
- Diện tích: 22.031 ha (1991); 37.487ha (2008).
- Đỉnh núi cao nhất: 1.450m (1991); 1.712m (2008)
- Nằm ở miền trung Việtnam, có hai kiểu rừng chính:
+ Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới (dưới 900m).
+ Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới (trên 900m).
Tiềm năng đa dạng sinh học cao.
2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội
- Bao bọc xung quanh Vườn khoảng 62.000
người của 12.000 hộ gia đình
- Cuộc sống của người dân còn phụ thuộc rất
lớn vào rừng.
VQG Bạch Mã chịu một sức ép rất lớn từ
các hoạt động khai thác bất hợp pháp TNR
III. CÁCH TIẾP CẬN
Mục tiêu, nội dung nghiên cứu cho từng nhóm loài,
từng loài cụ thể
Nhu cầu đòi hỏi của công tác bảo tồn
Phương pháp thừa kế, phương pháp điều tra khảo sát hiện
trường, phương pháp thực nghiệm, phương pháp đánh giá
phân tích, phương pháp phân tích, tổng hợp kết quả
Kết quả đạt được
Đạt được mục tiêu đề ra
(Tăng cường công tác bảo tồn các loài nguy cấp quí hiếm
và góp phần bổ sung cơ cấu cây trồng rừng ở Việt Nam).
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
4.1.1. Mục tiêu tổng quát: Tăng cường công tác quản lý
bảo tồn các loài nguy cấp quí hiếm và góp phần bổ sung
cơ cấu cây trồng rừng ở Việt Nam.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể: xác định đặc điểm lâm học cơ
bản về phân bố, sinh thái, mối quan hệ loài trong quần
xã, đặc điểm vật hậu học của Gụ lau và Kiền kiền, từ đó
thực nghiệm xây dựng bản hướng dẫn nhân giống và các
mô hình phát triển nhằm bảo tồn hiệu quả và phát triển
bền vững chúng tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
4.1.3. Mục tiêu 2010: từng bước xác định khu phân bố,
đặc điểm vật hậu học, đặc điểm lâm phần và thử nghiệm
nhân giống, trồng mô hình thử nghiệm đối tượng nghiên
cứu.
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.2. Nội dung nghiên cứu năm 2010
- Thực hiện các tuyến điều tra phân bố chính qua các
khu vực trọng điểm của khu vực nghiên cứu.
- Theo dõi các đặc điểm vật hậu học của hai loài Gụ lau
và Kiền kiền trong khu phân bố.
- Thực hiện điều tra một số ô tiêu chuẩn trong lâm phần
phân bố của hai đối tượng nghiên cứu.
- Thử nghiệm gieo ươm bằng hạt giống.
- Trồng mô hình thử nghiệm đối tượng nghiên cứu.
- Tổng hợp và xử lý sơ bộ số liệu.
IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng năm 2010
- Phương pháp điều tra thực địa:
+ Phương pháp điều tra theo tuyến: điều tra phân bố, số lượng
cá thể trong quần thể, điều kiện sinh cảnh trong tự nhiên.
+ Phương pháp ô tiêu chuẩn: điều tra cấu trúc lâm phần, tình
hình tái sinh.
+ Phương pháp ô 6 cây: điều tra mối quan hệ loài trong quần
xã thực vật.
+ Phương pháp theo dõi trực quan và ghi chép nhật ký: điều
tra vật hậu học các đối tượng nghiên cứu.
-
Phương pháp bố trí thí nghiệm: nhân giống bằng hạt.
-
Trồng mô hình thí nghiệm: trồng với mật độ 500 cây/ha theo
các chế độ che sáng và bón phân khác nhau.
- Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp và xử lý số liệu theo
phương pháp thống kê sinh học trên phân mềm Excel.
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Công tác nghiên cứu khoa học trong những năm vừa
qua chủ yếu theo hướng nghiên cứu gắn với công tác
bảo tồn, kết quả nghiên cứu từng bước góp phần định
hướng trong các hoạt động bảo tồn ở Bạch Mã định kỳ
hàng năm và dài hạn. Kết quả thực hiện đề tài đề tài:
“Nghiên cứu bảo tồn hai loài cây nguy cấp quý hiếm
Gụ lau (Sindora tonkinensis) và Kiền kiền (Hopea
pierrei) tại Vườn quốc gia Bạch Mã” với mục tiêu tổng
quát là tăng cường công tác quả lý bảo tồn các loài
nguy cấp quý hiếm và góp phần bổ sung cơ cấu cây
trồng rừng ở Việt Nam là khả quan. Kết quả thực hiện
các nội dung của đề tài trong năm đúng tiến độ, từng
bước giải quyết các mục tiêu tổng quát và hàng năm,
góp phần định hướng trong các hoạt động bảo tồn hiệu
quả và thiết thực hơn.
5.1. Điều tra phân bố theo tuyến
Đã điều tra 7 tuyến chính qua các dạng địa hình khác
nhau trong khu vực nghiên cứu.
Bước đầu xây dựng được sơ đồ 7 tuyến điều tra
chính thông qua các dữ liệu tọa độ địa lí của các cá
thể phân bố dọc theo tuyến khảo sát.
Bước đầu nhận định khu vực phân bố chủ yếu của 2
loài nguy cấp quí hiếm: Gụ lau và Kiền kiền.
Bước đầu nhận định được đặc điểm phân bố (độ cao,
tần số xuất hiện, dạng địa hình, ) của 2 loài Gụ lau
và Kiền kiền.
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Vạch tuyến điều tra phân bố trên bản đồ và
thực dịa
Kiền kiền – Đối tượng điều tra
Một số hoạt động hiện trường điều tra theo tuyến
Kiền kiền thường mọc cụm gồm nhiều cá thể
gần nhau trong lâm phần
Gu lau thường mọc rãi rác trong lâm phần.
Một số kết quả ghi nhận trên tuyến điều tra
Sử dụng GPS và bản đồ số để ghi nhận kết quả điều tra trên các tuyến chính
Một số kết quả ghi nhận trên tuyến điều tra
5.2. Đặc điểm vật hậu học và thử nghiệm gieo ươm
Đã tuyển chọn 15 cá thể/loài để tiến hành theo dõi vật hậu học hàng năm.
Bước đầu đã xác định được mùa ra hoa và kết quả của Kiền kiền, ra hoa
bắt đầu từ tháng ? – 3, quả chín từ tháng 5 – 7. Gụ lau chưa theo dõi được
thời gian ra hoa kết quả, vì trong năm 2010 tiến hành theo dõi vật hậu học
của nó không thấy ra hoa kết quả.
Bước đầu thu hái hạt giống của các cá thể Kiền kiền để thử nghiệm nhân
giống bằng hạt cho tỷ lệ nảy mầm tương đối cao (đạt 80 – 90%). Đối với
Gụ lau đã thu nhặt được ở gốc được 1000 hạt, tiến hành gieo ươm củng cho
tỉ lệ nảy mầm tương đối cao (70-80%)
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu vật hậu học
Hoa, quả Kiền kiền
Kiền kiền – Một trong các cá thể chọn theo
dõi Vật hậu học
Thu hái hạt giống
Quả mang hai cánhHạt giống Kiền kiền
Kết quả thử nghiệm gieo ươm
Cây con Kiền kiền gieo từ hạtBố trí các thử nghiệm gieo ươm ở vườn ươm
Thu hái hạt giống và gieo trồng loài Gụ lau
Hạt giống Gụ lau
Cây Gụ lau ở vườn ươm
5.3. Thiết lập các ÔTC để nghiên cứu cấu trúc lâm
phần.
Đã thiết lập được 6 ô tiêu chuẩn trong lâm phần Kiền
kiền và 6 ô tiêu chuẩn trong lâm phần Gụ lau.
Bước đầu nhận định, Kiền kiền chiếm ưu thế trong
các trạng thái trung bình và giàu. Gụ lau tỷ lệ nhỏ
trong tổ thành theo tiết diện ngang và tổ thành số cây.
Tái sinh của Kiền kiền tương đối mạnh. Gụ lau tái
sinh kém trong lâm phần.
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu cấu trúc lâm phân thông qua đo đếm ÔTC
Đo đếm chỉ tiêu đường kính trong ÔTC
Một góc ÔTC trong lâm phần Kiền kiền
Lập ô tiêu chuẩn loài Gụ lau
Một số ghi nhận về tình hình tái sinh
Gụ lau chỉ tái sinh ở chổ râm mát trong rừng
Tái sinh Kiền kiền ở khoảng trống trong rừng
nhiều ánh sáng
Một số hình ảnh khác trong quá trình điều
tra, nghiên cứu
Cây Chua mỡ cổ thụ Cây Chò đen
5.4. Điều tra thông tin về hiện trạng, sử dụng và gây
trồng trong nhân dân.
Kiền kiền và Gụ lau là hai loài cây có giá trị kinh tế cao
và được người dân địa phương rất ưa chuộng.
Tình trạng khai thác lén lút gỗ Kiền kiền và Gụ lau vẫn
còn diễn biến phức tạp.
Trước đây, Kiền kiên và Gụ lau là hai loài cây gỗ phổ
biến có mặt ở những cánh rừng gần dân. Hiện nay, 2 loài
cây này có phân bố hẹp dần và tiến xa vào sâu trong rừng
ở những địa hình hiểm trở.
Một số người dân địa phương đã tự phát gây trồng loài
Kiền kiền quanh vườn như cây trồng ưa thích của họ.
V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
VI. KẾT LUẬN
1. Đã xác lập được 7 tuyến điều tra chính với các dữ liệu phân
bố của Gụ lau và Kiền kiền trên các tuyến và sơ đồ bản đồ
tuyến kèm theo. Bước đầu sơ bộ đánh giá khu vực phân bố chủ
yếu của hai đối tượng nghiên cứu.
2. Xác định thời vụ ra hoa kết quả của loài Kiền kiền. Đánh giá
nguồn hạt giống và thử nghiệm nhân giống đạt tỷ lệ 80 – 90%.
Hơn 1.000 cây con được bố trí các thử nghiệm theo dõi sinh
trưởng và phát triền ở vườn ươm trong năm tới.
3. Thiết lập một số ô tiêu chuẩn điều tra cấu trúc lâm phân
Kiền kiền và Gụ lau (Kiền kiền 6 ô, Gụ lau 6 ô). Tình hình tái
sinh trong lâm phần cũng như mối quan hệ loài trong quần xã.
4. Bước đầu cập nhật một số thông tin về khai thác, sử dụng và
gây trồng trong dân địa phương: 2 đối tượng nghiên cứu đều
là loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao được người dân rất ưa
chuộng sử dụng. Khả năng phổ biến gây trồng trong nhân dân
là tuơng đối khả quan.