Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐIỀU KIỆN để các CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT HÀNH cổ PHIẾU và TRÁI PHIẾU lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.71 KB, 12 trang )

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
A. LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế phát triển cao, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát
triển lớn đòi hỏi thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn quan
trọng cho nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu phát triển của các công
ty cổ phần đống thời tạo ra khuôn khổ pháp luật nhằm quản ly thị trường
hoạt động có hiệu quả và lành mạnh, đáp ứng với điều kiện hội nhập.
Trong nền kinh tế hiện nay thì thị trường chứng khoán đã trở nên khá sôi
động thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ thực tế đó, việc
phát hành trái phiếu và cổ phiếu của các công ty cổ phần cần được đưa
vào khuôn khổ pháp lí cao để loại bỏ những mâu thuẫn, sung đột với các
văn bản pháp luật khác đồng thời nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho các
công ty.
Ở Việt Nam, luật chứng khoán được soạn thảo và ban hành trong bối
cảnh cải cách toàn diện hệ thống pháp lí để kịp thời gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO năm 2006. Vì lẽ đó nhiều quy định được đặt ra
nhằm đáp ứng được yêu cầu chung về tính minh bạch theo thông lệ quốc
tế trong đó các quy định về chào bán chứng khoán ( cổ phiếu và trái phiếu)
ra công chúng là một yếu tố không nhỏ. Và bắt buộc phải thực hiện. Để
hiểu rõ vấn đề này chúng tôi đã chọn đề tài này: “Điều kiện để các công ty
phát hành cổ phiếu và trái phiếu”.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 1
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
B. NỘI DUNG
I. Định nghĩa về công ty cổ phần:
1. Công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó:
• Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ


phần
• Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lượng tối đa.
• Cổ đông sẽ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
• Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác trừ trường hợp quy định của tại khoản 3 điều 81 và khoản 5
điều 84 của luật này
• Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh.
• Công ty cổ phần có quyền phát hành chính khoán để huy động
vốn.
2. Cổ phần và cổ phiếu
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ cuả công ty, được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu.giá trị của mỗi cổ phần {mệnh giá cổ phần}
do công ty quyết định vào giá cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với
giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công
ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thi trường tại thời điểm chào
bán, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 87 luật doanh nghiệp.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 2
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Cổ phần của công ty có thể tồn tại dưới hai loại là: cổ phần phổ
thông và cổ phần ưu đãi. Công ty phải có cổ phần phổ thông. Người sở
hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ phần phổ thông công ty có thể có cổ
phần ưu đãi. Người sở hưu cổ phần ưu dãi gọi là cổ đông ưu đãi cổ phần
ưu đãi gồm các loại sau:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu
đãi biểu quyết do điều lệ công ty quyết định.

Chỉ có tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sang lập được
quyền nắm dữ cổ phàn ưu đãi biểu quyết.ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sang lập chỉ có hiệu lực trong ba năm,kể từ ngày công ty được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó cổ phần ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sang lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cô tức với mức cao hơn
cổ tức hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.mức cổ tức cố định
cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu
Cổ phần ưu đãi hoàn lại:là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp
bất cứ khi nào theo ưu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty quy định
Cổ phần phổ thong của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi hoàn lại .
Cổ phẩn ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 3
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Cổ phần phổ thong của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ
thông(theo quyết định của đại hội đồng cổ đông)
Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể
họ có thành lập công ty hay không.Từ cổ phân phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các thành viên.Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sơ
hưu nó các quyền nghĩa vụ va lợi ích ngang nhau
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
gi sổ xác nhận quyền sở hưu một hoặc một số cổ phần của công ty đó .cổ
phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.Luật công ty một số nước quy định
mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu ( giá trị các cổ phần được phản ánh

trong cổ phiếu) và nguyên tắc làm tròn số. Luật doanh nghiệp Việt Nam
không có quy định nay nhưng người ta thường phát hánh cổ phiếu có
mệnh giá tương đương để dễ dàng so sánh trên thị trường chứng khoán.
Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần
và đồng thời là tư cách thành viên công ty của người có cổ phần. Ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển người ta không dùng giấy tờ ghi
chép cổ phiếu mà đưa các thông tin về cổ phiếu vào hệ thống máy tính.
Các cổ đông có thể mở tài khoản tại ngân hang và được quản lý bằng hệ
thống máy tính. Theo luật doanh nghiệp 2005 thì cổ phiếu có thể là chứng
chỉ ( tờ cổ phiếu) hoặc (bút ghi sổ). Trong trường hợp là bút toán ghi sổ thì
những thông tin về cổ phiếu được ghi trong sổ đăng ký cổ phần của công
ty. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản hoặc tập dữ liệu điện tử hoặc cả
hai.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 4
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Cổ phiếu có thể mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết
kỹ thuật, các tài sản khác, quy định tại điều lệ công ty và phải được thanh
toán đủ một lần.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhựng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81, tại khoản 5 của luật là
1. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh
2. công ty cổ phần có thể phát hành chính khoán các loại để huy động vốn
II. Trái phiếu doanh nghiệp là: chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và cam kết của doanh nghiệp. Thanh toán số lợi
tức và tiền vay và thời hạn được xác định cho người nắm giữ trái phiếu.
doanh nghiệp là người phát hành với tư cách là người đi vay thông qua
việc sử dụng trái phiếu để thực hiện vay vốn trung và dài hạn.

1. Điều kiện để công ty cổ phần phát hành trái phiếu
• Doanh nghiệp có vốn mức điều lệ đã góp tại thời điểm
đăng kí chào bán từ 10 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi
đồng thời không có lỗ, lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán không có
khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm
• Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và
các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
• Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ
đợt chào bán được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty thông qua.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 5
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
• Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích thích hợp.
• Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và
các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
• Công ty không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau
đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a. Không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không
thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 3 năm
lien tiếp trước đó.
b. Tỷ suất lợi nhuận thuế bình quân của 3 năm lien tiếp trước đó không
cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu quy định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là các tổ chức tài chính
được lựa chọn không bị hạn chế các quy định tại điểm a và b khoản này.
• Trong trường hợp điều lệ công ty không quy định khác thì hội đồng quản trị
có quyền quyết định trái phiếu tổng giá trị trái phiếu vào thời điểm phát
hành nhưng phải báo cáo tại đại hội đồng cổ đông trong cuộc họp gần

nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu cáo hồ sơ giải trình quyết định của Hội
đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
• Cổ phần trái phiếu có thể mua được bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ bí kíp kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại điều lệ công ty và
phải được thanh toán đủ một lần.
2. Lợi thế và bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu:
2.1. Lợi thế
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 6
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
• Lợi tức trái phiếu được xác định trước, được giới hạn ở mức độ nhất
định
• Chi phí phát hành thấp
• Chủ sở hữu không bị phân chia về quyền kiểm soát
• Ở hầu hết các nước lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh
làm giảm thu nhập và thuế phải nộp
• Doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn khi phát hành trái
phiếu mua lại
2.2. Bất lợi
Doanh nghiệp có trách nhiệm trả cả gốc và trả tức cho trái chủ đúng kì
hạn. nếu đến kì hạn doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính có thể dẫn đến
mất khả năng thanh toán và tăng nguy cơ phá sản.
• Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu sẽ làm tăng hệ số nợ. Nếu
doanh nghiệp thua lỗ thì sẽ làm tăng nợ và vốn chủ sở hữu, làm giảm
vốn chủ sở hữu giảm giá cổ phiếu của công ty.
Điều kiện để phát hành cổ phiếu:
1. Cổ phiếu là gì
• Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu 1 hoặc một số cổ đông của công ty

đó.
• Đầu tư vốn là chủ sở hữu: cổ đông( thành viên của công ty) được
nhận cổ tức phụ thuộc vào hoạt động của công ty mệnh giá là lớn
hơn 10000 VND.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn được quyền phát hành trái phiếu
2. Điều kiện phát hành cổ phiếu
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 7
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
• Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào
bán từ 10 tỷ trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
• Hoạt động kinh doanh của năm đăng kí chào bán phải có lãi không
có lỗ
• Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán
III. Sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và trái phiếu
1. Phát hành cổ phiếu:
• Khi công ty cổ phần tự huy động vốn thì số vốn cần huy động đó được
chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. người mua cổ
phần gọi là cổ đông, cổ đông được giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu. chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. như vậy
cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ
đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể
hiện bằng cổ phiếu.
• Các cổ đông sở hữu cổ phiếu có quyền hạn và trách nhiệm đối với công
ty như: được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh, được quyền bầu cử
ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty, phải có trách nhiệm
về sự thua lỗ hoặc phá sản tương úng với phần góp vốn của mình
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 8

Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
2. Phát hành trái phiếu
• Trái phiếu là một loại chứng khoáng xác nhận nghĩa vụ trả nợ( bao
gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người
sở hữu trái phiếu. khi mua trái phiếu bạn trở thành chủ nợ của tổ
chức phát hành còn gọi là đi vay( có thể là chính phủ, chính quyền,
địa phương và các công ty)
• Với tư cách là người sở hữu trái phiếu hay còn gọi là trái chủ, bạn sẽ
được ưu tiên thanh toán tài sản thanh l khi công ty bị phá sản trước
các cổ đông. Tuy nhiên bạn không được tham gia vào những quyết
định của tổ chức phát hành và cũng không được “chia gì” thêm ngoài
những khoản tổ chức phát hành đã cam kết.
IV. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần:
1. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá chào bán
cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán. Giá chào bán cổ phần
không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị
được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất trừ các
trường hợp sau:
• Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông
sang lập
• Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ
tại công ty
• Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong
trường hợp này số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 9
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết.
• Các trường hợp khác và mức chiết khấu trong trường hợp đó do điều lệ

công ty quy định
2. Trường hợp công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán
số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có
của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau:
• Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương
thức bảo đảm đến được đại chỉ thường chú của họ. thông báo phải
được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày thông báo.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin
về người mua quy định tại khoản 2 điều 86 của luật này được ghi đúng
ghi đủ vào sổ đăng kí cổ đông, kể từ thời điểm đó người mua cổ phần
trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho
người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trong
trường hợp này các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 điều 86
của luật này được ghi vào sổ đăng kí cổ đông là đủ để chứng thực
quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật này việc chuyển nhượng
được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách
trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyển của họ kí.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 10
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến
khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng kí vào sổ đăng kí cổ
đông.
• Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi
tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi

nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại
6. Điều kiện phương thức và thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoáng.
• Chính phủ quy định hướng dẫn việc chào bán cổ phần riêng lẽ.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 11
Trường ĐH Công Nghiêp TP HCM
C. KẾT BÀI
Từ những điều trên cho thấy rằng chứng khoán là một yếu tố không
nhỏ giúp cho nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói
riêng phát triển. Chính vì vậy việc đưa ra các quy định về việc phát hành
trái phiếu và cổ phiếu của các công ty cổ phần đạt hiệu quả trong quá trình
phát hành.
Công ty cổ phần là công ty của nhà nước được pháp luật nhà nước
quy định những điều trong quá trình hoạt động đạt kết quả cao và không
phải vi phạm pháp luật.
GVHD: Trần Thị Thuý Hằng Lớp: CDKT12ATH
Trang 12

×