Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tiểu luận tài chính ngân hàng và sự phát triển: Nhu cầu huy động vốn tài trợ của Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.41 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
~~~~~~*~~~~~~

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG VÀ
SỰ PHÁT TRIỂN
Nhu cầu huy động vốn tài trợ của Công ty Cổ phần
Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái

Nhóm thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Dung – CH210378

Trịnh Hồng Kông
Nguyễn Thị Mai Nga
Lớp

– CH210436
– CH210485

: CH21E

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Anh Tuấn

H À NỘ I - NĂM 2013

0


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................... 3


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TỔN G HỢP VÀ DỊCH VỤ AN THÁI .................................................. 5
1.1.

Thông tin chung về Công ty CP TM Tổng hợp & Dịch vụ An Thá i.....5
1.1.1.
1.1.2.

Quá trình thành lập và phát triển : ....................................................5

1.1.3.
1.2.

Thơng t in chung: ..................................................................................5

Quy mô vốn chủ sở hữu: ....................................................................7

Hoạt động kinh doanh của Công ty................................................................7
1.2.1.

Lĩnh vực kinh doanh: ..........................................................................7

1.2.2.

Hoạt động cụ thể ..................................................................................8

1.2.1.1. Trụ sở kinh doanh, nhà xưởng: .................................................8
1.2.1.2. Các nhà cung cấp :........................................................................9
1.2.1.3. Khách hàng:................................................................................. 10
1.2.1.4. Thị t rường cạnh tranh và vị trí của Cơng ty ........................ 11

1.2.1.5 Kênh phân phối, chính sách giá bán:..................................... 11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGU
ỒN TÀI
TRỢ CỦA CƠNG TY CP THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VÀ DỊCH VỤ
AN THÁ I .......................................................................................... 12
2.1.

Định hướng phát triển ngành và xu hướng phát triển ngành ................. 12

2.2.

Phân tích thuận lợi và khó kh ăn về điều kiện kinh tế củ a Công ty :..... 12

2.3.

Phân tích nhu cầu v ay vốn tài trợ của Cty: ................................................ 14
2.3.1.

Đánh giá tổng nhu cầu vốn .............................................................. 14

2.3.2.

Đánh giá hiệu quả tài chính của phương án kinh do anh .......... 15
1


2.3.2.1. Tình hình kinh doanh của Cơng ty trong thời gian vừa
qua: ......................................................................................................... 15
2.3.2.2. Kế hoạch kinh doanh trong năm 2012 ..................................15
2.3.2.3. Tổng nhu cầu vốn lưu động và cơ cấu vốn của Cơng ty... 17

2.4.

Phân tích khả năng tiếp cận các nguồn tài t rợ ........................................... 18
2.4.1.

Tăng nguồn vốn chủ sở h ữu của Công ty .................................... 18

2.4.2.

Tăng cường nguồn tín dụng thương mại: .................................... 19

2.4.3.

Nguồn vốn vay Ngân hàng .............................................................. 19

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VÀ DỊCH
VỤ AN THÁI .................................................................................... 23
3.1.

Khó khăn tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của Cơng ty: ......................... 23
3.1.1.
3.1.2.

3.2.

Khó khăn chung: ................................................................................ 23
Khó khăn riêng : .................................................................................. 23

Giải pháp tiếp cận vốn vay Ngân hàng của Công ty................................ 24

3.2.1. Giải pháp t ừ phía Ch ính phủ:............................................................. 24
3.2.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng: ............................................................ 24
3.2.3. Giải pháp từ phía do anh nghiệp: ...................................................... 25

KẾT LUẬN ....................................................................................... 26

2


LỜI MỞ ĐẦU
Có thể thấy trong giai đoạn hiện nay, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là lực lượng to lớn trong việc tạo ra giá trị gia tăng (GDP) cho
nền kinh tế, nhất là góp phần quan trọng trong việc ổn định phát triển kinh tế
- xã hội trong giai đoạn suy thối kinh tế tồn cầu.
- Tính đến thời điểm 31/12/2011, cả nước có trên 500.000 DNNVV
chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với vốn đăng lý lên gần
2.313.857 tỷ đồng (tương đương 121 tỷ USD).
- Trong năm 2011, các DNNVV đóng góp hơn 40% GDP cả nước,
30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ,
64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa và 100% giá trị sản lượng
hàng hóa. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và các hộ linh
doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới gần 60%
GDP.
- Cũng trong năm này, các DNNVV không chỉ đóng góp đáng kể vào
sự phát triển kinh tế đất nước mà còn tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới
mỗi năm (trên 50% lao động xã hội); góp phần xóa đói giảm nghèo,
tăng cường an sinh xã hội,…
Tuy nhiên một trong những khó khăn lớn nhất của các DNNVV hiện
nay là vấn đề Vốn. Theo nghiên cứu của VCCI, có đến 75% doanh nghiệp
muốn tìm vốn bằng hình thức vay ngân hàng nhưng thực tế không phải đơn

vị nào cũng tiếp cận được. Đây là một trong những rào cản chính cho khu
vực DNNVV vì khơng đáp ứng được những yêu cầu của ngân hàng khi vay
vốn. Mặt khác, mức lãi suất trần huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước là
14%/năm nhưng một số trưởng hợp đã phá rào nâng lãi suất lên 15%19%/năm, kéo theo lãi suất cho vay lên 20-22%. Thậm chí một số ngân hàng
cịn đặt ra nhiều lọai phí khiến lãi suất có thể lên tới 25% gây ra khó khăn
cho các DNNVV muốn vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực tế điều tra cơ cấu nguồn vốn của 200 DNNVV tại Tp. Hồ Chí
Minh và tỉnh Bình Dương:

3


STT

Nguồn vốn

Tỷ trọng (% )

1

Vốn chủ doanh nghiệp

33,9

2

Lợi nhuận giữ lại

21,9


3

Vay ngân hàng

18,9

4

Vốn chiếm dụng

12,1

5

Vay gia đình, họ hàng, bạn bè

6,7

6

Vay công nhân viên trong doanh nghiệp

2,3

7

Nguồn khác

4,3


Qua kết quả điều tra trên thì nguồn vốn sản xuất kinh doanh trong các
DNNVV được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn chủ
sở hữu (vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp và vốn tích lũy từ lợi nhuận để
lại) chiếm gần 55%, vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 18,9%, vốn chiếm dụng
chiếm 12,1 % còn lại là các nguồn vốn khác.
Như vậy từ số liệu thống kê khảo sát trên cho thấy các DNNVV ở Việt
Nam có quy mơ q nhỏ về vốn, trong đó chủ yếu là vốn tự có, vốn chiếm
dụng, vốn từ bạn bè người thân, cịn nguồn vốn vay chính thức từ các ngân
hàng chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn.
Từ thực tế về vai trò to lớn của các DNNVV cũng như nhu cầu vốn
của các DNNVV hiện nay ở Việt Nam, nhóm em chọn đề tài nghiên cứu
“Nhu cầu huy động vốn tài trợ của Công ty Cổ phần Thương mại Tổng
hợp và Dịch vụ An Thái”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Khái quát về Công ty CP Thương mại Tổng hợp và Dịch
vụ An Thái.
- Chương II: Phân tích khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ của Công ty
CP Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái
- Chương III: Giải pháp tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng của Công
ty CP Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái.

4


CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TỔNG HỢP VÀ DỊCH VỤ AN TH ÁI
1.1.

Thông tin chung về Công ty CP TM Tổng hợp & Dịch vụ An Thái


1.1.1 . Thông tin chung:
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n
Thái.
- Loại hình Cơng ty

: Cổ phần

- Hoạt động kinh doanh chính : Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng
hóa
- Vốn điều lệ

: 1.000.000.000 đồng

- Trụ sở chính

: Phịng 303 - D9 Tập thể Thành Cơng

- Phường Thành Cơng - Quận Ba Đình - Hà Nội
1.1.2 . Q trình thành lập và phát triển:
Cơng ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái hoạt
động theo mơ hình Cơng ty cổ phần với 03 cổ đơng góp vốn, thành lập tháng
02/2009 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103397420 do Phòng Đăng
ký kinh doanh số 01 - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày
20/02/2009, đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 01/10/2010. Tuy được thành
lập từ tháng 02 năm 2009 nhưng đến tháng 9 năm 2010 Công ty mới chính
thức hoạt động theo tên giao dịch là Cơng ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp
và Dịch vụ A n Thái. Theo Giám đốc Công ty cho biết từ thời điểm tháng
09/2010 trở về trước do quy mô hoạt động nhỏ nên Cơng ty đã có đơn xin
tạm ngừng hoạt động gửi tới Chi cục thuế quận Ba Đình và mọi hoạt động

liên quan đến việc nhập, xuất hóa đơn đều thông qua Công ty cổ phần in
Quốc Gia.
Cổ đông sáng lập Công ty gồm:
5


- Bà Trịnh Thị Nhung,
- Ông Nguyễn Quốc An;
- Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Các cổ đông đều là người trong 1 gia đình: Bà Nhung và Ơng An là vợ
chồng, cịn Bà Nhàn là em gái Ơng A n.
Cơ cấu cấp quản trị của công ty khá gọn nhẹ, Ban Giám đốc của công
ty là Bà Trịnh Thị Nhung – Giám đốc và chồng là Ơng Nguyễn Quốc An –
Phó Giám đốc. Cơ cấu cấp quản trị khá gọn, lại có mối quan hệ gia đình nên
chủ động trong việc điều hành, quản lý.
Chức
danh
Giám đốc
Phó Giám
đốc

Họ và tên

Năm
sinh
1974

Nguyễn Quốc A n

Thời gian

bổ nhiệm
02 năm

1975

Trịnh Thị Nhung

Số năm
công tác
13 năm
13 năm

02 năm

Ban Giám đốc Cơng ty đều là những người có nhiều năm kinh nghiệm
quản lý, giám sát, bán hàng cho các Cơng ty lớn; có khả năng nắm bắt thị
trường tốt và có định hướng phát triển Cơng ty rõ ràng. Ngồi ra, vợ chồng
Ơng An và Bà Nhung cũng đang giữ những chức vụ quan trọng trong các
Công ty lớn: Bà Nhung là Giám đốc bán hàng trên kênh siêu thị của Công ty
CP thực phẩm One- One Việt Nam (Công ty sở hữu nhãn hiệu sản phẩm
Bánh gạo One- One); cịn Ơng A n hiện đang giữ chức Giám đốc bán hàng
khu vực miền Bắc của Công ty Cp sản xuất hàng gia dụng quốc tế (Công ty
đang sở hữu các sản phẩm mang nhãn hiệu dầu gội đầu cao cấp X-men).
Số lượng nhân viên: 25 người, trong đó số lượng do Cơng ty Cp
thương mại tổng hợp và dịch vụ An Thái quản lý là 15 nhân viên, còn lại là
nhân vien kinh doanh do nhà sản xuất quản lý và trả lượng. Nhân viên của
công ty bao gồm: 05 nhân viên kế toán kiêm thủ kho, 10 nhân viên giao hàng
và thu tiền.
Các chính sách nhân sự: nhân viên của công ty được hưởng đầy đủ chế
độ lương thưởng, bảo hiểm y tế xã hội theo các chính sách, quy chế của

doanh nghiệp và nhà nước hiện hành.
6


1.1.3 . Quy mô vốn chủ sở hữu:
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu hiện tại gồm có 3 cổ đơng là: Bà Trịnh
Thị Nhung, Ơng Nguyễn Quốc An và Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn.
Đơn vị/ Cá nhân có sở hữu tại
Khách hàng

Số tiền (đồng)

Tỷ lệ % trong tổng
vốn chủ sở hữu

Trịnh Thị Nhung

500.000.000

50%

Nguyễn Quốc An

300.000.000

30%

Nguyễn Thị Thanh Nhàn

200.000.000


20%

Cộng

100%

Qua bảng tỷ lệ cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vợ chồng Bà Nhung, Ơng A n
có tỷ lệ vốn góp lên tới 80%. Điều này cho thấy sự chủ động rất cao trong
việc quản lý, điều hành Công ty.
1.2.

Hoạt động kinh doanh của Công ty

1.2.1 . Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện nay Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái
đang là nhà phân phối cho các sản phẩm của 02 Công ty là:
- Công ty CP thực phẩm One- One Việt Nam với các sản phẩm như
Bánh gạo One- One các loại, Potago;
- Công ty TNHH mỹ phẩm LG Vina với các sản phẩm mang nhãn hiệu
Double rich.
Công ty cũng đã ký kết được hợp đồng làm nhà phân phối cho các sản
phẩm mang nhãn hiệu nước uống C2 của Công ty TNHH URC Hà Nội và bắt
đầu kinh doanh sản phẩm này vào tháng 11 năm 2010.
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái thành lập
ngày 20/02/2009, là nhà phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu One- One,
Doulbe rich và sản phẩm mang nhãn hiệu C2. Những sản phẩm Công ty phân
phối đều là những sản phẩm của những Công ty lớn và được ưa chuộng trên
thị trường tiêu dùng của Việt nam hiện nay.
7



Tuy được thành lập từ năm 2009 nhưng đến tháng 9 năm 2010 Cơng ty
mới chính thức đi vào hoạt động với tên giao dịch là Công ty Cổ phần
Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái dù vậy doanh thu của Công ty đã
là hơn 4 tỷ mang lại lợi nhuận sau thuế gần 200 triệu. Sang năm 2011 với
năng lực lãnh đạo, mối quan hệ của Ban giám đốc Cơng ty, chính vì vậy
Cơng ty đã tiến một bước dài trong hoạt động kinh doanh. Tuy mới chỉ 11
tháng đầu năm 2011 nhưng Doanh thu của Công ty đã là gần 7 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế là 1,7 tỷ đồng.
Tỷ lệ doanh số của các mặt hàng mà Công ty phân phối và thị trường phân
phối của Công ty hiện tại như sau:
Các nhãn hiệu
Các sản
One- One

phẩm của

Các sản phẩm của LG
Vina

%

Quốc gia hay khu vực nơi KH đặt

60%

Quận Ba Đình, quận Đống Đa, Cầu
Giấy


40%

Quận Cầu Giấy, huyện Từ Liêm, 2/3
quận Ba Đình, 1/4 quận Đống Đa

Dự kiến sau khi làm nhà phân phối của Cơng ty TNHH URC Hà Nội thì tỷ
trọng cơ cấu doanh thu của các mặt hàng này sẽ chiếm tới 40% doanh thu dự kiến
của cả năm 2010- tương đương khoảng 3 tỷ đồng. Và mặt hàng này Công ty sẽ
được phân phối tại khu vực: quận Đống Đa và quận Thanh Xuân.
1.2.2 . Hoạt động cụ thể
1.2.1.1.

Trụ sở kinh doanh, nhà xưởng:

Với đặc thù là kinh doanh, phân phối các sản tiêu dung chính vì vậy
ngồi trụ sở chính của Công ty tại P 303-D9 tập thể Thành Công (nhà riêng
của Giám đốc Cơng ty), Cơng ty cịn có thêm 02 kho chứa hàng tại:
+ Số 9, ngõ 376 Đường Bưởi, Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình- đây là
nhà của bố mẹ chồng Giám đốc. Kho này chứa hàng của Công ty One- One,
phục vụ bán hàng cho quận Ba Đình và Cầu Giấy.
+ Số 06 Nguyên Hồng, Phường Thành Cơng, Ba Đình, Hà Nội - Cơng
ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái thuê lại của Công ty
Cp in quốc gia. Kho này chứa tồn bộ các mặt hàng của Cơng ty TNHH LG
8


Vina và một phần sản phảm của Công ty One- One phục vụ bán hàng ở quận
Đống Đa.
+ Số 15 Hạ Đình, Thanh Xn, Hà Nội- Cơng ty CPTM TH và DV A n
Thái thuê lại của Công ty Giầy Thượng Đình làm kho chứa hàng, ở kho này

Cơng ty chủ yếu chứa toàn bộ mặt hàng là nước giải khát C2, và hiện tại là
những mặt hàng phục vụ tết nguyên đán.
+ Ngoài ra để làm nhà cung cấp cho Cơng ty TNHH URC Hà nội thì
Cơng ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái đã ký kết hợp
đồng thuê kho với Công ty CP Kinh Tây, theo đó Cơng ty An Thái sẽ được
sử dụng 01 kho hàng có diện tích là 396 m2 tại khu Hồ điều hòa- Khuất Duy
Tiến- Thanh Xuân- Hà Nội với mức giá là 25.740.000 đồng/ tháng.
1.2.1.2.

Các nhà cung cấp:

Chính thức đi vào hoạt động dưới tên là Cơng ty Cổ phần Thương mại
Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái từ tháng 09 năm 2010, hiện nay Công ty đã ký
kết 03 hợp đồng làm nhà phân phối cho các Công ty: Công ty CP thực phẩm
Việt Nam; Công ty TNHH mỹ phẩm LG Vina và Công ty TNHH URC Hà
Nội, Công ty CP Thực Phẩm Á Châu, Công ty TNHH Đại Dương Xanh Việt
Nam. Đây đều là những nhà sản xuất các mặt hàng tiêu dùng được ưa chuộng
trên thị trường Việt Nam như: Bánh gạo One- One; các sản phẩm mang nhãn
hiệu Double rich và trà chanh C2, Mì tơm, Bánh kẹo,…Cơng ty Cổ phần
Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái luôn nhận được những sự hỗ trợ
về đặt hàng và mua những chủng loại hàng hóa tiêu thụ nhanh trên thị
trường.
Đặc biệt hiện nay Bà Nhung là giám đốc kênh bán hàng siêu thị của
nhãn hàng bánh gạo One- One của Công ty CP thực phẩm One- One Việt
Nam nên Công ty A n Thái ln nhận được những chính sách ưu đãi về các
chương trình khuyến mại, nợ gối đầu 01 đơn hàng nhưng không tối đa 200
triệu đồng. Hiện nay Công ty đang nhận được mức chiết khấu là 6% trên
tổng doanh thu tháng, với mức khoán doanh thu trung bình khoảng 1 tỷ đồng
tùy vào từng thời điểm trong năm.
9



Đối với các sản phẩm của Công ty TNHH mỹ phẩm LG Vina thì Cơng
ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái đang nhận mức khoán
doanh số trung bình là: 400.000.000 đồng được mức chiết khấu là 6% trên
đơn đặt hàng đối với các loại dầu gội và 5.5% với các sản phẩm khác. Ngồi
ra Cơng ty còn nhận được nhiều mức thưởng khác về thanh toán đúng hạn
0.5%, đạt 90% doanh số tháng thưởng 0.5% và nhiều chính sách hỗ trợ
khác…
Đối với sản phẩm của Công ty TNHH URC Hà Nội: Công ty Cổ phần
Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái vừa ký kết hợp đồng là nhà phân
phối vào 01/11/2010, hiện nay Công ty đang xúc tiến đặt những đơn hàng
đầu tiên. Doanh số khốn trung bình là 3 tỷ đồng, với mức chiết khấu là 10%
với các sản phẩm nước mang nhãn hiệu C2 và 8% đối với các mặt hàng bánh
kẹo. Để dảm bảo yêu cầu làm nhà phân phối Công ty Cổ phần Thương mại
2

Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái đã thuê 01 kho hàng với diện tích là 396 m tại
khu Hồ điều hịa- Khuất Duy Tiến- Thanh Xuân- Hà Nội với giá là
25.740.000 đồng/ tháng.
Đối với sản phẩm của Công ty CP Thực Phẩm Châu Á thì Cơng ty CP
Thương mại tổng hợp và dịch vụ An Thái chủ yếu phân phối là Mì tôm như
Gấu đỏ, Hello,…
1.2.1.3.

Khách hàng:

Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái là nhà
phân phối cho các đại lý, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng nước giải khát trên các
địa bàn đã được quy định, chính vì vậy số lượng khách hàng của Cơng ty

tương đối nhiều: số lượng khách hàng của nhãn hàng mỹ phẩm của Công ty
LG Vina là khoảng 1.050 khách hàng; của Công ty CP One- One VN là 700
khách hàng và dự kiến số lượng khách hàng của nhãn hàng nước uống của
Công ty URC VN là 1.000 khách hàng. Số lượng khách hàng trên đều là
những khách hàng đã và đang kinh doanh các sản phẩm mà Công ty An Thái
phân phối và có doanh số mua hàng hàng tháng tương đối ổn định.
Theo Giám đốc Công ty cho biết thì nhân viên bán hàng và giám sát
bán hàng sẽ là nhân viên do các Công ty cung cấp sản phẩm quản lý và trả
10


lương, cịn nhân viên giao nhận và thu hồi cơng nợ sẽ do Cơng ty An Thái
quản lý. Nhìn chung số lượng khách hàng tương đối lớn, tuy nhiên với đội
ngũ nhân viên bán hàng của các Công ty và nhân viên giao hàng của Cơng ty
An Thái thì hồn tồn có thể bao phủ hết số lượng khách hàng trên.
Về công nợ: do phải trực tiếp thu hồi công nợ bán hàng nên Công ty
Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái áp dụng nhiều chính
sách khác nhau đối với từng loại cửa hàng, có những cửa hàng Cơng ty có
thể cho nợ gối một đơn hàng, có cửa hàng phải thanh tốn tiền ngay khi giao
hàng…
1.2.1.4.

Thị trường cạnh tranh và vị trí của Cơng ty

Đối với những mặt hàng Công ty làm nhà phân phối thì Cơng ty được
độc quyền bán trong khu vực đã được quy định.
Còn đối với các sản phẩm cạnh tranh: hiện nay trên thị trường có rất
nhiều sản phẩm cạnh tranh với các loại sản phẩm mà Công ty đang phân phối
như các nhãn hàng của Công ty TNHH IPC Việt Nam- sản xuất sản phẩm có
nhãn hiệu Xmen, các sản phẩm của Công ty TNHH Tân Trường Phát- sản

xuất sản phẩm có nhãn hiệu trà Dr Thanh…
Tuy phải chịu áp lực lớn trong hoạt động kinh doanh nhưng với địa bàn
hoạt động là những quận nội thành Hà Nội, mức độ tiêu dùng rất cao, cùng
với nhãn hàng Công ty phân phối là những nhãn hàng nổi tiếng nên Cơng ty
đã tạo được cho mình một vị trí nhất định trên thị trường
1.2.1.5

Kênh phân phối, chính sách giá bán:

Hầu hết các mặt hàng Công ty bán đều phân phối thông qua kênh bán
lẻ tại các đại lý, cửa hàng tạp hóa, cửa hàng giải khát trên địa bàn Cơng ty
quản lý.
Cơng ty thực hiện đúng chính sách giá, chính sách khuyến mại theo
quy định của nhà sản xuất.

11


CHƯƠ NG II:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN TÀI
TRỢ CỦA CÔ NG TY CP THƯƠN G MẠI TỔ NG HỢ P VÀ
DỊCH VỤ AN THÁI
2.1.

Định hướng phát triển ngành và xu hướng phát triển ngành

Những năm gần đây Việt Nam được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
đầu tư từ khắp nơi trên thế giới. Kinh tể của Việt Nam cũng nhờ đó là được
đưa lên một tầm cao mới, các chỉ số GDP, CPI,… của Việt Nam đều tăng lên
đáng kể. Qua những đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu Việt Nam được đánh

giá là một trong những nước ở Châu Á phục hồi nhanh và mạnh nhất. Trong
đó, nghành phân phối, bán lẻ đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, đây cũng
được đánh giá là nghành dịch vụ phát triển tốt và bền vững.
Hiện nay lĩnh vực phân phối, bán lẻ hiện đóng góp khoảng 14% GDP
của Việt Nam (khoảng hơn 20 tỷ USD), sử dụng hơn 5 triệu lao động (cao
nhất trong các ngành dịch vụ). Theo báo cáo khảo sát đánh giá xếp hạng toàn
cầu về thị trường phân phối bán lẻ của một số tổ chức chuyên môn quốc tế,
năm 2009 Việt Nam xếp thứ 48/211 nền kinh tế về sức hấp dẫn; đến tháng
6/2010, sức hấp dẫn của thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam tiếp tục tăng
thêm 2 bậc so với năm 2009. Sang năm 2011 lĩnh vực phân phối bán lẻ tại
Việt Nam cũng tăng mạnh, thời gian gần đây do tác động chung của nền kinh
tế, tuy vậy lĩnh vực bán lẻ, phân phối gần như không giảm sút. Trong thời
gian tới do nhu cầu tăng đột biến để phục vụ tết nguyên đán, hiện giờ Ban
giám đốc công ty đã lên kế hoạch và đã nhập hàng dần để phục vụ nhu cầu,
thị yếu của tết cổ truyền dân tộc, đây là dịp mà nghành phân phối bán lẻ hoạt
động mạnh nhất trong năm.
Như vậy có thể thấy xu hướng phát triển ngành phân phối bán lẻ ở Việt
Nam đang phát triển mạnh, nhận được nhiều chính sách hỗ trợ của Chính Phủ.
2.2.

Phân tích thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế của Công ty:
Điểm mạnh

Thị
trường

Điểm yếu

Dân cư trong khu vực ngày
càng đông với mật độ dân số


12

Địa bàn hoạt động của
Công ty bị giới hạn theo


cao. Do đó thị trường tiêu thụ

từng loại sản phẩm

các sản phẩm của Công ty
rộng.
Thị trường đã được phân
khúc ổn định.
Công ty Cổ phần Thương

Đây là những sản phẩm

mại Tổng hợp và Dịch vụ A n

tiêu dùng nhanh, phải đáp

Thái hoạt động trong lĩnh vực

ứng các tiêu chuẩn về kiểm

kinh doanh phân phối hàng

định chất lượng và thời hạn


tiêu dùng, hiện tại Cơng ty là
đại lý chính thức cho các nhãn
hàng bánh gạo One- One,

sử dụng.

nhãn hàng Double rích của
Sản
phẩm,
dịch vụ

Công ty TNHH LG Vina và
nhãn hàng C2 của Công ty
TNHH URC Hà Nội, Công ty
CP Thực Phẩm Châu Á , Công
ty TNHH Năng Lượng Xanh
Việt Nam. Đây đều là các
hãng có tên tuổi trên thị
trường cung cấp các mặt hàng
phục vụ

nhu cầu tiêu dùng

thiết yếu nên sản phẩm dễ
được người tiêu dung chấp
nhận
Hiện tại Cơng ty có một hệ
Kênh
phân phối


thống phân phối rộng khắp
với số lượng khách hàng
Công ty LG Vina là khoảng
1.050 khách hàng; của Công
13

Công ty tập trung chủ yếu
vào kênh phân phối bán lẻ


ty CP One- One VN là 700
khách hàng và số lượng khách
hàng của nhãn hàng nước
uống của Công ty URC VN là
1.000 khách hàng
Cơ hội

Thách thức

Thị trường hàng tiêu dùng

Cạnh tranh từ các Công ty

đang phát triển rất rộng rãi, từ

phân phối cùng ngành hàng

Thị


các đại lý lớn hay trong các

tương đối cao

trường

con phố, ngõ ngách đều có sự
hiện diện của các sản phẩm
mà Công ty phân phối.
Trong những năm tới khi

phẩm,
dịch vụ

2.3.

mà đời sống của người dân
nông thôn được cải thiện

nhiều hãng cạnh tranh với
các sản phẩm của Công ty

ngành hàng tiêu dùng sẽ còn

như: P&G, nhiều hãng đồ

phát triển mạnh và mở rộng

uống khác. Do vậy mức độ


hơn nữa ở khu vực nơng thơn.

Sản

Trên thị trường cũng có

cạnh tranh khá cao.

Phân tích nhu cầu vay vốn tài trợ của Cty:

2.3.1 . Đánh giá tổng nhu cầu vốn
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái là nhà
phân phối chính thức cho các hãng sản phẩm có tên tuổi trên thị trường như
của Cơng ty TNHH LG Vina (với nhãn hàng nổi tiếng là Double rich); Công
ty CP thực phẩm One- One Việt Nam (với sản phẩm đặc trưng là Bánh gạo
One- One). Tuy mới đi vào hoạt động chính thức dưới tên Cơng ty An Thái
nhưng Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh khả quan: Công ty Cổ
phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái dù vậy doanh thu của Công
ty đã là hơn 4 tỷ mang lại lợi nhuận sau thuế gần 200 triệu. Sang năm 2011
14


với năng lực lãnh đạo, mối quan hệ của Ban giám đốc Cơng ty, chính vì vậy
Cơng ty đã tiến một bước dài trong hoạt động kinh doanh. Tuy mới chỉ 11
tháng đầu năm 2011 nhưng Doanh thu của Công ty đã là gần 7 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế là 1,7 tỷ đồng.
Hiện nay Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh, cụ thể Công ty
đang xúc tiến ký kết hợp đồng làm nhà phân phối cho Công ty TNHH URC
Hà Nội- Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm mang nhãn hiệu C2.
Chính vì vậy để chuẩn bị đầy đủ nguồn lực tài chính để kinh doanh, Cơng ty

đang có kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn tài trợ để chủ động hơn trong việc
nhập hàng và thanh toán các đơn hàng với nhà cung cấp.
2.3.2 . Đánh giá hiệu quả tài chính của phương án kinh doanh
2.3.2 .1. Tình hình kinh doanh của Cơng ty trong thời gian vừa qua:
Trên thực tế do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh, chính vì vậy
nên Ban Giám đốc Công ty quyết định đưa Công ty Cổ phần Thương mại
Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái vào hoạt động. Tuy mới đi vào hoạt động từ
năm 2010 nhưng doanh thu bán hàng trong tháng năm 2010 của Công ty là
1.3 tỷ đồng và lợi nhuận đem lại là 107 triệu đồng (bằng 8.2% tổng doanh
thu). 11 tháng đầu năm 2011 Doanh Thu của Công ty đạt gần 7 tỷ đồng, lợi
nhuận sau thuế là 1,7 tỷ đồng. Đạt được kết quả khả quan trên là nhờ sự nỗ
lực của tồn bộ nhân viên của Cơng ty cũng như sự điều hành quản lý hợp lý
của Ban giám đốc Cơng ty.
Ngồi ra cũng phải kể đến là những sản phầm mà Công ty phân phối
đều là những sản phẩm nổi tiếng, được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng
và sử dụng trong nhiều năm qua. Doanh số bán các mặt hàng này tương đối
ổn định.
2.3.2 .2. Kế hoạch kinh doanh trong năm 2012
Năm 2012 Công ty tiếp tục là nhà phân phối cho Công ty URC Hà
Nội, LG Vina, One-One, Công ty CP Thực Phẩm Á Châu, Công ty TNHH
Năng Lượng Xanh Việt Nam. Như vậy với việc là nhà phân phối cho 03
Công ty với nhiều sản phẩm nổi tiếng, được người tiêu dùng Việt Nam ưa
15


chuông, Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n Thái dự kiến
doanh thu, chi phí, lợi nhuận kinh doanh trong của năm 2012 như sau:

STT
1

2
3
4
5

Chỉ tiêu

Giá trị (đ
ồng)

Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
DV

10.000.000.000

Các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp DV
Giá vốn hàng bán

10.000.000.000
6.000.000.000

Lợi tức gộp về bán hàng và cung cấp
DV

4.000.000.000

6


Doanh thu hoạt động tài chính

50.000.000

7

Chi phí tài chính

550.000.000

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp

600.000.000
2.900.000.000

10

LN thuần từ hoạt động kinh doanh

11

Thu nhập khác

-

12

Chi phí khác


-

13

Lợi nhuận khác

-

14

Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế

15

Chi phí thuế TNDN hiện hành

16

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

2.900.000.000
725.000.000
2.175.000.000

Nhận xét:
- Doanh thu của Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ
An Thái được tính tốn dựa trên năng suất bán hàng trong năm 2010. Dựa
vào 11 tháng đầu năm 2011 và doanh thu khốn của các Cơng ty cung cấp

sản phẩm. Hiện nay đang là thời điểm cuối năm và sắp đến Tết Nguyên Đán
Nhâm Thìn vì vậy để có thể dự trữ hàng hóa cuối năm thì hầu hết các đại lý

16


bán lẻ nhập hàng tương đối nhiều, đây là cơ hội rất tốt để Cơng ty hồn thành
kế hoạch bán hàng năm 2012.
Ngoài ra cũng phải kể đến các mặt hàng Công ty phân phối là những
sản phẩm được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng, doanh số bán hàng
tháng ổn định. Cơng ty hồn tồn có thể đạt được doanh thu đã đề ra của năm
2012.
- Chi phí: của Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n
Thái chủ yếu là các chi phí mua hàng từ các nhà cung cấp và chi phí trả
lương thưởng cho nhân viên, chi phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dự kiến chi phí của năm 2012 là 7,1 tỷ chiếm khoảng 71% doanh thu.
- Lợi nhuận dự kiến năm 2012 là 2,9 tỷ đồng, chiếm 29% doanh thu.
Căn cứ tỷ lệ chiết khấu của từng mặt hàng như nêu ở trên thì khoản lợi nhuận
năm 2012 Cơng ty hồn tồn có thể đạt được.
2.3.2 .3. Tổng nhu cầu vốn lưu động và cơ cấu vốn của Cơng ty
Dựa trên báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh năm 2012, Công ty
dự kiến kế hoạch tài trợ vốn lưu động như sau:
Giá

Chỉ tiêu

trị

(đồng)


Tổng nhu cầu vốn

8.070.000.000

Vịng quay vốn lưu động bình qn

2

Nhu cầu vốn lưu động bình qn

4.035.000.000

Vốn tự có

1.500.000.000

Vốn vay ngân hàng khác

995.000.000

Vốn vay ngân hàng

1.540.000.000

Tổng nhu cầu vốn của Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và
Dịch vụ An Thái trong năm 2012 kinh doanh dự kiến là 8,070,000,000 đồng
được tính tốn dựa trên tổng giá vốn và các loại chi phí.

17



Với vịng quay vốn 2 vịng/ năm thì nhu cầu vốn lưu động bình qn là
4,035,000,000 đồng trong đó:
- Vốn tự có là 1,500,000,000 đồng- chiếm 37% nhu cầu vốn bình
qn. Nguồn vốn này được Cơng ty huy động từ các cổ đông trong Công ty
và nguồn lợi nhuận chưa phân phối của Công ty.
- Vốn chiếm dụng ngân hàng khác là 995,000,000 đồng, chiếm 25%
tổng nhu cầu vốn.
- Vốn vay tài trợ: dự kiến Công ty sẽ vay khoảng 1.54 tỷ đồng – tương
ứng 38% nhu cầu vốn bình quân.
2.4.

Phân tích khả năng tiếp cận các nguồn tài trợ

Dựa trên các phân tích cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng như các mặt thuận lợi khó khăn của Cơng ty trong điều kiện
kinh tế hiện tại, có thể thấy hiện tại cơng ty có một số các phương thức tiếp
cận các nguồn tài trợ như sau:
2.4.1 . Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty bằng phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn
trực tiếp từ thị trường chứng khốn. Khi có nhu cầu về vốn và lựa chọn hình
thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường
chứng khoán.
Đặc trưng cơ bản của phương pháp này:
- Tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ người sở hữu
cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
- Chỉ có cơng ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn mới
phát hành được. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cơng khai hóa thơng tin
tài chính theo Luật Doanh nghiệp.
Do đó đối với 1 DNNVV như Cơng ty A n Thái thì phương thức này là

khơng khả thi, ngoài nguyên nhân trên về đặc trưng của phương pháp này còn
một số nguyên nhân thuộc về bản than công ty như sau:
- Công ty A n Thái là một công ty nhỏ chưa lên sàn chứng khoản, do đó
chưa được các nhà đầu tư biết đến, rất khó phát hành cổ phiếu thành cơng;
18


- Các Cổ đơng của Cơng ty đều có mối quan hệ gia đình do đó nếu có
thêm các đối tác góp vốn sẽ gây khó khăn cho việc quản trị Công ty;
- Các Cổ đông của Công ty bị hạn chế về mặt tài chính, như vậy họ
khơng thể bỏ ra nhiều hơn số vốn họ đã góp theo vốn điều lệ của Công ty
được.
2.4.2 . Tăng cường nguồn tín dụng thương mại:
- TDTM (Tradi Credit) là một loại hình tín dụng giữa những người sản
xuất kinh doanh với nhau, biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức
TDTM và người mua cho người bán tạm thời sử dụng vốn của mình.
- Do đó nó có ưu thế ở chỗ tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch.
Thêm nữa, nhờ tính trừu tượng, TDTM được ưa thích hơn ở chỗ người sử
dụng nó khơng phải cơng khai hoạt động của họ với ngân hàng.
- Nhược điểm: nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định, cần xây dựng mqh
bạn hàng uy tín, lượng vốn huy động được nhỏ….
2.4.3 . Nguồn vốn vay Ngân hàng
Vay vốn Ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn
dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các Ngân hàng
thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên
cho vay. Với hình thức này, Doanh nghiệp có thể huy động được một lượng
vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng tham gia thẩm định
dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. u cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn,
kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu Doanh

nghiệp vay tiền của Ngân hàng có thể bị Ngân hàng thương mại kiểm soát
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
Vay vốn Ngân hàng có thể xem như là phương thức tiếp cận vốn khả
thi đối với Công ty An Thái trong tình hình kinh tế hiện nay. Vì:
- Lãi suất vay vốn trên thị trường hiện nay: đã dần ổn định, khơng có
sự biến động đột ngột như thời điểm trước khủng hoảng tài chính, do đó

19


Cơng ty có thể n tâm sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư mở rộng hoạt động
kinh doanh.
- Hàng hóa mà Cơng ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ A n
Thái phân phối là những mặt hàng được người tiêu dùng Việt Nam ưa
chuộng, đã có mặt tại thị trường nhiều năm và có doanh số bán ổn định 
Đảm bảo khả năng bán hàng cho Công ty.
- Ban Giám đốc của Công ty là những người có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt hiện nay vẫn đang giữ những
chức vụ quan trong trong các Công ty sản xuất hàng tiêu dùng lớn trong nước
 Đảm bảo khả năng quản lý, điều hành hiệu quả của Cơng ty.
- Bên cạnh đó cũng phải kể đến đội ngũ nhân viên bán hàng, giám sát
của nhà cung cấp cùng với đội ngũ giao hàng của Cơng ty, đều là những
người có nhiều năm kinh nghiệm bán hàng, am hiểu địa bàn bán hàng…
- Công ty có lịch sử quan hệ với các ngân hàng chính sau:
+ Cơng ty là khách hàng thường xun có quan hệ tín dụng, quan
hệ bảo lãnh, giao dịch tài khoản với SeA Bank – Kim Liên từ 11/2010:
Đơn vị: Việt Nam Đồng (VND)
STT
1


Khoản mục
Quan hệ tín
dụng

Phát sinh nợ
3.140.000.000

Phát sinh có
5.366.823.835

Số dư
2.226.823.83
5

ngắn

3.140.000.000

5.366.823.835

2.226.823.83
5

Quan hệ bảo
lãnh
Giao dịch tài
khoản
11
tháng 2011


1.800.000.000

1.500.000.000

300.000.000

53.076.364.964

53.048.611.145

17.518.323

- Vay
hạn
2
3

+

Cơng ty có một khoản vay ngắn hạn với Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Sở Giao dịch với số tiền là 995.000.000 VND.
+ Về quan hệ giao dịch tài khoản, Công ty giao dịch thông qua tài
khoản tại Techcombank – Chi nhánh Láng Hạ
20


+

Đặc biệt, từ khi thành lập đến nay, Công ty khơng có nợ xấu với


bất kỳ Ngân hàng nào.
- Tài sản bảo đảm:
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp và Dịch vụ An Thái có 01 bất
động sản tại địa chỉ: P303- D9 tập thể Thành Công- phường Thành Cơng- Ba
Đình- Hà Nội, tài sản trên là tài s ản của vợ chồng Giám đốc Công ty. Chi tiết
về tài sản đảm bảo như sau:
Giấy tờ pháp lý: Giấy chứng nhận quyền ở hữu nhà và quyền sử



dụng đất số 10101236361, hồ sơ gốc số: 3645.2004.QĐUB. 9183.2004 do
UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 14/06/2004, được đăng ký sang tên cho
ơng Nguyễn Quốc An tại Văn phịng đăng ký đất và nhà Hà Nội ngày
22/09/2009.
Chủ sở hữu: ông Nguyễn Quốc A n và vợ là bà Trịnh Thị Nhung
Định giá tài sản đảm bảo:



Căn cứ định giá :
+ Căn cứ vào các giá trên các website bất động sản uy tín hiện nay.
+ Căn cứ tham khảo giá giao dịch bất động sản tại khu vực tập thể
Thành Công.
+ Căn cứ khung giá xây dựng của Nhà nước.
+ Căn cứ kiểm tra thực tế tài s ản
Định giá :
Nhà tập thể D9 là một trong những khu nhà được xây dựng s au cùng
trong khu tập thể Thành Công, chất lượng sửu dụng cịn khá tốt. Có vị trị
thống đãng, khơng khí trong lành, an ninh tốt.


STT

Tài sản

Diện
tích
(m2)

1

Đất ở

III

Đơn giá
(VND/m2)

43

52.209.000

Tổng cộng (làm tròn)

Giá trị
2.244.987.000
2.244.987.000

21



Kết luận :
Giá trị tài sản đảm bảo (đã làm tròn) là : 2.200.000.000 đồng (Hai tỷ
hai trăm triệu đồng chẵn./.)
Giá trị cho vay tối đa dựa trên giá trị tài sản đảm bảo là : 1.540.000.000
đồng (Một tỷ năm trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./.)
Số tiền Cty đề nghị vay: 1.540.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm bốn
mươi triệu đồng chẵn./.)- tương ứng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Đây là tỷ
lệ phù hợp đáp ứng điều kiện cho vay của các ngân hàng TM


Tính phát mại của tài sản:

Bất động sản nằm tại khu vực đông dân cư, gần trường học, gần chợ,
căn hộ nằm ở tầng 3 có 2 mặt thống…Do đó tính thanh khoản của TSĐB ở
mức khá.
Như vậy, dựa trên các nguyên nhân phân tích trên, nguồn vốn tài trợ
Công ty An Thái hiện nay nên tiếp cận là nguồn vốn vay Ngân hàng.

22


CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP TIẾP CẬN NGUỒN VỐN VAY NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP VÀ DỊCH VỤ
AN THÁ I
3.1.

Khó khăn tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của Cơng ty:


3.1.1. Khó khăn chung:
Thời gian qua, lãi suất có giảm nhưng khơng nhiều và vẫn ở mức cao.
DN có tiếp cận cũng khơng dám vay vì q cao, thường ở mức 20-22%/năm
và nếu sản phẩm tiêu thụ chậm thì họ cũng khơng mạo hiểm vay ngân hàng.
Ngược lại, với chính sách thắt chặt tiền tệ, bảo tồn vốn thì các ngân
hàng thương mại cũng khơng dám cho vay.
Các quy định bắt buộc về thủ tục vay vốn, thẩm định dự án, tài sản bảo
đảm trong quy trình tín dụng mà ngân hàng không thể bỏ qua là rào cản đối
với các DNNVV tiếp cận vốn.
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cho biết, chi phí vay vốn đầu
vào của các DN Việt Nam vẫn ở mức cao, gấp ba, bốn lần so các nước trong
khu vực.
Trước kia, một bất động sản được ngân hàng định giá và cho vay
khoảng 70% giá trị thì hiện nay, việc định giá vừa đánh xuống thấp bằng một
nửa, hạn mức cho vay cũng chỉ bằng 50% giá được ngân hàng ấn định.
Thủ tục xét duyệt hồ sơ vay vốn của các ngân hàng rườm rà, qua nhiều
bộ phận, nhiều cấp xét duyệt nên việc huy động được vốn đúng hạn bị ảnh
hưởng.
3.1.2. Khó khăn riêng:
Cơng ty An Thái mới đi vào hoạt động dưới mơ hình Cơng ty Cổ phần
và hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng từ đầu năm 2009, do đó
năng lực về tài chính, kinh nghiệm hoạt động trên thị trường, cũng như kinh
nghiệm quản trị doanh nghiệp có thể bị các ngân hàng đánh giá thấp.

23


Quy mô Công ty nhỏ, cổ đông cũng như công nhân viên chủ yếu là
người nhà nên hạn chế khả năng sáng tạo, nỗ lực trong công việc chung nhằm
phát triển cơng ty, từ đó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của phương án kinh

doanh (nhận định chủ quan).
3.2.

Giải pháp tiếp cận vốn vay Ngân hàng của Công ty

3.2.1. Giải pháp từ phía Chính phủ:
Chính phủ mà đại diện là các cấp quản lý cần đẩy mạnh các chương
trình xúc tiến phát triển DNNVV, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính
sách trợ giúp cho DNNVV. Theo đó, cần hồn thiện chính sách thuế, đất đai
phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng cơng bằng giữa các Doanh nghiệp, giúp các
DNNVV có được mặt bằng sản xuất kinh doanh, vốn tín dụng tài trợ từ Ngân
hàng.
Chính quyền địa phương các cấp có thể thực hiện cơ chế hỗ trợ
DNNVV thơng qua các hình thức cung cấp cấp thơng tin, giảm chi phí đầu
vào (giá điện, điện thoại, cước viễn thơng, cước vận chuyển, chi phí th mặt
bằng, cơng nghệ, nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm,
mở rộng thị trường,…)
3.2.2. Giải pháp từ phía Ngân hàng:
Về phía ngân hàng thương mại cần phải thấu hiểu doanh nghiệp hơn
nữa. Quan tâm phát triển đồng bộ các sản phẩm vừa tăng cường nguồn vốn
huy động, vừa tạo điều kiện cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp; đồng thời
phát triển các sản phẩm ràng buộc, tạo điều kiện để cho doanh nghiệp đang
thiếu điều kiện về tài sản thế chấp vẫn có thể vay được vốn ngân hàng nếu có
dự án khả thi. Bên cạnh đó, ngân hàng tăng cường phát triển các dịch vụ tư
vấn lập kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý
dịng tiền, tư vấn thơng tin thị trường… hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả
hơn, nắm bắt các điều kiện thị trường đầy đủ và kịp thời hơn, giảm rủi ro cho
doanh nghiệp và cả ngân hàng.
Triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thơng qua triển khai
thực hiện tốt chính sách cho vay; làm tốt cơng tác dự báo nhu cầu tín dụng

của khách hàng để có kế hoạch cân đói nguồn vốn; chủ động tiếp cận với
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng để rà soát, đánh giá lại các
24


×