Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong giai đoạn hội nhập thách thức và cơ hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.09 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp đóng
tàu Việt Nam trong giai đoạn hội nhập thách
thức và cơ hội
I.Lí luận về phát triển doanh nghiệp đóng tàu
1. Các loại chiến lược phát triển
1.1.Chiến lược cấp doanh nghiệp
Chiến lược cấp doanh nghiệp thường là những chiến lược tổng quát và
hướng tới phối hợp các chiến lược kinh doanh trong mối tương quan với
những mong đợi của những người chủ sở hữu. Với một triển vọng dài hạn,
chiến lược cấp doanh nghiệp luôn hướng tới sự tăng trưởng và phát triển
trong dài hạn, do vậy chiến lược cấp doanh nghiệp được đề cập để tới
những thể thức khác nhau mà theo đó, nghành đang tăng trưởng, ổn định
hoặc suy giảm. Chiến lược cấp doanh nghiệp cũng được tiếp cận theo
hướng chiến lược tăng trưởng, chiến luộc ổn định và rút lui
1.2. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược ở cấp chức năng ( chiến lược chức năng) là những chiến lược
hướng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong doanh nghiệp như chế tạo, tiếp thị, quản lý vật tư, nghiên cứu – phát
triển và nguồn nhân lực. Những chiến lược này có thể tập trung vào một
chức năng xác định . Tuy nhiên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chức
năng của nhau nhằm mang lại hiểu quả, chất lượng, đổi mới và thỏa mãn
khách hàng ở mức cao nhất
2. Lựa chọn chiến lược phát triển
Việc tiến hành phân tích, chọn lựa chiến lựa và quyết định một chiến lược
kinh doanh là cần thiết để đảm bảo có được một chiến lược có tính khả thi
cao, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng nhiểu phương án, đưa ra
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được các tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc lựa chọn một chiến lược tối ưu.
Nếu việc lựa chọn gặp khó khăn thì kiên nhần tìm một cơ hội mới , không


nên liều lĩnh. Cần nhớ rằng yếu tố chính trị , nét văn hóa của tổ chức cũng
có ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn chiến lược.
Dựa trên nguyên tắc và tiêu chuẩn đề ra, doanh nghiệp tiến hành so sánh
các phương án chiến lược đã dự kiến với mục đích nhằm tìm ra đc một
chiến lược kinh doanh phù hợp để thực hiện. Chiến lược được lựa chọn
phải là chiền lược tối ưu hoặc chí ít cũng phải phù hợp nhất với điều kiện ,
hoàn cảnh của doanh nghiệp. Để lựa chọn chiến lược người ta thường xét
các căn cứ sau:
2.1: Các căn cứ lựa chọn chiến lược:
Khi lựa chọn chiến lược, doanh nghiệp cần xem xét đến một số yếu tốt ảnh
hưởng đến việc lựa chọn chiến lược. Trong các yếu tố này có cả yếu tố
khác quan. Các yếu tố đó: Sức mạnh của nghành và của doanh nghiệp;
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp; thái độ của tổng giám đốc điều
hành; nguồn tài chính; khả năng và trình độ của các nhà quản trị; phản ảnh
của các đối tượng hữu quan và vấn đề thời hạn.
2.2. Các phương pháp đánh giá các phương án chiến lược.
+Xác định mục tiêu đánh giá.
+Xác định mức điểm của từng tiêu thức đánh giá
+Phân tích và tính điểm của từng phương án chiến lược
+Tiến hành so sánh và lựa chọn chiến lược kinh doanh
II.Chiến lược ngành công nghiệp đóng tàu
1. Thực trạng ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trước 2009 ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam có những bước tiến
vượt bậc với tốc độ tăng trưởng liên tục trong nhiều năm đạt trên 30%.
Hiện Việt Nam có trên 150 công ty đóng và sửa chữa tàu thủy với những
tên tuổi lớn như Phà rừng,Hồng Hà,Nam Triệu… và đặc biệt là tập đoàn tàu
thủy Vinashin.
Từ năm 1996 sau khi củng cố lại tổ chức,các đơn vị đóng tàu của ngành

giao thông vận tải và của một số địa phương được sắp xếp và nằm trong
tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Tổng công ty đã cho ra đời
hang chục con tàu từ 1000T đến 53000T với chất lượng ngày càng cao,
phục hồi lại những tàu hút biển có chức năng phức tạp như tàu hút Long
Châu tàu Trần Hưng Đạo. Chế tạo thành công tàu hút biển 300m2/h, nắp
ráp tàu hút tới 4000hp. Các doanh nghiệp chuyên thiết kế tàu của Việt Nam
đã đảm nhiệm những tàu có trọng tải cỡ tàu hàng 6.300 DWT, tàu hàng
15.000 DWT tàu dầu 3.750 DWT và nhiều tàu có trọng tải 2000- 3000
DWT.Mới đây khi Vinashin bàn giao 2 chiếc tàu chở hang trọng tải 53000T
đã cho thấy sự phát triển vượt bậc của ngành đóng tàu Việt Nam. Tuy
nhiên việc thiết kế và đăng kiểm vẫn nằm ngoài sức của các công ty trong
nước.Trong quá trình phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngành đóng
tàu Việt Nam đã tiến hành liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài như
Huyndai-Vinashin sau khi thành lập đơn vị có thể sửa chữa tàu trọng tải
400000T và tiến tới đóng tàu trọng tải 100000T. Trong 6 tháng đầu năm
2009, hoạt động sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp đóng tàu tiếp tục
đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ. Giá trị sản xuất đạt 4.430 tỷ, tăng 53,2%,
doanh thu đạt 3.685 tỷ, tăng 48%.Từ năm 2006, Vinashin đã triển khai xây
dựng nhà máy cán thép tấm có công suất 500.000 tấn/năm ở Cái Lân. Đến
năm 2007 có thể đưa vào hoạt động. Tháng 12/2007, Vinashin đã mua cổ
phần của Cty Thép Cửu Long - Vinashin và định hướng cho nhà máy này
sản xuất thép tấm cán để phục vụ cho việc đóng tàu. Theo bầu chọn của
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tạp chí Fairplay cuối năm 2007, ngành đóng tàu Việt Nam đã lọt vào tốp 5
cường quốc đóng tàu thế giới.
TT TÊN ĐƠN VỊ VỊ TRÍ HOÀN
THÀNH
QUY MÔ
1 NM đóng tàu biển

Bạch Đằng
Hải
Phòng
1965 do
Trung Quốc
giúp xd
Đóng mới
tàu 12500t
2 NM đóng tàu biển
Hạ Long
Quảng
Ninh
1976 do Ba
Lan giúp xd
Đóng mới
tàu 53000t
3 NM đóng mới và
sửa chữa phà rừng
Quảng
Ninh
1984 do Phần
Lan giúp xd
Đóng mới
tàu 34.000
DWT
4 NM đóng tàu Bến
Kiều
Hải
Phòng
1973 do nauy

giúp xd
Đóng mới
và sửa
chữa tàu
4000t
5 NM đóng tàu Sông
Cấm
Hải
Phòng
1961 Đóng mới
và sửa
chữa tàu
4.000 DWT
6 NM đóng tàu biển Hải 1963 Đóng mới
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tam Bạc Phòng và sửa
chữa tàu
1.000 DWT
7 NM đóng tàu biển
Nam Triệu
Hải
Phòng
1967 Đóng mới
53000t
8 NM đóng tàu biển
Sông Lô
Phú Thọ 1969 Đóng mới
và sửa
chữa 600t

9 NM đóng tàu biển
Nam Hà
Hà Nam 1960 Đóng mới
và sửa
chữa 600t
10 NM đóng tàu biển
Bến Thủy
Nghệ
Tĩnh
1978 Đóng mới
và sửa
chữa 600t
11 NM đóng tàu biển
huynda
Khánh
Hòa
2006 Đóng mới
và sửa
chữa
56000t
12 Công ty công
nghiệp tàu thủy Sài
Gòn
TP. Hồ
Chí
Minh
1976 Đóng mới
và sửa
chữa
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22000t
13 Công ty đóng tàu
biển và công nghiệp
biển
TP. Hồ
Chí
Minh
1992 Sửa chữa
tàu 8000t
14 NM đóng tàu biển
76
TP. Hồ
Chí
Minh
1976 Sửa chữa
tàu 1000t
15 NM đóng tàu biển
Sông Hàn
Quảng
Nam
1979 Sửa chữa
tàu 1000t
Một số nhà máy đóng tàu ở Việt Nam
Từ năm 2009 cùng với sự tác động của khủng hoảng kinh tế ngành tàu biển
non yếu của Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn.hàng loạt các đơn đặt
hang bị hủy bất chấp mất tiền đặt cọc của các chủ tàu. Những tháng cuối
năm 2008, hàng loạt tàu nhỏ có trọng tải khoảng 4.000 tấn trở lại ở Thái
Bình, Nam Định vẫn còn đang nằm trên triền đà mà không được tiếp tục
hoàn thiện bởi các chủ tàu hoãn hoặc huỷ các đơn hàng đã đặt, làm cho

các tàu này phơi mưa nắng đến gỉ sắt, một số đã bị phá dỡ ngay khi chưa
hoàn thiện để bán sắt vụn nhằm cứu vãn chút nào các khoản nợ vay ngân
hàng đang lớn lên từng ngày. Thậm chí đến những nhà xưởng, trang thiết
bị đóng tàu cũng đang trở thành đối tượng để giải quyết với ngân hàng.
Đặc biệt với sự sụp đổ của tập đoàn Vinashin ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam đang đứng trước những khó khăn rất lớn. Với việc tái cơ cấu tập
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đoàn Vinashin và những khó khăn trước mắt ngành đóng tàu Việt Nam
đang hy vọng vào sự hồi phục kinh tế trong giai đoạn cuối năm 2010.
2. Chiến lược phát triển ngành phụ trợ
Những năm qua, ngành công nghiệp tàu thủy của nước ta có bước phát
triển nhanh, nhưng hiệu quả còn hạn chế và chưa vững chắc. Trước vận
hội mới để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, vấn đề đặt ra cho công
nghiệp tàu thủy trong những năm tới là phải tập trung phát triển công
nghiệp phụ trợ.
Ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ đóng tàu bao gồm:
- Công nghiệp chế tạo thép đóng tàu gồm: các loại thép tấm, thép hình, ống
thép…
- Công nghiệp chế tạo động cơ tàu thuỷ gồm các loại động cơ Diesel cao
tốc, trung tốc và thấp tốc; 4 thì và 2 thì.
- Công nghiệp chế tạo hệ thống hộp số, trục và chân vịt tàu thuỷ.
- Công nghiệp chế tạo trang thiết bị điện tàu thuỷ: Động cơ điện, khí cụ điện
tàu thuỷ, cáp điện tàu thuỷ, các loại đèn công tắc, ổ cắm tàu thuỷ, các loại
tủ bảng điện tàu thuỷ, các hệ thống tự động điều khiển.
- Công nghiệp chế tạo nghi khí hàng hải gồm: Rada, dò sâu, định vị vệ tinh,
đo tốc độ nước, đo tốc độ và hướng gió, hệ thống thông tin liên lạc….
- Công nghiệp chế tạo thiết bị trên boong bao gồm: nắp hầm hàng, cần cẩu,
tời các loại, hệ thống neo, hệ thống lái, hệ thống cứu sinh….
- Công nghiệp chế tạo máy phụ tàu thuỷ gồm: nồi hơi tàu thuỷ, các loại

bơm, các loại van vòi và phụ kiện đường ống, các loại máy lọc dầu, hầm
dầu, lọc nước biển, làm mát nước và dầu, sản xuất nước ngọt, hệ thống đo
7

×