Tải bản đầy đủ (.doc) (272 trang)

giáo án ngữ văn 6 cực kỳ chi tiết theo chương trình chuẩn in dùng luôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 272 trang )

Giáo viên: - Tổ Ngữ Văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn: 10/8/2014
Ngày dạy: 16/8/2014
TUẦN 1
TIẾT 1
Văn bản: CON RỒNG CHÁU TIÊN
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết Con
Rồng Cháu Tiên
II.TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm về thể loại truyền thuyết
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu
- Một thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm truyền thuyết dân gian
2.Kỹ năng
- Biết đọc diễn cảm và hiểu được ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên
- Nhận ra một số chi tiết kỳ ảo tiêu biểu của truyền thuyết
3.Thái độ
- Tự hào về nguồn gốc của dân tộc Việt
- Ý thức phát huy truyền thống đoàn kết của dân tộc
III. CHUAN BI
- GV : Gi¸o ¸n
- HS: So¹n bµi
IVTIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài soạn ở nhà của HS:
3.Bài mới:
GV giới thiệu: Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn
Câu ca dao ấy như một lời nhắc nhớ mỗi con người luôn phải nhớ về cội nguồn của


mình,chúng ta là dân tộc Việt sống trên mảnh đất cong cong hình chữ S từ bao đời nay
luôn tự hào mình là con cháu Lạc Hồng. Vì sao như vậy, bài học hôm nay sẽ cho các em
hiểu và tự hào hơn về nguồn gốc Con Rồng Cháu Tiên của mình
HOẠT ĐỘNG Gv-Hs KIẾN THỨC
Hoạt động 1: : Đọc văn bản và tìm hiểu khái
niệm truyền thuyết
- GV cho HS đọc toàn bộ VB, sau đó tóm tắt
truyện từ 5 đến 7 câu
Ngay sau nhan đề Con Rồng Cháu Tiên, chúng ta
đã gặp một khái niệm mới, đó là truyền thuyết,
vậy trước khi đi vào tìm hiểu ND chính của văn
bản này chúng ta cần phải hiểu rõ k/n truyền
thuyết là gì.Em hãy dựa vào chú thích và cho biết
truyền thuyết là gì?
I. Tìm hiểu chung
- Đọc
- Tóm tắt
II. Khái niệm truyền thuyết
-Là loại truyện dân gian kể về các
nhân vật sự kiện có liên quan đến
lịch sử thời quá khứ
Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích văn bản:
H?.Theo em truyện có thể chia làm mấy phần, nội
dung của từng phần ?
Cho HS đọc phần 1
H?.Qua phần 1 bạn vừa đọc, em thấy hình ảnh của
LLQ và AC được miêu tả ntn? GV gợi ý : miêu tả
ntn về hình dáng, nguồn gốc và tài năng?
H?.Vì sao tg lại tưởng tượng LLQ có nòi rồng, và
AC có nòi Tiên ? ( GV giảng thêm cho HS hiểu :

rồng là con vật trong tứ linh mà của nhân dân ta
tôn sùng và thờ cúng, nhắc đến tiên là nhắc đến vẻ
đẹp hoàn mỹ không gì có thể so sánh được, tg
muốn ca ngợi nguồn gốc cao quý của dân tộc Việt)
H?.Vậy qua những gì chúng ta vừa phân tích , em
thấy hình tượng LLQ và AC hiện lên ntn?
Sau khi hai người gặp nhau và trở thành vợ chồng
thì lại xảy ra một điều kỳ lạ nữa, đó là việc sinh nở
của nàng AC và việc hai người phải chia con,
chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết này
H?.Việc sinh nở của nàng Âu Cơ có gì kỳ lạ?
H?.Sự sinh nở kỳ diệu của AC có ý nghĩ ntn?
( GV giải thích chi tiết mang tính chất hoang
đường nhưng thú vị và giàu ý nghĩa, giảng cho HS
hiểu từ “đồngbào”
H?. Cho HS quan sát bức tranh SKG và hỏi : theo
em bức tranh đó minh họa điều gì ?
H?.Vì sao LLQ và AC phải chia con và chia ntn?
H?. Chia con như thế để làm gì?
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì
ảo
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá
của nhân dân đối với các sự kiện và
nhân vật lịch sử được kể
III. Tìm hiểu văn bản
Bố cục: 3 phần
P1: Từ đầu đến Long Trang : giới
thiệu LLQ Và AC
P2: Ít lâu sau….lên đường: chuyện
AC sinh con kỳ lạ và chuyện chia

con của LLQ Và AC
P3: phần còn lại: giải thích nguồn
gố Con Rồng Cháu Tiên
1.Giới thiệu LLQ , AC
a. Lạc Long Quân
- Nguồn gốc : Thần
- Hình dáng:mình rồng
- Tài năng: sức khỏe vô địch, nhiều
phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái,
dạy dân cách trồng trọt chăn nuôi
b. Âu Cơ
- Nguồn gốc : Tiên
- Hình dáng : xinh đẹp tuyệt trần
Đẹp kỳ lạ, lớn lao với nguồn gốc vô
cùng cao quý
2.Sự sinh nở kỳ lạ của AC và
chuyện chia con của LLQ và AC
a. Âu Cơ sinh nở kỳ lạ
- Sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra
trăm con hồng hào, lớn nhanh như
thổi không cần bú mớm, khôi ngô,
khỏe mạnh như thần
H?.Trong bài học hôm nay chúng ta gặp rất nhiều
chi tiết tưởng tượng kỳ ảo ( từ việc nguồn gốc xuất
thân của LLQ, AC đến việc sinh nở kỳ diệu của
nàng AC, đến việc đàn con không cần bú mớm mà
vẫn lớn nhanh như thổi…)vậy theo em hiểu thế
nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo ?
( Gv giảng thêm)Đã bao đời nay người Việt luôn
tin vào nguồn gốc Tiên, Rồng cao quý của dân tộc

mình, từ miền xuôi hay miền ngược, dù trong
nước hay ở nước ngoài chúng ta đều ghi nhớ rằng
chúng ta cùng chung một dòng máu, cùng chung
một bọc trứng ( đồng bào )vì vậy phải luôn yêu
thương và đoàn kết. Đó cũng chính là cội nguồn
sức mạnh tinh thần của dân tộc
Hoạt động 3: Tổng kết
H?.Ông cha ta sáng tạo ra câu chuyện này nhằm
mục đích gì?
H? Nghệ thuật của truyện có gì nổi bật?
Hoạt động 4: Luyện tập
Gọi HS đọc câu hỏi 1 phần luyện tập SGK
Người Mường có chuyện “Quả trứng to đẻ ra trăm
người”
Người Khơ-mú có truyện “Quả bầu mẹ”
-Khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao
lưu văn hóa giưa các dân tộc trên đất nước ta
Em hãy kể diễn cảm lại truyện Con Rồng Cháu
Tiên
Sự tưởng tượng, sáng tạo diệu kỳ
thể hiện sự găn bó, có chung một
dòng máu của cộng đồng người Việt
b. AC Và LLQ chia con
-50 con lên núi
-50 con xuống biển
- chia nhau cai quản các phương thể
hiện ước muốn mở mang và giữ
vững đất đai bờ cõi
- ý nguyện mọi người ở những vùng
đất khác nhau trong lãnh thổ nước

Việt đều cùng có chung nguồn gốc
- sự đoàn kết của toàn dân tộc
IV.Tổng kết
1.Nội dung
-Giải thích suy tôn nguồn gốc cao
quý của dân tộc Việt
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất
nước
2. Nghệ thuật
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng kỳ
ảo
V. Luyện tập
4.Củng cố, dặn dò
- Tập kể diễn cảm truyện Con Rồng Cháu Tiên
- Chuẩn bị bài “Bánh chưng bánh giầy” cho tiết học sau
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn: 10/8/2014
Ngày dạy: 16/8/2014
TUẦN 1
TIẾT 2
Văn bản: BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản “ Bánh
chưng bánh giầy”
II. TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Văn bản thuộc thể loại truyền thuyết
- Một thời kỳ dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm truyền thuyết thời kỳ Hùng Vương
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao

nghề nông
2.Kỹ năng
- Đọc hiểu văn bản thuộc thể loại truyền thuyết
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện
3.Thái độ
- Biết tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc
III. CHUẨN BỊ
GV: so¹n gi¸o ¸n
HS: so¹n bµi
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài soạn ở nhà của HS:
3.Bài mới:
Hằng năm khi Tết đến chúng ta thường hay làm rất nhiều loại bánh mứt để cúng ông bà
tổ tiên và hai thứ bánh không thể thiếu được trong ngày Tết đó là bánh chưng và bánh giày. Bài
học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vì sao hai loại bánh đó luôn có mặt để làm nên hương vị
của những ngày Tết cổ truyền qua truyền thuyết Bánh chưng bánh giày
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN- HỌC SINH
KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích 5ph
Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản
GV nhận xét cách đọc của HS
Qua phần đọc của bạn và phần nhận xét cách đọc của
GV, HS kể lại truyện
GV cho HS tìm hiểu chú thích
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản 25ph
H?Qua việc đọc , em hãy cho biết văn bản gồm có
mấy phần ?Nội dung của từng phần?
P1: Từ đầu ….chứng giám: Hùng Vương chọn người
nối ngôi

P2: Tiếp theo…hình tròn: cuộc đua tài dâng lễ vật
P3: còn lại: kết quả cuộc thi tài
GV đọc P1
I.Tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Kể
2. Chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1.Bố cục: 3 phần
- P1: Từ đầu ….chứng giám: Hùng
Vương chọn người nối ngôi
- P2: Tiếp theo…hình tròn: cuộc
H?Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh
nào?
Giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho
dân no ấm. Vua đã già muốn truyền ngôi
- Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất
thiết phải là con trưởng
- Điều vua đòi hỏi mang tính chất của một câu đố thử
tài
H?Ý định của vua ntn?
H?Để làm vừa ý vua các ông Lang đã làm gì?
Thi nhau làm các mâm cỗ thật cao sang
Gọi HS đọc P2
H?Lang Liêu cũng là con nhưng lại khác các Lang
khác ở điểm nào?
- Mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm công việc đồng áng
H ?Vì sao Lang Liêu buồn?
- Vì nghèo không thể biện lễ vật cao sang như các anh,
tự nhận mình kém cỏi nên sợ không làm tròn chữ

“hiếu” với cha
H?Lang Liêu được thần giúp đỡ ntn ?( vì sao thần chỉ
mách bảo mà không làm giúp lễ vật) dành phần sáng
tạo cho Lang Liêu
Trong trời đất không gì quý bằng gạo, hãy lấy gạo làm
bánh lễ Tiên Vương
- Vì chàng là người thiệt thòi nhất,tuy thân là con vua
nhưng phận lại gần gũi với dân
H?Sau khi được thần giúp đỡ Lang Liêu đã làm gì ?
Chọn gạo nếp trắng tinh, thơm lừng làm thành 2 loại
bánh khác nhau: hình tròn và hình vuông
- H?Qua việc làm bánh của Lang Liêu, em hiểu Lang
Liêu là người ntn ?
- Thông minh, tháo vát
H ?Vì sao Lang Liêu lại được thần giúp đỡ
Là người hiểu được ý của thần, lấy gạo là thứ làm ra
được làm bánh dâng Tiên Vương còn những Lang
khác dâng của ngon vật lạ nhưng nguyên liệu không
làm ra được
Gọi HS đọc P3
H ?Vua cha chọn lễ vật gì để cúng Tiên Vương ?
- Bánh của Lang Liêu
H ?Vì sao vua lại chọn bánh của Lang Liêu cúng Tiên
Vương và truyền ngôi cho Lang Liêu ?
Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế( đều được làm từ lúa
gạo do chính con người làm ra, nuôi sốngs con người,
quý trọng nghề nông)
Bánh thể hiện ý tưởng sâu xa ( trời , đất và muôn loài)
Hai thứ bánh đều hợp với ý vua, đem cái quý nhất do
chính tay con người làm ra để cúng tổ tiên và dâng lên

đua tài dâng lễ vật
- P3: còn lại: kết quả cuộc thi tài
2. Hùng Vương chọn người nối ngôi
- Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua
có thể tập trung chăm lo cho dân no
ấm. Vua đã già muốn truyền ngôi
-Ý chí của vua: Người nối ngôi phải
nối được chí vua, không nhất thiết
phải là con trưởng
- Hình thức ;dâng lễ lên Tiên Vương
3. Nhân vật Lang Liêu
-Mồ côi mẹ, nghèo, thật thà, chăm
công việc đồng áng
-Được thần giúp đỡ chỉ cho cách lấy
gạo làm bánh
- Lang Liêu làm 2 loại bánh: bánh
chưng và bánh giày
- Thông minh, tháo vát
vua cha đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu
thảo
Hoạt động 3 : Tổng kết
H ?Truyền thuyết Bánh chưng bánh giày có ý nghĩa
gì ?
-Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc
-Biết ơn và tôn kính trời đất tổ tiên
GV giảng thêm cho HS về kho tàng truyện cổ dân gian
có những câu chuyện hướng tới mục đích giải thích
nguồn gốc sự vật như « sự tích trầu cau », « sự tích
dưa hấu »
Hoạt động 4 : Luyện tập

H ?Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào ?Vì sao ?
H ?Ý nghĩa phong tục ngày tết nhân dân ta thường hay
nấu
bánh chưng bánh giày ?
Kể lại câu chuyện
4.Kết quả cuộc thi tài
- Hùng Vương chọn bánh của Lang
Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương
- Lang Liêu được truyền ngôi
III.Tổng kết
1.Nội dung
- Giải thích nguồn gốc Bánh chưng
bánh giày
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông
- Thể hiện sự tôn kính trời đất, tổ
tiên của nhân dân ta
2. Nghệ thuật
- Sử dụng nghệ thuật tiêu biểu của
truyện dân gian
IV. Luyện tập
4.Củng cố, dặn dò
- Nhắc lại ý nghĩa của truyện Bánh chưng bánh giày
- Học thuộc phần ghi nhớ
- Soạn bài Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn: 14/8/2014
Ngày dạy: 18/8/2014
TUẦN 1
TIẾT 3
Tiếng Việt: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT

I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Hiểu thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể :
- Khái niệm về từ
- Đơn vị cấu tạo từ ( tiếng)
- Các kiểu cấu tạo từ ( từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy)
II. TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức
- Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt
2.Kỹ năng
- Nhận diện, phân biệt được:
Từ và tiếng
Từ đơn và từ phức
Từ ghép và từ láy
- Biết phân tích cấu tạo của từ
3.Thái độ
- Có ý thức yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
III. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
a. Thế nào là truyện truyền thuyết?Vì sao nói truyện con Rồng cháu Tiên là truyền thuyết?
b.Em thích chi tiết tưởng tượng kỳ ảo nào trong truyền thuyết bánh chưng bánh giầy?
3.Bài mới:
Tiếng nghẹn ngào như lời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt
Mối sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung Tiếng Việt cùng tôi

Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương nhớ chảy muôn đời
(Tiếng Việt- Lưu Quang Vũ)
Đoạn thơ các em vừa nghe thể hiện được sự trân trọng và thương yêu tiếng nói của dân tộc ta:
đó là Tiếng Việt, vậy Tiếng Việt được cấu tạo như thế nào và làm sao để chúng ta có thể sử
dụng vốn Tiếng Việt của mình thật thuần thục, thật đẹp, bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu
điều này
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm về từ
GV theo bảng phụ đã viết VD
H?VD trên bảng phụ được trích từ truyền thuyết con
Rồng cháu Tiên.Em hãy đọc kỹ VD này và cho biết
VD có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ?
- 12 tiếng
- 9 từ ( được phân cách bằng dấu gạch chéo)
H?Ta đã tìm ra được 12 tiếng, vậy theo em tiếng là
gì?
H? Tiếng được dùng để làm gì?
H?Vậy từ là gì?
H?Từ dùng để làm gì?
H?Khi nào một tiếng được coi là một từ ?
Hoạt động 2: hướng dẫn HS tìm hiểu về cấu tạo
từ
GV dùng bảng phụ có chép bài tập 1 SGK
Yêu cầu HS làm bài tập
HS điền được
Từ đơn: từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục,
ngày, Tết, làm
Từ ghép:chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
Từ láy: trồng trọt

H?Trong VD mà ta vừa phân loại có cả từ đơn và từ
phức. vậy em cho biết từ đơn và từ phức khác nhau
ntn?
H?.Hai từ trồng trọt và chăn nuôi có gì giống và
khác nhau?
Vậy ta có thêm một khái niệm: từ phức được tạo ra
bằng cách ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là
từ ghép
Hiện tượng một từ mà có cùng âm giống nhau thì gọi
là hiện tượng láy âm, ta có thêm một khái niệm nữa:
từ phức có quan hệ láy âm gọi là từ láy
GV kết luận lại một lần nữa ( theo ghi nhớ SGK)
I.Khái niệm về từ
1.Ví dụ
Thần/dạy/dân/cách/trồng trọt,/chăn
nuôi/ và /cách/ ăn ở
12 tiếng
- 9 từ ( được phân cách bằng dấu gạch
chéo)
- Tiếng là âm thanh phát ra, mỗi tiếng
là một âm tiết
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ
- Từ là tiếng hoặc là những tiếng kết
hợp lại với nhau và có nghĩa
- Từ là đơn vị để tạo nên câu
- Khi một tiếng dùng để tạo câu, tiếng
ấy trở thành từ
* Ghi nhớ: SGK
II.Các kiểu cấu tạo từ
Ví dụ:

Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng
trọt,/ chăn nuôi và/ có/ tục/ ngày/ Tết/
làm/ bánh chưng/ bánh giầy
-Từ đơn: từ, đấy, nước, ta, chăm,
nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm
-Từ ghép:chăn nuôi, bánh chưng,
bánh giầy
-Từ láy: trồng trọt
- Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn
- Từ gồm 2 hay nhiều tiếng gọi là từ
phức
-Từ phức được tạo ra bằng cách ghép
các tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là
từ ghép
- Từ phức có quan hệ láy âm giữa các
tiếng gọi là từ láy
Hoạt động: Luyện tập
Hướng dẫn HS làm bài tập
1a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc từ ghép
b.Từ đồng nghĩa: gốc gác, cội nguồn
c.cha mẹ, cậu mợ
2. ông bà, dì dượng
Chị em, dì cháu
3.bánh nướng, bánh rán, bánh nhúng, bánh hấp
- .bánh tẻ, bánh ngô, bánh khoai, bánh đậu xanh
- bánh gối, bánh quấn thừng, bánh tai voi
4.miêu tả tiếng khóc
5.khanh khách, sằng sặc
- khan nhàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo
- khệnh khạng

* Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập
4. Củng cố, dặn dò
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm BT ở VBT
- Soạn bài chuẩn bị cho tiết học : Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạ
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn: 16/8/2014
Ngày dạy: 20/8/2014
TUẦN 1
TIẾT 4
Tập làm văn: GIAO TIẾP, VĂN BẢN
VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Bước đầu biết về giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
- Nắm được mục đích giao tiếp, kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
II. TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Sơ giản về hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ: giao
tiếp, văn bản, phương thức biểu đạt, kiểu văn bản
- Sự chi phối của mục đích giao tiếp trong sự lựa chọn phương thức biểu đạt để tạo lập văn bản
- Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm,thuyết minh, hành chính công vụ
2.Kỹ năng
- Nhận biết và lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp với mục đích giao tiếp
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt
- Nhận ra tác dụng của một phương thức biểu đạt ở một đoạn văn cụ thể
3.Thái độ
- Ý thức trong giao tiếp và sử dụng văn bản
III. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ

- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản và mục đích
giao tiếp
H?Cô muốn cho các em hiểu bài thì cô phải làm gì?
?Mẹ đang đi công tác xa nhà, nhớ mẹ em thường làm gì?
H?Bạn thân của em đã chuyển trường đến một nơi khác rất
xa, nhớ bạn, muốn hỏi thăm bạn em làm gì?
-Những việc làm các em vừa nêu như cô phải giảng bài, em
gọi đt cho mẹ hay là em viết thư cho bạn đều phải dùng ngôn
từ để diễn đạt điều cần nói, cần viết. Nhờ ngôn từ mà cô có
thể giảng cho các em hiểu bài, mẹ có thể cảm nhận được em
nhớ mẹ ntn và bạn có thể biết được tình cảm của em.Ta gọi
những hành động như giảng bài viết thư, gọi đt…là hoạt
động giao tiếp
H?Vậy qua những điều cô vừa phân tích, em hiểu thế nào là
giao tiếp?
H?Khi em đọc báo hay xem TV, có phải em đang giao tiếp
hay không?. Vì sao?
I.Tìm hiểu chung về văn
bản và mục đích giao tiếp
1. Văn bản và mục đích giao
tiếp
a. Giao tiếp
-Giao tiếp là một hành động

truyền đạt,. tiếp nhận tư
tưởng, tình cảm bằng phương
tiện ngôn từ
b. Văn bản
VD: SGK
Nội dung: khuyên chúng ta
phải có lập trường kiên định
Hình thức:
-Phải có người truyền đạt và người tiếp nhận, đó phải là mối
quan hệ hai chiều thì mới gọi là giao tiếp,
-GV cho HS đọc câu ca dao trong SGK
H?Bài ca dao muốn nói điều gì?
Khuyên chúng ta phải có chính kiến, lập trường của mình
H?Bài ca dao được làm theo thể thơ gì?
-Lục bát
Bài ca dao trên hoàn chỉnh về mặt hình thức ( có thể thơ, có
sự lien kết chặt chẽ giữa câu 6, 8) và hoàn thiện về mặt ND
(diễn đạt được ý trọn vẹn là lời khuyên của ông cha ta, đó
cũng chính là chủ đề của câu ca dao)
Ta gọi bài ca dao trên là một văn bản
H? Vậy em hiểu văn bản là gì?
HS đọc ghi nhớ SGK
H?Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong buổi lễ bế
giảng có phải là văn bản không? Vì sao?
Là một văn bản vì có mục đích, có chủ đề, có liên kết về
ND(tổng kết tình hình năm học vừa qua)
H? Bức thư em viết cho bạn bè, người thân có phải là văn
bản không?
Hoạt động 2: Tìm hiểu kiểu văn bản và phương thức biểu
đạt của văn bản

Dùng bảng phụ cho VD
- Hai đội bóng muốn xin phép sử dụng sân vận động của TP
- Tường thuật diễn biến trận đấu bong đá
- Tả lại những pha bóng đẹp
-Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích của 2 đội
-Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá
- Bày tỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém,
làm ảnh hưởng tới việc học tập của mọi người
Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Luyện tập
Yêu cầu HS làm bài tập
GV nhận xét
1.aThuộc văn bản tự sự vì các sự việc trong truyện được kể
kế tiếp nhau,sự việc này nối tiếp sự việc kia nhằm nêu bật
nội dung, ý nghĩa
b Miêu tả: tả cảnh thiên nhiên
c Nghị luận: bàn luận ý kiến
d Biểu cảm :thể hiện tình cảm
đ.Thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu
2. CRCT là văn bản tự sự vì kể việc, người, lời nói và hoạt
động theo
một diễn biế n nhất định
-Thể thơ lục bát
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa
câu 6 và 8( hiệp vần với
nhau)
- Bài ca dao là một văn bản
- Văn bản là một chuỗi lời nói
miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết mạch

lạc, vận dụng phương thức
biểu đạt phù hợp để thực hiện
mục đích giao tiếp
II. Các kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt của
văn bản
Hành chính công vụ
- Tự sự
- Miêu tả
-Thuyết minh
- Biểu cảm
-Nghị luận
Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập
Bài tập 1
Bài tập 2
4.Củng cố, dặn dò
- Nhắc lại các kiến thức chính: Văn bản là gì? Các phương thức biểu đạt của văn bản
- Học bài, thuộc ghi nhớ, làm bài tập ,4,5,6 trang 10,11 sách bài tập
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn: 16/8/2014
Ngày dạy: 20,22/8/2014
TUẦN 2
TIẾT 5,6
Văn bản : THÁNH GIÓNG
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm được ND, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng
II. TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Những sự kiện và chi tiết lịch sử được kể lại trong tác phẩm

- Hiểu được nhân vật, sự kiện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đầ tài giữ nước
2.Kỹ năng:
- Phân tích một vài chi tiết kỳ ảo trong truyện truyền thuyết
- Đọc hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại
- Nắm bắt được tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian
3.Thái độ
- Tự hào về lịch sử dân tộc
III. CHUẨN BỊ
-GV: chuẩn bị giáo án, một số tư liệu về Thánh Gióng
- HS: đọc trước văn bản, soạn bài theo câu hỏi SGK
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Tóm tắt câu chuyện Bánh chưng bánh giầy và nêu ý nghĩa của truyện bánh chưng bánh giầy?
3. Bài mới:
Ôi sức khỏe, xưa trai Phù Đổng
Vươn vai, lớn bổng dậy ngàn cân
Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa
Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân
Đoạn thơ trên viết về nhân vật nào?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
GV gọi 2 HS đọc văn bản
GV nhận xét cách đọc của HS, gọi HS nhận
xét cách đọc của bạn
Cho HS tìm hiểu chú thích ở SGK
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
H? Mở đầu câu chuyện, có gì bất ngờ xảy
ra?
HS trả lời: bà mẹ đặt chân mình lên dấu chân

to ướm thử và thụ thai, mười hai tháng sau
sinh được một cậu bé
H? Cậu bé đó là ai?Sau khi được sinh ra
Thánh Gióng là người như thế nào?
I.Tìm hiểu chung
1. Đọc
2.Tóm tắt
3.Tìm hiểu chú thích
II. Tìm hiểu văn bản
1.Sự ra đời của Thánh Gióng
-Mẹ ướm chân lên dấu chân lạ-thu thai-mười
hai tháng-sinh ra Thánh Gióng
HS trả lời :một cậu bé mặt mũi khôi ngô tuấn
tú,nhưng đến 3 tuổi vẫn không biết nói biết
cười, không biết đi
H? Những chi tiết em vừa nêu có khác
thường, có kỳ lạ không ?
- HS trả lời : Gióng được sinh ra trong một
gia đình bình thường như bao trẻ em khác
nhưng xuất thân lại rất khác thường và kì lạ
H? Lên 3 tuổi Thánh Gióng vẫn chưa biết đi
đứng, nói cười, vậy Thánh Gióng nói khi
nào ?
HS : Khi giặc Ân xâm phạm nước ta, nhà
vua cho sứ giả đi tìm người tài cứu nước,
Thánh Gióng nghe tiếng sứ giả bèn cất tiếng
nói
H? Vì sao Thánh Gióng lại nói lúc ấy, điều
đó có ý nghĩa gì ?
HS :Gióng muốn đánh giặc cứu nước

GV : Lời nói của Gióng là lời nói của lòng
yêu nước, là ý thức của một người dân đối
với vận mệnh của đất nước. Bình thường thì
âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà có nguy
biến thì sẵn sàng đứng ra gánh vác
H? Sau hôm gặp sứ giả, Thánh Gióng có
những thay đổi gì ?
HS : Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn
không no, áo không đủ mặc
H? Chi tiết đó có ý nghĩa gì ?
HS : đó là những yếu tố tưởng tượng của
truyền thuyết
GV : nước nhà đang lâm nguy, nếu không
lướn nhanh e rằng Thánh Gióng sẽ không có
cơ hội giúp được đất nước và theo quan niệm
của nhân dân ta thì người anh hùng phải là
người phi thường, phải to lớn và có sức
mạnh hơn người. Gióng phải vươn vai để đạt
được sự phi thường đó
H? Vì sao bà con lại góp gạo nuôi Gióng ?
HS : vì ai cũng có lòng yêu nước và ai cũng
muốn góp công sức của mình để cứu nước, ai
cũng muốn Thánh Gióng đánh thắng giặc
đem lại bình yên cho nhân dân
GV : vì Gióng không hề xa lạ với bà con,
Gióng vốn được sinh ra trong một gia đình
bình thường như bao đứa trẻ khác. Chi tiết
này còn nói lên được lòng yêu nước của nhân
dân,Gióng là anh hùng sống giữa lòng nhân
-3 tuổi chư biết đi đứng, nói cười

- Sinh ra bình thường nhưng xuất thân lại
khác thường, kì lạ
2. Thánh Gióng ra trận đánh giặc
Lời nói đầu tiên xin đi dánh giặc
Y nghĩa :lời nói yêu nước
Lớn nhanh, cơm ăn không no, áo không đủ
mặc
Ý nghĩa:
- lớn nhanh để kịp đánh giặc: đáp ứng nhiệm
vụ cứu nước
- sự trưởng thành nhanh chóng về tinh thần
và sức mạnh của nhân dân ta
Bà con góp gạo nuôi Gióng vì:
- Gióng là anh hùng sống trong lòng
dân, anh hùng được dân nuôi dưỡng
bằng những gì bình thường, giản dị-
Gióng là con của nhân dân
- Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của
toàn dân
dân, được người dân thương yêu nuôi dưỡng,
Gióng là con của nhân dân
H? Gióng ra trận đánh giặc ntn ?
HS : ra trận bằng ngựa săt, roi sắt, áo giáp
sắt, oai phong, lẫm liệt, phi thẳng đến nơi có
giặc, giết hết lớp này đến lớp khác
H? Roi sắt gãy, Gióng đánh giặc bằng gì ?
HS : Gióng nhổ cụm tre cạnh đường dùng tre
đánh giặc
H? Vì sao tg lại để cho roi sắt bị gãy và để
Gióng nhổ tre đánh giặc ?

GV : Gióng đánh giặc bằng cỏ cây của đất
trời, cây tre luôn gắn với người dân Việt bao
đời nay,
H? Sau khi đánh tan giặc, Gióng làm gì ?
HS : Thánh Gióng về trời
H? Vì sao Gióng lại về trời ?
HS trả lời
GV : để Gióng về trời là một sự trân trọng
của nhân dân ta đối với người anh hùng của
dân tộc, người dân muốn giữ mãi hình ảnh
cao đẹp của Gióng, Gióng bay về trời Gióng
sẽ bất tử, Gióng hóa thân vào trời đất, Gióng
là biểu tượng của người dân Văn Lang
( tứ bất tử : Thánh Gióng, Sơn Tinh, Chử
Đồng Tử và Liễu Hạnh)
H? Hình tượng Thánh Gióng trong truyện có
ý nghĩa gì ?
HS trả lời
GV :là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người
anh hùng diệt giặc cứu nước
Là người anh hùng mang trong mình sức
mạnh cộng dồng trong buổi đầu dựng nước
H? Truyện liên quan đến sự thật lịch sử
nào ?
GV : cuộc chiến tranh tự vệ ngày càng ác liệt
đòi hỏi phải huy động sức mạnh của toàn dân
tộc, số lượng và kiểu loại vũ khí của người
Việt cổ đã tăng lên từ giai đoạn Phùng
Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn
H? Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì ?

GV cho HS làm bài tập phần luyện tập
SGK/24
Gióng ra trận đánh giặc
- Oai phong, lẫm liệt
- Nhổ tre đánh giặc
Ý nghĩa: đánh giặc bằng tre, cỏ cây của đất
nước-hình ảnh cây tre tượng trưng cho người
dân Việt Nam
3.Thánh Gióng bay về trời
- Gióng không màng danh lợi
- Gióng bay về trời- bất tử- hình tượng đẹp
sống mãi trong lòng dân
Ý nghĩa : lòng yêu mến , trân trọng muốn giữ
mãi hình tượng đẹp về Thánh Gióng của
nhân dân
5.Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng:
- Là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người
anh hùng diệt giặc cứu nước
- Là người anh hung mang trong mình sức
mạnh cộng đồng buổi đầu dựng nước
6.Cơ sở lịch sử của truyện
-Cuộc chiến tranh tự vệ ngày càng ác liệt đòi
hỏi phải huy động sức mạnh của toàn dân tộc
-Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt
cổ đã tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên
đến giai đoạn Đông Sơn
III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK
Nghệ thuật:
- Xây dựng người anh hùng mang màu sắc
thần kỳ qua những chi tiết tưởng tượng kì ảo,

phi thường
Nội dung :
-Phản ánh cuộc đấu tranh giữ nước của dân
tộc ta
-Nói lên ước mơ của nhân dân ta muốn có
sức mạnh, đoàn kết để chiến thắng kẻ thù
IV. Luyện tập
4.Củng cố, dặn dò
- Nhắc lại ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng, truyện Thánh Gióng là một truyền thuyết
- Học thuộc ghi nhớ
- HS sưu tầm một số đoạn thơ, văn nói vê Thánh Gióng
- Tìm hiểu thêm về lễ hội Thánh Gióng
- Soạn bài “Từ mượn”
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn:22/8/2014
Ngày dạy: 25/8/2014
TUẦN 2
TIẾT 7
Tiếng Việt : TỪ MƯỢN
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
-Hiểu thế nào là từ thuần Việt, từ mượn
-Biết cách sử dụng từ mượn trong nói và viết
II. TRỌNG TÂM , KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1.Kiến thức:
- Khái niệm từ mượn
- Nguồn gốc của tiếng Việt trong từ mượn
- Nguyên tắc của từ mượn trong Tiếng Việt
- Vai trò của từ mượn trong hoạt động giao tiếp và tạo lập văn bản
2.Kỹ năng:
- Nhận biết được các từ mượn

- Xác định đúng nguồn gốc của từ mượn
- Hiểu đúng nghĩa của từ mượn
- Biết cách sử dụng từ mượn trong nói và viết
- Sử dụng từ điển để hiểu nghĩa của từ mượn
3.Thái độ
- Có ý thức yêu quý và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
III. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ, tự điển Hán Việt
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
- Từ là gì? Cho VD?
- Thế nào là từ ghép, thế nào là từ láy ?
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
- GV treo bảng phụ có VD ghi ở SGK
H?Em hiểu nghĩa của từ “trượng” và “tráng
sỹ”ntn?( HS trả lời theo chú thích ở SGK trang
22)
GV: trượng: trước hết là một đơn vị đo, có
nghĩa là rất cao, tráng: cường cáng, sỹ là người
có tri thức ở thời xưa. Hai từ này là từ có
nguồn gốc từ tiếng Hán( Trung Quốc)
- GV treo bảng phụ có ghi VD phần 3/SGK
GV cho HS thảo luận nhóm theo câu hỏi:
H? Trong các từ đó, từ nào là từ Hán Việt
H? Những từ nào là từ mượn của các ngôn
I.Từ thuần Việt và từ mượn

1.Từ mượn
VD:
- Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng
biến thành một tráng sỹ mình cao hơn
trượng
- Tráng sỹ, trượng: Từ mượn
- Nguồn gốc : Tiếng Hán
- Từ mượn của các nước khác: ra-đi-ô,in-tơ-
nét, ga, bơm….
ngữ khác?
H? Em có nhận xét gì về cách viết của các từ
ra-đi-ô, in-tơ-nét?
H? Các từ mit ting, ti vi, xà phòng có phải là
từ mượn không?
-HS trả lời:
-
H? Em hiểu thế nào là từ thuần Việt?
-GV gọi HS đọc VD trong SGK ( ý kiến về
cách mượn từ của Bác Hồ)
H?Bác Hồ đã nêu nguyên tắc gì khi mượn từ ?
- Có những chữ ta không có sẵn và khó dịch
đúng thì phải mượn chữ nước ngoài – làm giàu
thêm cho ngôn ngữ dân tộc
- Đã mượn thì phải mượn cho đúng
- Chúng ta phải giữ gìn quý trọng tiếng nói là
thứ của cải lâu đời và quý báu của dân tộc, khi
không cần thiết thì không nên mượn
GV cho HS lần lượt làm BT ở phần Luyện tập
Cho HS thảo luận nhóm
GV gọi đại diện trong nhóm lên trả lời

- Từ mượn được Việt hóa cao: ti vi, xà
phòng, mit ting….
* Từ mượn là những từ vay mượn của tiếng
nước ngoài, bộ phận từ mượn quan trọng
nhất trong Tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán
b.Từ thuần Việt
*Từ thuần Việt là từ do nhân dân ta tự sáng
tạo ra
* Ghi nhớ : SGK
II. Nguyên tắc mượn từ
VD: SGK
- Mặt tích cực: làm giàu thêm ngôn ngữ
của dân tộc
- Mặt tiêu cực:Làm cho ngôn ngữ dân
tộc bị pha tạp và nếu sử dụng không
đúng sẽ gây ra sự khó hiểu
* Ghi nhớ : SGK
III.Luyện tập
1a.vô cùng,ngạc nhiên, tự nhiên,sính lễ
b. gia nhân
c. pốp, internet
2a. khán : xem
giả: người….
b. yếu : quan trọng
điểm: điểm…
3.a. met, lit, kilomet
b.ghi-đông, pê-đan, gác-đờ-bu
c. ra-đi-ô, vi-ô-lông, pi-a-nô
4. phôn, fan, nốc ao
4.Củng cố, dặn dò:

- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là gì?
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm đầy đủ bài tập ở SGK
- Soạn và chuẩn bị bài : Tìm hiểu chung về văn tự sự
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn:25/8/2014
Ngày dạy” 27/8/2014
TUẦN 2
TIẾT 8
Tập làm văn :TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có hiểu biết bước đầu về văn tự sự
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc, hiểu và tạo lập văn bản
1.Kiến thức:
- Nắm được đặc điểm của văn bản tự sự
2.Kỹ năng:
- Nhận biết được văn bản tự sự
- Sử dụng được một số thuật ngữ: tự sự, kể chuyện, sự việc, người kể
3.Thái độ
- Yêu thích bộ môn ngữ văn
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
-Thế nào là văn bản ? Có mấy kiểu văn bản thường găp, kể tên các loại văn bản đó?
- Mục đích giao tiếp của văn bản tự sự là gì ?
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC

Hoạt động 1:Tìm hiểu ý nghĩa và đặc điểm
chung của phương thức tự sự
GV treo bảng phụ có ghi VD 1 ở SGK
H? Trong cuộc sống hàng ngày các em
thường hay kể chuyện cho bạn, cho mẹ, cho
em của mình nghe, hay là em sẽ được nghe
mẹ, bà, bạn em kể cho em nghe những câu
chuyện cổ tích, những câu chuyện về cuộc
sống hàng ngày… Theo VD trên bảng, em
cho biết người nghe muốn biết điều gì và
người kể phải làm gì?
HS : kể chuyện để biết, để nhận thức được sự
vật, con người để có những nhận xét đánh
giá khen chê. Đối với người kể là thông báo,
cho biết, giải thích, đối với người nghe là tìm
hiểu
H? Nếu người kể kể một câu chuyện không
thỏa mãn được mục đích của người nghe thì
câu chuyện đó không có ý nghĩa
2.GV hướng dẫn HS phân tích phương thức
tự sự của truyện Thánh Gióng theo câu hỏi
I.Tìm hiểu chung
1.Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương
thức tự sự
- Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi
các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia
cuối cùng dẫn đến một kết thúc thể hiện một
ý nghĩa
- Người kể thông báo sự việc, giải thích sự
kiện

VD: Truyện Thánh Gióng là văn bản xâu
chuỗi các sự việc, có trước có sau
SGK
- Sự ra đời kỳ lạ, 3 tuổi đã đi đánh giặc
- Lớn nhanh như thổi
-Vươn vai thành tráng sỹ đi đánh giặc
- Thánh Gióng đánh tan giặc
- Cởi trả áo giáp sắt và bay về trời
- Vua biết ơn lập đền thờ và phong “ Phù
Đổng Thiên Vương”
- Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng
Tât cả những gạch đầu dòng là một chuỗi
những sự kiện được liệt kê, việc gì xảy ra
trước thì kể trước, việc gì xảy ra sau thì kể
sau, sự việc xảy ra trước là nguyên nhân dẫn
đến sự việc xảy ra sau nên có vai trò giải
thích sự việc
BT1: Gọi HS đọc yêu cầu của SGK
Hướng dẫn HS trả lời theo câu hỏi
BT2: Gọi HS đọc bài thơ
Gọi HS kể lại câu chuyện theo ý thơ
BT3:Gọi HS đọc văn bản 1 và trả lời câu hỏi
có phải văn bản tự sự không? Vì sao
Gọi HS đọc văn bản 2
H?Văn bản có phải là văn bản tự sự không?
Vì sao? Tự sự ở đây đóng vai trò gì?
- Ra đời kỳ lạ
- 3 tuổi đòi đi đánh giặc
- Lớn nhanh như thổi
- Đsnh tan giặc Ân

- Bay về trời
- Nhà vua lập đền thờ và phong “ Phù
Đổng Thiên Vương”
2. Ghi nhớ : SGK
II. Luyện tập
BT1: Truyện kể về diễn biến tâm trạng của
ông già, có chuỗi sự kiện trước sau giải thích
được tư tưởng yêu cuộc sống của con người
BT2: Bài thơ tự sự
ND: bé Mây rủ mèo đặt bẫy chuột nhưng
mèo con tham ăn nên tự chui vào bẫy ( có
ND, có sự việc xảy ra trước, sau)
BT3: Không phải văn bản tự sự vì không có
chuỗi sự việc xảy ra trước, sau. Đó chỉ là một
bản tin thông báo cho mọi người biết :khai
mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứu 3 ở Huế
Là văn bản tự sự
4.Củng cố, dặn dò :
- Tự sự là gì ? Mục đích của tự sự
- Học thuộc ghi nhớ
- Liệt kê chuỗi sự việc trong các truyện LLQ, ÂC, Bánh chưng bánh giầy
- Chuẩn bị bài Sơn Tinh Thủy Tinh
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn:25/8/2014
Ngày dạy: 27/8/2014
TUẦN 3
TIẾT 9 Văn bản : SƠN TINH, THỦY TINH
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
- Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh-Thủy Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở châu thổ

Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và
chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình
- Những nét chính về nghệ thuật của truyện: sử dụng nhiều chi tiết kỳ lạ hoang đường
2.Kỹ năng:
- Đọc, hiểu văn bản truyền thuyết
- Nắm bắt các sự kiện chính trong bài
- Xác định ý nghĩa của truyện
- Kể lại được truyện
3.Thái độ
- Lên án những hành động phá hoại môi trường sống
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, tham khảo tài liệu
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
- Tóm tắt truyện Thánh Gióng
- Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu bố cục và giải
thích từ khó
- GV cho HS đọc truyện, gọi HS nhận xét cách đọc của
bạn
- GV nhận xét cách đọc của HS
- Hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích
- HS tìm bố cục : có thể chia truyện thành 3 đoạn
Đoạn 1: Vua Hùng kén rể
Đoạn 2: Sơn Tinh-Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh

của hai vị thần
Đoạn 3: Sự trả thù hằng năm của Thủy Tinh và chiến
thắng của Sơn Tinh
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu các chi tiết truyện
H? Truyện có bao nhiêu nhân vật?
H?Ai là nhân vật chính ?Hai nhân vật đó có gì đặc biệt ?
- Hai nhân vật chủ yếu của truyện là Sơn Tinh và Thủy
Tinh, hai nhân vật đó đều tài nặng hơn người
GV: Tên của hai vị thần đó nói lên tài năng và lai lịch
I. Phần giới thiệu
1. Đọc truyện
2. Bố cục: 3 đoạn
a. Từ đầu….mỗi thứ một đôi
b.Tiếp theo…thần nước đành rút
quân
c. Phần còn lại
II. Phân tích
1.Giới thiệu các nhân vật
-Sơn Tinh: thần núi
-Thủy Tinh: thần nước
Tài sức ngang nhau
của họ (yếu tố kỳ ảo hoang đường), cả hai thần đều cân
tài cân sức
H? Vì sao vua Hùng lại muốn kén rể?
- Vì không biết chọn ai và vì muốn chọn được người tài
đức vẹn toàn
H? Vua Hùng kén rể như thế nào?
- Thách đố ai dâng lế vật sớm nhất thì thắng
H? Lễ vật gồm những gì?
H? Em có nhận xét gì về lễ vật vua đưa ra?

- Lễ vật là những thứ vùng rừng núi
Số chín và đôi một là con số tượng trưng cho may mắn,
lễ vật vua Hùng đưa ra vừa trang nghiêm, vừa truyền
thống, vừa giản dị và cũng vừa quý hiếm
- Nhà vua thiên về Sơn Tinh ( Thủy Tinh bất lợi)
H? Vì sao nhà vua thiên về Sơn Tinh?
- Phản ánh thái độ của người Việt cổ đối với rừng và lũ
lụt, lũ lụt gây tai họa, núi rừng là quê hương, là lợi ích
GV: Vì hai thần ngang tài, ngang sức nhau nên không qi
chịu thua ai, Thủy Tinh dù đến sau thất bại nhưng thần
vẫn quyết thể hiện tài sức của mình vì vậy cuộc chiến
đấu của hai vị thần vô cùng ác liệt
- HS đọc đoạn kể chuyện chiến đấu giữa hai vị thần
H? vì sao Thủy Tinh chủ động dâng nước đánh Sơn
Tinh?
- Thần tức giận vì mình cũng giỏi giang, tài năng mà
thua cuộc và thần ghen với Sơn Tinh
H? Cảnh Thủy Tinh giương oai diễu võ, hô gió gọi mưa,
sóng dâng cuồn cuộn làm bão tố ngập trời thật là dữ dội
gợi cho em hình dung ra cảnh gì mà nhân dân ta thường
gặp hằng năm?
GV: Đó chính là sự kì ảo hóa cảnh lũ lụt vẫn thường xảy
ra ở vùng châu thổ sông Hồng hằng năm. Hiện tượng tự
nhiên khách quan đã được giải thích một cách kỳ thú
H? Sơn Tinh đã đối phó ntn?Kết quả ra sao?
H? Câu “ nước dâng lên bao nhiêu đồi núi cao lên bấy
nhiêu” hàm ý gì?
HS thảo luận nhóm 2- trả lời
H? Kết thúc truyện như thế phản ánh sự thật gì?
GV gơi ý những chi tiết: hằng năm Thủy Tinh làm mưa

gió bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nam nào cũng
vậy nhưng không thắng nổi đành rút quân về
H? Ngoài việc giải thích nguyên nhân xảy ra của một
hiện tượng tự nhiên, người Việt cổ còn muốn nói lên
điều gì?
-Thể hiện ước mơ và ca ngợi sức mạnh của con người
2. Vua Hùng kén rể
- Thách cưới bằng lễ vật để chọn
người tài
- Lễ vật là những thứ vùng rừng
núi- vua Hùng thiên vị Sơn Tinh
3. Cuộc chiến đấu giữa hai thần
- Thủy Tinh thua cuộc nổi giạn
dâng nước nhấn chìm mọi vật
-Sơn Tinh không hề nao núng,
nước dâng lên bao nhiêu đồi núi
cao lên bấy nhiêu
- Thể hiện quyết tâm bền bỉ, sẵn
sàng đối phó kịp thời và nhất định
chiến thắng bão lũ của nhân dân ta
trước thiên nhiên
H? Kết thúc truyện có gì đặc biệt?
Truyện không có kết thúc vì cuộc chiến giữ Sơn Tinh và
Thủy Tinh vẫn còn tiếp diễn hàng năm
* Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
4. Kết truyện
- Truyện lý giải hết sức độc đáo về
hiện tượng lũ lụt hằng năm từ đó
ca ngợi kỳ tích đắp đê ngăn lũ của
thời đại các vua Hùng đồng thời

thể hiện ước mơ chế ngự bõa lũ
của người Việt cổ
4.Củng cố, dặn dò
- Kể lại truyện Sơn Tinh-Thủy Tinh
- Đọc truyện này em có suy nghĩ gì về việc nhà nước và nhân dân ta hiện nay đang tích cực
xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn chặt phá rừng
- Học bài, soạn bài Sự tích Hồ Gươm
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn:25/8/2014
Ngày dạy: 27/8/2014
TUẦN 3
TIẾT 10
Tiếng việt: NGHĨA CỦA TỪ

I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là nghĩa của từ
2.Kỹ năng:
- Giải thích được nghĩa của từ
- Dùng từ một cách có ý thức trong nói và viết
3.Thái độ
- Biết trân trọng và yêu quý Tiếng Việt
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
- Thế nào là từ mượn
- Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong Tiếng Việt là gì?

3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Xác định nghĩa của từ
H? nếu lấy dấu(:) làm chuẩn thì các ví dụ trong SGK gồm
mấy phần?Là những phần nào?
Gồm 2 phần: -Phần bên trái là các từ in đậm cần giải thích
- Phần bên phải là nội dung giải thích nghĩa của từ
H? Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình

Hình thức
Nội dung
GV chốt: Nội dung là cái có từ lâu đời, là cái chứa đựng
trong hình thức của từ, vậy theo em hiểu thế nào là nghĩa
của từ?
GV gọi HS đọc to phần giải nghĩa từ tập quán, sau đó đặt
câu hỏi:
H? Trong 2 câu sau đây, 2 từ tập quán và thói quen có thể
thay thế cho nhau được hay không? Tại sao?
- Người Việt Nam có tập quán ăn trầu
- Bạn Nam có thói quan ăn quà vặt
Thảo luận nhóm 4
Hai từ đó không thể thay thế cho nhau vì từ tập quán có ý
nghĩa rộng thường gắn với chủ thể số đông
Từ thói quen có nghĩa hẹp thường gắn với chủ thể là một
cá nhân
H? Từ tập quán được giải thích ý nghĩa ntn?
I.Nghĩa của từ là gì?
VD: SGK
Nhận xét:
-Phần bên trái là các từ in

đậm cần giải thích
- Phần bên phải là nội dung
giải thích nghĩa của từ
Ghi nhớ : SGK
II. Cách giải thích nghĩa
của từ
VD:
Tập quán: thói quen của một
cộng đồng……
- Giải thích nghĩa của từ
bằng cách trình bày khái
Gọi HS đọc to phần giải thích từ lẫm liệt, sau đó hỏi
H? Trong VD sau có thể thay thế từ lẫm liệt bằng từ hùng
dũng, oai nghiêm dược không?
Tư thế lẫm liệt của người anh hùng
( có thể thay thế được vì chúng không làm cho nội dung
thông báo, sắc thái ý nghĩa của câu thay đổi)
H? vậy nghĩa của từ lẫm liệt được giải thích bằng cách
nào?
H? Em có nhận xét gì về cách giải nghĩa của từ nao núng?
( giống như cách giải nghĩa của từ lẫm liệt)
Gọi HS đọc VD trên bảng phụ và nhận xét cách giải nghĩa
của từ nhẵn nhụi ( giải nghĩa của từ bằng cách đưa ra
những từ trái nghĩa với từ cần giải thích)
GV cho HS làm thêm một số bài tập nhanh
1)Tìm những từ trái nghĩa với từ cao thượng
Tìm những từ đồng nghĩa với từ thông minh
Đại diện 4 tổ lên tìm và viết các từ trái nghĩa, cả lớp nhận
xét đánh giá
H? Các từ cao thượng, thông minh được giải nghĩa bằng

cách nào?
2) Đại diện mỗi tổ lên chơi trò chơi đố chữ. Tổ 1 có thể
đọc phần giải nghĩa từ của tổ mình để tổ 2 có thể đoán ra
từ được giải nghĩa
3. GV viết một loạt các từ lên bảng cho đại diện tổ 3 chọn
từ sau đó đọc phần giải nghĩa từ của tổ mình để tổ 4 đoán
ra từ được giải nghĩa
niệm mà từ biểu thị
VD:
Lẫm liệt: hùng dũng, oai
nghiêm
- Giải thích nghĩa của từ
bằng cách đưa ra những từ
đồng nghĩa với từ cần giải
thích
VD
Nhẵn nhụi: không sù sì,
không nham nhở
-Giải thích nghĩa của từ
bằng cách đưa ra những từ
trái nghĩa với từ cần giải
thích
III. Luyện tập
4. Củng cố, dặn dò
- Thế nào là nghĩa của từ?
- Có mấy cách giải nghĩa của tử?Là những cách nào?
- Học bài và làm bài tập SGK
Mạc Vân Nho Uyển – Tổ Ngữ văn – Trường THCS Nguyễn Du
Ngày soạn:29/8/2014
Ngày dạy: 1/9/2014

TUẦN 3
TIẾT 11-12
Tập làm văn: SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT
TRONG VĂN TỰ SỰ
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
- Vai trò của sự việc trong văn tự sự
- Ý nghĩa và mối quan hệ của sự việc và nhân vật trong văn tự sự
2.Kỹ năng:
- Xác định được sự việc,nhân vật trong một văn bản tự sự
- Xác định được sự việc, nhân vật trong một đề bài cụ thể
3.Thái độ
- Biết trân trọng và yêu quý Tiếng Việt
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên : soạn giáo án, tham khảo tài liệu, bảng phụ
- Học sinh: soạn bài và chuẩn bị bài
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bàicũ:
- Thế nào là tự sự?
- Làm bài tập 4+5SGK/30
3.Bài mới:
Tiết học trước chúng ta đã nói tới phương thức tự sự là trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này
dẫn đến sự việc kia cuối cùng dẫn đến một kết thúc có ý nghĩa. Tiết học này nhấn mạnh tìm
hiểu về sự việc và nhân vật, cách lựa chọn sự việc và nhân vật sao cho có ý nghĩa
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH KIẾN THỨC
Hoạt động 1 : Đặc điểm của sự việc và nhân vật
trong văn tự sự
a. Xem xét sự việc trong truyện Sơn Tinh-Thủy
Tinh

1.Vua Hùng kén rể
2. Sơn Tinh-Thủy Tinh đến cầu hôn
3.Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
4.Sơn Tinh đến trước , được vợ
5.Thủy Tinh đến sau, tức giận, dâng nước đánh Sơn
Tinh
6. Hai bên giao chiến hơn tháng trời, cuối cùng
Thủy Tinh thua rút về
7. Hằng năm Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn
Tinh nhưng đều thua
H ? Em hãy chỉ ra sự việc khởi đầu, sự việc phát
triển, sự việc kết thúc trong các sự việc trên và cho
biết mối quan hệ nhân quả của chúng
GV đảo trật tự các chuỗi sự việc trên bảng phụ và
gọi HS nhận xét có thể thay đổi trật tự các sự việc
được không ?
I. Sự việc trong văn tự sự
- Sự việc khởi đầu (1)
- Sự việc phát triển(2,3,4)
- Sự việc cao trào(5,6)
- Sự việc kết thúc(7)
Sự việc trước giải thích lý do của sự
việc sau, và cả chuỗi sự việc khẳng
định chiến thắng của Sơn Tinh

×