Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 123 – Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.42 KB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
DANH MỤC CÁC
STT Từ viết tắt Nội dung
1 XDCB Xây dựng cơ bản
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn
4 NVL Nguyên vật liệu
5 MM Máy móc
6 QT Quá trình
7 BM Biểu mẫu
8 KHKT Kế hoạch kỹ thuật
9 HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
10 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
11 HĐQT Hội đồng quản trị
12 BKS Ban kiểm soát
13 SXKD Sản xuất kinh doanh
14 CBCNV Cán bộ công nhân viên
15 HTK Hàng tồn kho
16 TT-BTC Thông tư- Bộ tài chính
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 QĐ- BTC Quyết định- Bộ tài chính
19 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
20 GTGT Giá trị gia tăng
21 BHXH Bảo hiểm xã hội
22 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
23 NCTT Nhân công trưc tiếp
24 SXC Sản xuất chung
25 HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng


26 CCDC Công cụ dụng cụ
27 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
28 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
29 CP SDMTC Chi phí sử dụng máy thi công
30 CP SXC Chi phí sản xuất chung
31 CT : ĐCTCG Công trình đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
32 CT : CCVH Công trình chung cư Vân Hồ
VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
3
ỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế thị trường trong những năm gần
đây, bộ mặt đất nước khởi sắc đáng kể. Không thể bỏ qua vai trò của ngành xây
dựng trong công cuộc phát triển nước nhà, theo quá trình xây dựng và kiến thiết đất
nước, biết bao nhiêu công trình xây dựng đã mọc lên ở khắp nơi, phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của các ngành nghề và cho nhu cầu ngày càng nhiều hơn của người
dân về ăn mặ
giải trí….
Trước sự phát triển đó, rất nhiều công ty xây dựng đã được thành lập, nhưng
trong nền kinh tế thị trường mà cạnh tranh là phương thức để hoạt động, thì để duy
trì sự tồn tại, thu được lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh và khẳng định vị trí của
mình trong ngành xây dựng thì các công ty xây dựng phải có một chính sách phát
triển và quản lý chi phí hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao ưu thế cạnh tranh cũng như gia tăng lợi nh
n cho mình.
Như chúng ta đã biết, hoạt động kế toán nắm giữ một vai trò quan trọng trong

quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Chức năng của kế toán là thu thập số
liệu, tổng hợp, phân tích đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà
quản trị đưa ra được những quyết định quả
trị hợp lý.
Là một phần hành nắm giữ vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình tập hợp chi phí phát
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
sinh liên quan đến các công trình để từ đó giúp cho nhà quản trị theo dõi sát sao tình
hình sản xuất và có các biện pháp đánh giá, phân tích nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận. Tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp giúp tìm ra được những ưu nhược điểm và
phương hướng hoàn thiện nhằm góp phần tích cực hơn vào quá trình quản lý, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần giúp doanh nghiệp ngày càng phát
triển đi lên tron
nền kinh tế.
Chính vì lý do đó mà em khi tham gia thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội em đã đi sâu và nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 123 – Tổng công ty
xây dựng công trình giao hô

SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CIENCO 1) ”.

Nội dung Chuyên đềgồm
3 phần cí nh:
Chương 1 : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Cô

ty xây dự ng 123
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâ
lắp tại ôn g ty.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lắp tại Công ty.
Trong quá trình làm Chuyên đề, em đã được hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt
tình của Cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Liên cùng với các anh chị, cơ chú trong
phòng Tài chính kế toán củaCông ty xây dựng 123 . Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo và các anh chị, cơ chú đã giúp em ho
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
CHƯƠNG 1 :
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM,
Ổ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI C
1.1. TY XÂY DỰNG 123
Đặc điểm sản phẩm của cô
1.1.1. ty xây dựng 123.
- anh mục sản phẩm:
Công ty xây dựng 123 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là
chủ yếu, đó là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp
hiện đại, tạo ra những tiền đề về vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và những
TSCĐ mới phục vụ cho đời sống con người và tạo điều kiện cho các ngành
kinh
- khác phát triển.
Do đặc điểm sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình hay hạng mục công
trình đã được hoàn thành đến giai đoạn bàn giao mang tính đơn chiếc Vì vậy căn
cứ vào lĩnh vực xây lắp mà Công ty nhận thi công có thể tóm tắt danh mục sản
phẩm mà Công

1. y sản xuất như sau
Các
- ng trình công cộng
Thi công thảm BTN tại dự án đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung
Lương (bàn
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
- iao đầu năm 2010).
Thi công lớp phủ siêu mỏng tạo nhám Novachip tại dự án đường cao tốc TP
Hồ Chí Minh – Trung Lương
- àn giao năm 2010).
Thi công nút giao Hòa Lạc thuộc dự án đường cao
2. ốc Lỏng – Hòa Lạc.
Các công trình dân dụng, nhà ở, k
3. trung cư cao tầng
Các công trình thủy
1.1.2. i và đê kè, hồ đập
Ti
chuẩn chất lượng.
Chất lượng sản phẩm xây lắp của Công ty được xem xét dưới
• ững khía cạnh sau:
Chất lư
g vật liệu sử dụng
Đề đảm bảo chất lượng cho công trình thì vật liệu sử dụng thi công phải đảm
bảo quy cách chất lượng. Khi thu mua, sử dụng vật liệu cán bộ đội phải kiểm tra
chất lượng trước khi nh
• kho và xuất dựn
Yêu cầu kỹ thuật
Công trình hoàn thành bàn giao phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo như đồ

án thiết kế mà đội nhận bàn giao từ dự án đấu thầu hay theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Công trình thi công luôn có sự giámsát của cán bộ đội . Cuối quớ luôn có cán
bộ kỹ thuật cùng với giám đốc đội đến công trường để kiểm kê nghiệm thu công
trình thi công. Nếu có bất cứ sai khác nào cần có biện pháp sửa chữa tức thời để
đảm bả
• yêu cầu kỹ thuật.
Tiến độ
i công công trình
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình bên nhận việc phải đáp ứng đủ nhân
lực, vật lực để thi công phần khối lượng công việc được kh
n đảm bảo tiến độ.
Căn cứ vào kết quả thi công và hợp đồng khoán việc các cán bộ kỹ thuật
đánh giá tiến độ thi công để có kế hoạc
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
• thực hiện tiếp theo.
Công tác an toàn lao
ộng, an ninh trật tự
Đây là vấn đề quan trọng cần tổ trưởng các tổ thi công quan tâm. Công trình
thi công không những đảm bảo chất lượng của vật lực mà phải đảm bảo an toàn cho
nhân lực, nó là nhân tố quan trọng trong chất lượng của mọi công trình. Bởi nếu
công tác an toàn lao động được thực hiện tốt thì tiến độ thi công công trình sẽ
nhanh, không xảy ra sai sót, lao động hoàn thành
1.1.3. t công việc được giao.
ính chất của sản phẩm.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế
- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng chính là những công trình hay hạng mục công
trình đã được hoàn thành đến giai đoạn bàn giao. Do vậy mà sản phẩm xây lắp có

những đặc điểm rất riêng so với sản phẩm của các ngà
sản xuất vật chất khác.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mu
bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
hời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Thứ ba, sản phẩm xây lắp bao giờ cũng được sản xuất theo yêu cầu với thiết
kế kỹ thuật riêng cho từng công trình từ trước chứ không phải cứ tự sản xuất rồi
mới đem đi tiêu thụ như các loại hàng hóa thông thường, giá bán cũng được xác
định trước theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá trúng thầu). Do đó, tính chất hàng
hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đó quy định giá cả, người mua,
người bán sản phẩm). Chính đặc điểm này quyết định đến trình tự xây dự
và đòi hỏi cơ chế quản lý riêng.
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Bên cạnh đó kế toán cần phải

phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là
các công việc xây dựng, các giai đoạn xây dựng, các hạng mục công trình đã hoàn
thành bàn giao nhưng chưa thể sử dụng. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình
hoàn chỉnh được bàn giao có thể đưa vào sử dụng luôn. Để từ đó, căn cứ vào đặc
điểm kỹ thuật của từng công trình, phương thức bàn giao, phương thức thanh toán
với chủ đầu tư, kế toán xác định chính xác và phù hợp đối tượng tập hợp chi phí,
đối tượng tính g
thành phục vụ cho công tác kế toán.
Thứ năm, Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa
1.2. a sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Đặc điểm tổ
hức sản phẩm của Công ty x
dựng 123
1.2.1. Loại hình sản xuất
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là tư vấn, thiết kế và điều hành thi
công các công trình xây dựng theo các dự án đã được đấu thầu. Với đặc điểm hoạt
động kinh doanh đó mà loại hình sản xuất chủ yếu của Công ty là sản xuất theo đơn
đặt hàng. Công ty có nhiệm vụ thực hiện thi công các công trình xây dựng hoàn
thành nghiêm thu bàn giao cho khách hàng theo đúng tiến độ, qui cách chất lượng
như hợp đồng đã được k
kết để đảm bảo uy tín cho
ách hàng.
1.2.2. Thời gian sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất khác biệt so với những ngành sản xuất khác, sản phẩm
sản xuất xây lắp mang tính chất đơn lẻ không mang tính hàng loạt như trong những
ngành sản xuất khác. Vì vậy thời gian sản xuất ra một sản phẩm trong xây lắp được
tính từ khi nhận bàn giao công trình từ đấu thầu dự án hay kí kết hợp đồng với
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
khách hàng tới khi hoàn thành và bàn giao lại theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau. Vì vậy thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp thường kéo
dài. Đặc biệt thời gian sản xuất xây lắp còn bị chi phối bởi yếu tổ môi trường bởi
các công việc thi công thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân
tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Vì thế thời gian sản xuất xây lắp thường có
nhiều biến động không ổn định như trong các ngành sản xuất hàng loạt bằng các
công nghệ máy móc hiện đại. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu lớn đối với bộ phận quản
lý, giám sát có kế hoạch xử lý ngay từ khi lập dự toán bảo đảm tiến độ
i công công trình đúng như thiết
ế, dự toán.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp là công trình, hạng mục chưa hoàn
thành hoặc khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được đơn vị Chủ đầu tư
nghiệm thu, và chấp nhận thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến
hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây
ắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Thông thường kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối mỗi quý, song
đối với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ
tính giá thành thì kế toán tiến hành đáng giá sản phẩm dở dang vào thời điểm thanh
toán. Khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm xây lắp
chưa đạt đến điểm dừng kỹ th
t hợp lý và được xác định bằng phương pháp kiểm kê.
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật của Công ty tiến hành kiểm kê xác định khối lượng
n phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình.
1.2.3. Đ
điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Với lĩnh vực hoạt động kinh doanh là xây dựng công nghiệp qui trình công

nghệ sản xuất sản phẩm và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty có nhiều điểm khác
biệt với doanh nghiệp sản xuất khác. Qui trình công nghệ sả
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
uất sản phẩm của Công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Một quá trình sản xuất thì được chia thành nhiều giai đoạn, trong mỗi giai
đoạn trách nhiệm của cấp quản lý, cán bộ
 c phòng ban được quy
nh rõ quyền hạn và nghĩa vụ.
Ký hợp đồng kinh tế:
Quá trình này liên quan đến khách hàng được Công ty mô tả và diễn giải chi
tiết trong qui trình xem xét hợp đồng kinh tế được doanh nghiệp qui định rõ trong
QT72-01. Tất cả các yêu cầu liên quan đến sản phẩm của Công ty, bao gồm: các
yêu cầu của khách hàng(hợp đồng kinh tế - hồ sơ thiết kế), các yêu cầu của luật
pháp, các yêu cầu của Công ty đều được xác định rõ ràng, chính xác và lập thành
văn bản (xem h
ng dẫn khả năng sản xuất: BM72-03 và các quảng cáo).
Khi khách hàng có yêu cầu, trưởng các phòng ban và thủ trưởng các đơn vị
(hoặc trưởng các phòng ban người được ủy quyền) sẽ tiến hành xem xét kỹ lưỡng,
đối chiếu với năng lực của Công ty. Trong trường hợp Công ty có đủ khả năng đáp
ứng, hợp đồng sẽ được ký kết với khách hàng. Ngược lại nếu Công ty không có
năng lực đáp ứng, sẽ thông báo cho khách hàng biết.
Các hồ sơ liên quan đến quá trình xem xét hợp đồng đều
 ược tổ chức lưu trữ, sắp xếp khoa học
dễ tra cứu.
Thiết kế biện pháp tổ chức thi công :
Quá trình triển khai thực hiện sản xuất của Công t

được thực hiện theo Qui trình thi công dự án : QT73-01.
Bước này nhằm mục đích bàn giao công việc về các đội triển khai th
 hiện thi công công trình theo hợp đồng với kh
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
9
Kí hợp
đồng kinh
tế
Thiết kế
biện pháp
tổ chức thi
công
Chuẩn bị
nhân lực,
NVL và
MM
Thi công
các giai
đoạn của
dự án
Nghiệm
thu, bàn
giao
Hoàn
công
Lưu
hồ sơ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
h hàng.
Chuẩn bị nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc:

Việc kiểm soát quá trình mua vật tư của Công ty được thực hiện theo Qui trình
mua vật tư (QT74-01). Tất cả các nhà cung cấp các vật tư chính phục vụ sản xuất
cho Công ty đều được đánh giá theo các tiêu chí phù hợp và phê chuẩn, đưa vào
danh sách trước khi tiến hành mua. Từng nhà cung cấp đều được theo dõi quá trình
cung cấp vật tư cho Công ty. Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện để xem xét sự
tiếp tục duy trì quan hệ hoặc loại khỏi danh sách nhà cung cấp. Các thông tin mua
vật tư được xác định rõ ràng, cụ thể thông qua nhu cầu mua vật tư của các đơn vị, số
lượng vật tư tồn kho và tình hình các hợp đồng đã ký. Tất cả các đề nghị mua vật tư
đều được c
 có thẩm quyền phê chuẩn trước kh
gửi đi cho nhà cung cấp.
Thi công các giai đoạn của dự án:
Quá trình tổ chức sản xuất của Công ty được kiểm soát theo Qui trình kiểm
soát quá trình thi công xây lắp (QT75-01). Kế hoạch sản xuất của Công ty được
thiết lập dựa trên: Các hợp đồng kinh tế đã được ký kết với khách hàng; Các dự án
đầu tư của Công ty; Các hoạt động sản xuất và dịch vụ khác. Các kế hoạch sản xuất
sau khi xây dựng xong, được phân phôi đến các ph
g chức năng, đội xưởng đội để tổ chức thực hiện và th
dõi.
Qui trình thực hiện tại các đội nhận thực hiện dự án:
- Tiếp nhận hồ sơ tài liệu các công trình xây lắp: Các đơn vị nhận hồ sơ tài liệu
của khách hàng xong nộp hồ sơ tài liệu có liên quan cho phòng KHKT để kiểm soát
hồ sơ theo qui định trong HTQLCL. Đội thi công dự án cần nộp cho phòng KHKT
các tài liệu sau: Bản vẽ thiết kế được quản lý, kiểm soát theo QĐ73-02, dự toán thi
công, hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp, các tài liệu có liên quan đến
t bằng hiện trạng, công trình công, biên bản bàn giao tim cốt…
- Lập biện pháp tổ chức thi công: Sau khi nhận hồ sơ thiết kế công trình đơn vị
thi công tiến hành lập biện pháp thiết kế tổ chức thi công. Phòng kế hoạch kỹ thuật
hướng dẫn, kiểm tra trước khi thông qua hội đồng xét duyệt biện pháp kỹ thuật của
Công ty. thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và thông qua theo

các nội dung trong QĐ73-03 đảm bảo chất lượng, thời gian. Lập dự toán thi công và
đăng ký các chỉ tiêu hạch toán của công trình. Lập bộ máy tổ chức thi công, trình
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
giám đốc phê duyệt. B
bản vẽ biện pháp thi công được quản lý, kiểm soát theo QĐ73-02.
- Chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện thi công: Căncứ hồ sơ thiết kế, biện pháp
thi công đã được duyệt giám đốc đội , đội thi công triển khai thực hiện các công
việc sau: phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật định vị giác móng công trình, xác
định các trục định vị, cao độ công trình theo bản vẽ thiết kế, phòng kỹ thuật lập biên
bản bàn giao tìm cốt cho công trình, công trình, chịu trách nhiêm giữ gìn bảo quản
hệ thống tìm cốt trong suốt quá trình thi công. Thi công hệ thống kho tàng lán trại
bao gồm: phòng làm việc của ban chỉ huy công trường, phòng làm việc của bộ phận
chuyên môn, kho chứa xi măng, sắt thép, nhà vệ sinh, bảo vệ, nơi để xe, sân bãi gia
công cấu kiện, cốp pha, bãi tập kết các vật liệu rời,…thi công lắp dựng hàng rào bảo
vệ tạo thành khu vực thi công riêng biệt để đảm bảo an toàn, an ninh trậ
tự xã hội. Chuẩn bị nguồn vật tư, nhân lực, nguồn điện thi công,…
- Thi công các công trình xây lắp: Căn cứ vàokế hoạch được giao và các biện
pháp đã được thông qua giám đốc đội , đội thi công phân công nhiệm vụ cho từng
cán bộ cụ thể, tổ chức triển khai việc thi công từng phần và toàn bộ công trình. Về
tiến độ các đội xây dựng có trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch, theo dõi và
báo cáo theo qui định lập và tho dõi kế hoạch sản xuất. Về chất lượng các công
trình giám đốc đội , đội thi công có trách nhiệm thực hiện theo biện pháp thi công
theo đúng bản vẽ thiết kế đảm bảo kỹ thuật chất lượng theo các tiêu chuẩn hiện
hành và các qui định liên quan đến công tác kỹ thuật chất lượng, mua vật tư, t
ê thầu phụ. Và đảm bảo công tác an toàn trong quá trình xây dự
 .
- Theo dõi, báo cáo trong quá trình thực hiện thi công xây lắp
Nghiệm thu bàn giao: Tất cả các công việc sau khi hoàn thành đều phải được

nghiệm thu để thực hiện các công việc khác tiếp theo. Chỉ được nghiệm thu các
công việc xây lắp đã hoàn thành hoàn toàn phù
 p với bản vẽ thiết kế và các bổ xung thay và chủ đầu tư phê duyệt.
Hoàn công và lưu hồ sơ: Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất.
Sau khi hoàn thành và nghiệm thu bàn giao sản phẩm
hì đội hoàn công và lưu hồ sơ về dự án này tại đội và t
Tổng Công ty
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty xây dựng 123:
Chi phí sản xuất chính là thước đo giá trị (bằng tiền) của tất cả các yếu tố đầu
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
vào để cấu tạo lên sản phẩm xây lắp. Đó là những phí tổn về lao động, vật tư, tiền vốn.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp bằng thu nhập hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, nó thể hiện
kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu
vào để sản xuất. Vì vậy việc quản lý chi phí sản xuất rất được coi trọng trong d
nh nghiệp bắt đầu từ khâu lập kế hoạch thi công một công trình cụ thể.
Việc quản lý chi phí sản xuất được các cấp quản lý trong Công ty chú trọng.
Mỗi vị
 rí có quyền hạ
và nghĩa vụ riêng trong việc quản lý chi phí sản
ất.
BanGiám đốc:
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc .
Giám đốc : Chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước tổng công ty về việc tổ
chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nhiệp hàng ngày của Công ty
theo Nghị quyết, Quyết định của tổng công ty . Trước hết Giám đốc có nhiệm vụ
lập và duyệt kế hoạch, dự toán thi công các công trình trong kì. Khi Công ty phát
sinh các nhu cầu về các yếu tố đầu vào dùng cho sản xuất như nguyên vật liệu, c

g cụ dụng cụ,… thì trước khi xuất dựng cần phải được Giám đốc duyệt qua.
Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công, ủy n
ệm quản lý và điều hành một hoặc ột số lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chịu trách nhiệm công tác điều hành trực
tiếp sản xuất của Công ty, công tác đấu thầu, chọn thầu, nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình, phê duyệt các bản đăng ký mua vật tư, triển khai điều hòa thi công
và tiến độ thi công các công trình xây lắp. Kiểm tra, đánh giá và đưa ra các quyết
định về các khoản chi phí phát sinh nếu được Giám đốc ủy quyền. Công tác xây
dựng cơ bản nội bộ, công tác tư vấn đầu tư dự án và tham gia ban quản lý dự án trực
thuộc Công ty. Bên cạnh đó phó giám đốc phụ trách kinh doanh còn chịu trách
nhiệm ký hợp đồng lao động, lao động mùa vụ, loạt động thử việc với người lao
động có chức danh kỹ thuật viên, cán sự, thủ kho, bảo vệ. Ký duyệ
các khoản chi mỗi lần đến 05trđ VĐ cho nhiều nghiệp vụ được phân công.
Phó giám đốc phụ trách hành chính : Chịu trách nhiệm công tác tiền lương. Vị
trí này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục chi phí cho người lao
động là một trong những khoản mục chi phí chiếm giá trị lớn trong toàn bộ chi phí
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
sản xuất. Vì vậy để kiểm soát tốt khoản mục chi phí này phó giám đốc phụ trách
hành chính phải lên kế hoạch quản lý chặt chẽ từ việc xác định cách tính lương cho
tới việc áp dụng và thanh toán cho người lao động. Bên cạnh đó phó giám đốc phụ
trách hành chính còn chịu trách nhiệm kí duyệ
 các bản thanh toán lương
o người lao động nếu được sự ủy quyền của Giám đốc.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Phòng kế hoạch kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho
Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, triển khai, đôn đốc, kiểm tra hướng dẫn các đơn
vị trong Công ty, chịu trách nhiệm với giám đốc Công ty trong công tác lập, thực hiện
kế hoạch và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải dự toán chi

phí bỏ ra để thi công công trình. Xem xét công trình có khả thi hay không, đây là điều
kiện tiên quyết đầu tiên để bắt đầu vào xây dựng. Trong quá trình thi công, Phòng
luôn cử kĩ thuật viên đến công trình kiểm tra định kì về tiến độ thi công công trình để
xem xét bổ dung vào dự toán. Bên cạnh đó các cán bộ Phòng kế hoạch kĩ thuật cần
kiểm tra đôn đốc các đội lập hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu, các phiếu xử lý
thiết kế trong quá trình thi công và khi kết thúc công trình cần quản
 và lưu giữ hồ sơ kinh
ế, hồ sơ chất lượng các công trình do Công ty thi công.
Phòng Tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty tổ
chức lập kế hoạch và triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính kế
toán, luật quản lý
huế và điều lệ Công ty xây dựng 123 đã được đại hội cổ đông thông qua
ngày 26/6/2007.
Nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán là tổ chức thu thậpxử lí các hoạt động
kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính theo qui định pháp luật . Và việc thu thập
xử lí các chứng từ liên quan tới việc tập hợp chi phí sản xuất được xem là bộ phận
quan trọng trong công tác đó. Bởi việc tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính giá thành sản xuất, và số liệu kế toán cung cấp là cơ sở để các
nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành Công ty phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
đó. Để việc tập hợp số liệu chính xác Phòng cần tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
với mô hình tổ chức sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó luôn thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các quá trình luân chuyển các chứng từ gốc và ghi sổ. Hàng tháng Phòng
kế toán của Công ty cần đôn đốc các kế toán đội chuyển các bộ chứng từ gốc lên
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
kịp thời để ghi sổ. Khi nhận được chứng từ chuyển l
cần phải xem xét kĩ tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ tránh tình trạng
gian lận sai sót.

Bên cạnh đó Phòng còn tham mưu cho lãnh đạo Công ty tổ chức và xây dựng
bộ máy kế toán thông suốt từ Công ty đến các đội xây dựng phù hợp với mô hình
SXKD của Công ty trong từng giai đoạn phù hợp với điều kiện Công ty và quy định
của pháp luật về Chế độ tài chính kế toán. Tổ chức ghi chép thu thập, xử lí thông tin
số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo Chuẩn mực và Chế
độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lí sử dụng tài sản và nguồ
hình thành tài sả
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán
và thuế.
Các đội xây dựng:
Đội xây dựng là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty xây
dựng 123, là đơn vị trực tiếp nhận thi công các công trình. Vì vậy đội xây dựng là
nơi tập hợp trực tiếp các chứng từ gốc phát sinh tới chi cho xây dựng các công trình.
Khi phát sinh nhu cầu, kế toán đội cần làm đơn đề nghị chi để giám đốc thông quá,
căn cứ vào đấy thủ quỹ xuất tiền để mua yếu tố đầu vào phục vụ cho thi công. Lưu
ý, kế toán đội cần tập hợp các hóa đơn chứng từ gốc kè
ng kê nộp
n Phòng tài chính kế toán vào ngày cuối hàng tháng để làm căn cứ
cho kế toán Công ty ghi sổ.
ƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY
P TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 123
2
. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng 123
- Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B

14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
thành nên sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là quá trình chuyển dịch vốn, chuyển
dịch các
ếu tố sản xuất tạo ra các công trình, hạng mục công trình nhất định. Chi phí
sản xuất bao gồm hai bộ phận:
+ Chi phí
lao động sống: là các chi phí về tiền công tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí về lao động vật hóa: bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, chi phí NVL,
nhiên liệu, công cụ, dụn
cụ. Trong chi phí về
ao động vật hóa bao gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng
lao động.
- Phân loại chi phí
Để giúp cho việc tính giá thành sản phẩm và phân tích cơ cấu chi phí sản
xuất trong giá thành sản phẩm, Công ty sử dụng cách phân loại theo khoản mục chi
phí để phân loại chi phí sản xuất. Theo cách này chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản
có ch
• phí về máy thi công lớn và phức tp
n chi phí sản xuất xây lắp được phân loại thành 4 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là tất cả những chi phí nguyên vật liệu để cấu thành nên thực thể công trình như
vật liệu chính (xi măng, thép, gạch, cát, đá, sỏi…), vật liệu phụ(sơn
• phụ gia, ốc vít…), vật kết ấu
iá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc(quạt thông gió, thiết bị vệ sinh…).
Chi phí nhân công trực tiếp :
Là toàn bộ tiền lương chính, phụ cấp và các khoản có tính chất lương của

công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình (cả công nhân trong và ngoài biên
chế). Nó bao gồm tiền
ơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ, tiền thưởng thường
xuyên và vượt năng suất lao động.
Khoản mục này không bao gồm khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ của công
• hân trực tiếp sản xuất, lươn v
các khoản trích theo lương của công nhân gián tiếp (Ban chỉ huy công trình).
Chi phí sử dụng máy thi công :
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền
• uê máy, tiền lương công nhân đi
- khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi
công.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Tiền lương nhân viên quản lý đội, khoản trích theo lương như BHYT,
BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy đ
- h trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản
- ý đội (thuộc biên chế của Công ty).
Chi phí nguyên vật l
- u sử dụng cho việc quản lý sản xuất chung của đội.
Chi phí công cụ
- ản xuất phục vụ thi công và quản lý đội.
Chi phí kh
- hao TSCĐ như nhà xưởng, thiết bị dùng cho quản lý đội.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại…
Chi phí khác bằng tiền liên quan tới hoạt động của đội.

Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí đã
được xác định (căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng
công trình, hạng mục công trình; từng đối tượng hạch toán có liên quan). Ngoại
ừ cáhoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tư
g k toán thì phải
iến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
2.1. 1 . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1 .1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu… được dựng trực tiếp cho việc chế tạo ra sản
phẩm. Gía trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận
công trình, hao hụt địn
mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp thường chiếm m
tỷ trọng lớn.
Khoản mục chi phí NVLTT của Công ty nói riêng cũng
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
hư của các đơn vị xây lắp nói chung bao gồm:
- Chi phí vật liệu chính: Gạch, ngói, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…
- Chi phí NVL phụ: Vơi, sơn, đinh,
ây buộc…
- Chi phí vật liệu kết cấu: Kết cấu thép, xà gồ, khung, giàn giáo…
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Đối với những vật liệu khi xuất dựng có liên quan trực tiếp đến từng
ối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình,…) thì
hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dựng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng dược thì phải áp dụng phương pháp phân bổ

gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
ức phân bổ thường được sử d
theo định mức tiêu hao, t
o hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…
Công thức phân bổ như sau:
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 6
- CPNVLTT, tài khoản này đ
c mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(công trìn
hạng mụ
- công trình…)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên
- : Giá trị NVLTT xuất dựn
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
17
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng
đối tượng (hoặc sản phẩm)
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng(hoặc sản phẩm)
Tỷ lệ
phân bổ
=
x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phần bổ
=
Trong đó:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
- trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:
G
trị NVLTT xuất dựng không hết
hập lại kho
Giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển và phân bổ chi
hí VLTT trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có
dư.
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau
2.1 .1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và
phiếu báo giá kèm theo xác nhận của phòng kế toán, kế toán đội lập phiếu chi cấp
tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được thủ kho đội và nhân viên cung ứng
kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư, sau đó làm thủ tục nhập kho tại công
trường. Lưu ý hóa đơn mua vật tư sẽ là HĐGTGT vì Công ty nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư cho công
trình. Phần thuế này do Công ty hạch toán vào TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho theo dõi số
lượng,chủ
loại và giữ để làm căn cứ khi có đoàn xuống kiểm tra, thanh tra, một liên
kế toán đội giữ
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
làm căn cứ ghi vào thẻ k ho
- cầu vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuấ
- kho. Mẫu như sau:

Biểu số 2.1: Phiếu xuất
- ho
Họ tên người nhận hàng: Hồng Trung Hồng Địa
Số
TT
Tên nhã hiệu quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hóa)
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tam Điệp PCB
30
Tấn 33,2 870.000 28.884.000
2 Thép D6 Kg 1.000 12.200 12.200.000
3 Thép D8 Kg 3.200 12.200 39.040.000
4 Dây thép 1 ly Kg 1.715 13.000 22.295.000
Tổng 102.419.000
ỉ (bộ phận): Thủ kho
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
19
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 1 năm 2012
Đơn vị: Đội XD số 5

Địa chỉ: Đường cao tốc cầu Giẽ -
Ninh Bình
Nợ : TK 621 Số: 101
Có : TK 152
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Xuất kho tại: C
g trình đường cao tốc cầ
Giẽ - Ninh Bình
Tổng số tiền(viết bằng chữ): một trăm linh hai triệu bốn trăm mười
hín nghìn đồng
Ngày 08 tháng 1 năm 2012
Chủ nhiệm công trình Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng
Thủ kho
Chú ý rằng: Công ty tính giá HTK theo phương pháp bình quân gia quyền
tháng vì vậy giá xuất HTK sẽ được tính vào ngày cuối tháng khi tập hợp các chứng
từ nhập, xuất, tồn trong kho. Sau khi
nh được đơn giá xuất bình quân kế toán điền vào cột đơn giá và thành tiền
trên phiếu xuất như mẫu phiếu xuất kho Biểu số 2.1.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho phát sinh
trong tháng, kế toán đội lập bảng tổng hợp
t tư nhập kho, bảng tổng hợp vật tư
ất kho từng công tr
h rồi lên bảng tổng hợp
hập- Xuât- Tồn vât liệu dùng trong tháng.
Bi
số 2.: Bản kê xất kho vật
Số
T

T
Tên nhã hiệu quy cách phẩm
chất vật tư (sản phẩm, hàng
hóa)
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng
A B C D 1
1 Giấy giáp M2 4
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
2 Sơn lót chống kiềm Kg 40
3 Thép D8 Kg 126.347
4 Dây thép 1 ly Kg 9.680
5 Thộp D6 Kg 100.000
6 Xi măng Tam Điệp PCB 30 Tấn 100,5
… … … … …
Đơn vị: Đội XD số 5
B
G KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Công trình: Đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình
Số hiệ u: 18 . Thỏ ng 2/
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Liên
Ngày 2 tháng 2năm 2012
Đội trưởng đội XD

Người lập

Bi
số 2.3: áo cáo nhập – xuất – tồn vật liệu
Cty Xây dựng 12
STT TÊN QUY CÁCH
VẬT LIỆU
ĐVT
TỒN ĐẦU KỲ NHẬP XUẤT TỒN
SL TT
XN MUA TỔNG NHẬP
SỬA CHỮA-
BẢO HÀNH
XUẤT ĐIỀU TỔNG XUẤT
SL TT
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
1 Bột đá kg 770 501.500 770 501.500
2 ống Upvc 42*1,5*4 ĐN m 200 1.495.400 200 1.495.400
3 ống nhựa TP D110/2 m 56 2.311.048 56 2.311.048
SV: Nguyễn Thành Chung Lớp: Kế toán 50B
22

×