Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
I.2.1. Tốc độ tăng trưởng – chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
I.2.2. Kết quả phát triển lĩnh ngành, lĩnh vực 7
I.2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp 7
I.2.3. Dân số, lao động việc làm 9
I.2.4. Về phát triển văn hóa – xã hội, thể thao và du lịch 10
XÂY DỰNG DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TỈNH SÓC TRĂNG 12
II.1. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN DỰ ÁN 12
II.2. CÁC LĨNH VỰC, KHU VỰC ƯU TIÊN 12
II.3. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BĐKH 13
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là mối đe dọa và thách thức lớn lao. Đặc biệt là
quốc gia như Việt Nam, theo báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới Việt Nam sẽ là
một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất do tác động của BĐKH và nước
biển dâng. Đứng trước tình hình trên, Chính phủ đã nhận định “Phòng chống, ứng phó
và thích nghi với BĐKH, nước biển dâng là một trong những nhiệm vụ cũng như mục
tiêu quan trọng và cấp bách hiện nay”.
Sóc Trăng là một trong các tỉnh được dự báo sẽ chịu tác động nặng nề của biến
đổi khí hậu ở nước ta. Những nghiên cứu gần đây cho thấy tác động nổi bật của
BÐKH đối với tỉnh Sóc Trăng là xâm nhập mặn, bồi tụ và xói lở bờ biển do nước biển
dâng, bão và áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy và thoái hóa đất cũng gây ra những tác hại
đáng kể đời sống và kinh tế của người dân đang bị ảnh hưởng ngày càng trầm trọng.
Nhiệm vụ đặt ra trước tiên cho chính quyền và nhân dân địa phương là phải
chuẩn bị để ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu và mực nước biển
dâng, đảm bảo cuộc sống cho người dân, bảo vệ an ninh kinh tế và an ninh xã hội.
Tỉnh cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu,
nhưng thực hiện như thế nào để có kết quả tốt nhất thì tỉnh phải xây dựng danh mục
các dự án sẽ thực hiện trong tương lai và các dự án nào sẽ được ưu tiên thực hiện trước
để giảm thiểu trước mắt và lâu dài tác động của Biến đổi khí hậu đến tỉnh.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
2
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH SÓC
TRĂNG
I.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, nằm ở hạ
nguồn của sông Hậu – nơi sông Hậu đổ vào biển Đông tại hai cửa Định An và Trần
Đề. Tỉnh có diện tích đứng thứ 6 và dân số đứng thứ 7 trong khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
I.1.1. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Sóc Trăng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và
chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 26,9°C (2009). Nhiệt độ cao nhất trong năm
vào tháng 4 (28,6°C) và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (24,3°C).
- Nắng: tổng lượng bức xạ trung bình trong năm tương đối cao, đạt 140 – 150
kcal/cm
2
. Tổng giờ nắng bình quân trong năm 2.292,7 giờ (khoảng 6,28 giờ/ngày), cao
nhất thường vào tháng 3 là 282,3 giờ, thấp nhất thường vào tháng 9 là 141,5 giờ.
- Mưa: lượng mưa trung bình hàng năm là 1.660 – 2.230 mm, chênh lệch lớn
theo mùa, mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa, mùa khô rất ít, có tháng không mưa.
- Độ ẩm: độ ẩm trung bình cả năm là 84% (cao nhất 89% vào mùa mưa, thấp
nhất 75% vào mùa khô).
- Gió: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tỉnh Sóc Trăng có các hướng
gió chính như sau: Tây, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam và gió được chia làm hai
mùa rõ rệt là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Mùa mưa chịu ảnh hưởng của
gió mùa Tây Nam là chủ yếu; còn mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc là
chủ yếu với tốc độ gió trung bình là 1,77m/s.
- Các yếu tố khác: tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực ít gặp bão. Theo tài liệu
về khí tượng thủy văn ghi nhận, trong 100 năm qua chỉ có 2 cơn bão đổ bộ vào Sóc
Trăng (năm 1952, 1997) gây thiệt hại rất lớn.
Những năm gần đây, lốc thường xảy ra ở Sóc Trăng. Lốc tuy nhỏ nhưng cũng
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
I.1.2. Đặc điểm địa hình
Sóc Trăng có địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, địa hình bao gồm phần
đất bằng xen kẽ những vùng trũng và các giồng cát. Toàn bộ tỉnh Sóc Trăng nằm ở
phía Nam của vùng cửa sông Hậu, cao độ biến thiên không lớn, chỉ từ 0,2 – 2m so với
mực nước biển, vùng nội đồng có cao độ trung bình từ 0,5 – 1,0m. Địa hình của tỉnh
có dạng hình lòng chảo thoải, hướng dốc chính từ sông Hậu thấp dần vào phía trong,
từ biển Đông và kênh Quản lộ thấp dần vào đất liền với những giồng đất ven sông,
biển.
Dựa vào địa hình có thể chia tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
3
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
- Vùng địa hình thấp, vùng trũng: Tập trung ở huyện Mỹ Tú, Châu Thành,
Thạnh Trị, Ngã Năm và một phần phía Bắc huyện Mỹ Xuyên, thường bị ngập dài vào
mùa mưa.
- Vùng địa hình cao ven sông Hậu, phía Bắc huyện Kế Sách đến sông MỸ Thanh,
giới hạn từ sông Hậu đến Kênh Bà Sẩm cao trình từ 1 – 1,2 m và ven biển, gồm các huyện
Vĩnh Châu, Trần Đề, Long Phú, Cù Lao Dung, giồng cát cao đến 1,4 m.
- Vùng địa hình trung bình: gồm có thành phố Sóc Trăng và huyện Kế Sách.
Với địa hình thấp, bị phân cắt nhiều bởi hệ thống các sông rạch và kênh mương
thủy lợi, lại tiếp giáp với biển cho nên dễ bị nước biển xâm nhập (nhiễm mặn), nhất là
vào mùa khô.
I.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
Phân loại đất toàn tỉnh có 6 nhóm đất chính:
- Đất cát: diện tích 8.491 ha chiếm 2,65% diện tích tự nhiên, phân bố theo các
giồng cát chạy dọc ven biển thuộc Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên. Đất có thành phần cơ giới
nhẹ, sử dụng trồng rau màu.
- Đất phù sa: diện tích 6.372 ha, chiếm 2% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung
ở các huyện Kế Sách, Mỹ Tú. Đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét pha thịt,
thích hợp cho trồng lúa tăng vụ, cây ăn trái đặc sản.
- Đất gley: diện tích 1.076 ha chiếm 0,33% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng
trũng, ngập nước mùa mưa thuộc các xã phía Bắc huyện Kế Sách. Đất có thành phần
cơ giới lớp mặt là sét, lớp dưới là thịt pha sét, hiện được sử dụng để trồng lúa một vụ
và nuôi thả thủy sản.
- Đất mặn: diện tích 158.547 ha, chiếm 49,5% diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả
các huyện trong đó tập trung với diện tích lớn ở các huyện Vĩnh Châu, Long Phú và Mỹ
Xuyên. Đất mặn từ nhiều đến ít, thành phần cơ giới từ thịt đến thịt pha sét và thịt pha
cát, hiện đang được sử dụng trồng lúa, rau màu, cây ăn trái và chủ yếu cho nuôi trồng
thủy sản.
- Đất phèn: diện tích 75.823 ha, chiếm 23,7% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải
rác ở các huyện, tập trung thành diện tích lớn ở các huyện Mỹ Tú, Ngã Năm, Mỹ
Xuyên và một phần ở Thạnh Trị, Vĩnh Châu. Đất chua có hàm lượng mùn thấp, thành
phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Hiện đất được sử dụng chủ yếu để trồng lúa, cây
ăn trái và nuôi trồng thủy sản.
- Đất nhân tác: diện tích 46.146 ha, chiếm 21,82% diện tích đất tự nhiên, phân
bố ở tất cả các huyện, tập trung nhiều nhất ở Kế Sách và Long Phú. Đất phát triển trên
nền đất phù sa cũ do canh tác lâu đời nên bạc màu, độ phì thấp, hiện phần lớn được sử
dụng để trồng lúa 2- 3 vụ và rau màu.
Đặc điểm địa hình, đất đai của vùng đồng bằng ven biển cửa sông Hậu tạo cho
Sóc Trăng tiềm năng thế mạnh về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hạn
chế chủ yếu là địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, phần
nào gây trở ngại cho xây dựng kết cấu hạ tầng và giao thông đi lại đường bộ, đất đai
phần lớn là đất bãi bồi ven sông và ven biển, nhiều nơi bị nhiễm mặn mùa khô, một số
nơi bị úng ngập mùa mưa để đáp ứng yêu cầu sản xuất phải đầu tư nhiều cho công
trình thủy lợi.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
4
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
I.1.4. Sông ngòi
Sông rạch tỉnh Sóc Trăng đa phần thuộc vùng ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều, cao độ mực nước của hai đỉnh triều và hai chân triều không bằng
nhau. Đỉnh triều cao nhất là 160 cm (vào tháng 10, 11), thấp nhất là 123 cm (vào tháng
5, 8), chân triều cao nhất là -24 cm (tháng 11), thấp nhất là -103 cm (tháng 6), biên độ
triều trung bình từ 194 – 220 cm.
Nguồn nước trên hệ thống sông rạch tỉnh Sóc Trăng là kết quả của sự pha trộn
giữa lượng mưa tại chỗ, nước biển và nước thượng nguồn sông Hậu đổ về. Dòng cửa
sông Hậu khá mạnh vào mùa mưa, ảnh hưởng ra xa quá 4 hải lý, đây cũng là thời kỳ mùa
lũ ở sông Hậu. Dòng tổng hợp ven bờ khoảng 1m/s. Dòng hải lý theo mùa và dòng chảy
ven bờ lấn át dòng chảy sông tại vùng cửa Định An, dòng chảy theo hướng Tây – Nam là
chủ yếu trong mùa khô và theo hướng Đông – Bắc trong mùa mưa.
Do ảnh hưởng bởi dòng thủy triều và hải triều nên nước trên sông trong năm có
thời gian bị nhiễm mặn vào mùa khô, vào mùa mưa nước sông được ngọt hóa, có thể
sử dụng cho tưới nông nghiệp. Phần sông rạch giáp biển bị nhiễm mặn quanh năm, do
đó không thể phục vụ tưới cho nông nghiệp, nhưng bù lại nguồn nước mặn, lợ ở đây
lại tạo thuận lợi trong việc nuôi trồng thủy sản.
I.1.5. Tài nguyên rừng và biển
Theo thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Sóc Trăng, diện tích rừng và đất lâm
nghiệp theo 3 loại rừng tính đến 31/12/2009 là 10.397,5 ha chiếm 3,2 % diện tích của
tỉnh, chủ yếu là rừng ngập mặn ven biển phân bố tập trung ở Vĩnh Châu, Trần Đề và
Cù Lao Dung. Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đến phát triển bền vững của
tỉnh chủ yếu là chống xói mòn, mặn hóa, cát hóa đất ven biển, bảo vệ cân bằng sinh
thái các vùng cửa sông đồng thời phục vụ cho phát triển du lịch.
Sóc Trăng có bờ biển chạy dài 72 km (chiếm 2,21% chiều dài bờ biển cả nước)
với 3 cửa sông chính là cửa Định An, cửa Trần Đề (sông Hậu) và cửa Mỹ Thanh (sông
Mỹ Thanh) có điều kiện để phát triển kinh tế biển nhất là về khai thác, nuôi thủy sản,
vận chuyển đường biển và du lịch biển. Nguồn lợi thủy sản, vùng biển là nơi trú ngụ
của nhiều loại thủy, hải sản nước lợ và nước mặn có giá trị kinh tế. Qua điều tra xác
định có 661 loài cá, 35 loài tôm trong đó có cả các loài tôm hùm, tôm rồng, 23 loài
mực gồm các họ mực nang, mực ống và mực sim, ngoài ra còn có nhiều loài cua, ghẹ
và nhuyễn thể khác. Khả năng khai thác hải sản gần bờ có thể được trên 20 nghìn
tấn/năm, ngoài ra còn có điều kiện vươn ra khai thác xa bờ để tăng sản lượng và hiệu
quả khai thác lên hơn nữa.
I.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
I.2.1. Tốc độ tăng trưởng – chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Quy mô GDP (giá so sánh năm 1994)
+ Năm 2006 là 7.586 tỷ đồng (khu vực I là 4.456 tỷ đồng, khu vực II là 1.462 tỷ
đồng và khu vực III là 1.668 tỷ đồng).
+ Năm 2009 là 10.296 tỷ đồng (khu vực I là 5.283 tỷ đồng, khu vực II là 2.204
tỷ đồng và khu vực III là 2.808 tỷ đồng).
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
5
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
- Kế hoạch năm 2010 là 11.222 tỷ đồng (khu vực I là 5.450 tỷ đồng, khu vực II
là 2.466 tỷ đồng và khu vực III là 3.305 tỷ đồng).
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh năm 1994): năm 2006 là 12,86%, năm
2009 là 8,5% dự kiến năm 2010 là 9%.
- GDP bình quân đầu người: Năm 2006 là 524 USD, ước thực hiện năm 2009 là
819 USD, kế hoạch năm 2010 là 880 USD (giá hiện hành).
Bảng I.1: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2010
Tốc độ phát triển
bình quân 2006 –
2010(%)
Tổng số Triệu đồng 6.722.522 11.222.883 110,79
1 Khu vực I - 4.033.138 5.450.725 106,21
2 Khư vực II - 1.276.831 2.466.725 114,08
3 Khu vực III - 1.412.553 3.305.433 118,53
Nguồn: Dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 tỉnh Sóc
Trăng, UBND tỉnh Sóc Trăng, năm 2009
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (giai đoạn 2006 – 2010) là
10,79%, so với chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ là 13 – 14%, thấp hơn 3 – 4%. Khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 6,21%, khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 14,08% và khu vực dịch vụ tăng 18,53%.
Nếu tính theo giá thực tế thì GDP bình quân đầu người tăng nhanh, từ 455 USD
năm 2005 tăng lên 880 USD năm 2010 (Nghị quyết là 900 USD/người/năm, đạt
97,78% so với Nghị quyết). Đồng thời, nếu ước dân số theo sơ bộ điều tra 01/04/2009
thì GDP bình quân đầu người đạt 915 USD vào năm 2010, vượt so với Nghị quyết đầu
nhiệm kỳ đề ra.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ước thực hiện năm 2009, cơ cấu 3 khu vực kinh tế như sau: khu vực I chiếm
46,31%, khu vực II chiếm 20,51% và khu vực 3 chiếm 33,18%; kế hoạch năm 2010 cơ
cấu kinh tế 3 khu vực tương ứng là 43,48% - 20,97% – 35,55%. So với năm 2005 (với
tỷ lệ lần lượt của 3 vùng tương ứng là 57,70%, 19,76% và 22,54%) thì sau 5 năm, khu
vực I giảm 14,22%, khu vực II tăng 1,21% và khu vực III tăng 13,01%. Mục tiêu Nghị
quyết cơ cấu GDP khu vực I, II, III tương ứng là 39 – 40%; 30 -31% và 29 – 30%.
- Khu vực I chiếm trên 50% cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất bình quân trên một
ha đất nông nghiệp năm 2005 là 34,3 triệu đồng/ha tăng lên 59 triệu đồng/ha vào năm
2010, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 11,46% (mục tiêu Nghị quyết giá trị
sản xuất bình quân trên một ha đất nông nghiệp đạt 50 triệu đồng trở lên).
- Khu vực II: giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 17,41%;
trong đó ngành công nghiệp địa phương tăng trưởng khá và đóng góp tích cực hơn
trong cơ cấu kinh tế tỉnh (tăng trưởng bình quân 14,05%).
- Khu vực III: ổn định tăng trưởng bình quân trên 18,5% trong nền kinh tế tỉnh.
Đây là khu vực phát triển ổn định và tăng trưởng khá nhanh ở một số ngành như:
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
6
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, tài chính – tín dụng, giao thông, Mặt khác,
trong giai đoạn này Nhà nước thực hiện chương trình cải cách tiền lương đối với cán
bộ, công chức, góp phần tăng thu nhập và tạo điều kiện cho một số ngành dịch vụ phát
triển.
I.2.2. Kết quả phát triển lĩnh ngành, lĩnh vực
I.2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp
Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp năm 2005 đạt 7.579 tỷ đồng,
năm 2009 ước đạt 10.049 tỷ đồng, dự kiến năm 2010 đạt 10.378 tỷ đồng, trong giai
đoạn 2006 – 2010 tăng bình quân hàng năm là 6,49%.
Trong cơ cấu khu vực cũng đã có bước chuyển dịch khá rõ về tỷ trọng giữa các
ngành, Cụ thể năm 2005, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,73%, ngành lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng 0,77%, ngành thủy sản chiếm 47,51%; ước năm 2009 cơ cấu
này là 45,12% - 0,53% - 54,35%; dự kiến năm 2010 là 45,65% - 0,25% - 53,82%.
- Cây lúa: ổn định sản lượng lúa hàng năm ở mức trên 1,7 triệu tấn/năm, vượt
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (1,6 triệu tấn); trong đó lúa đặc sản chiếm tỷ trọng ngày càng
cao, từ 23.293 ha (năm 2006) tăng lên 50.000 ha (năm 2010). Diện tích gieo trồng lúa
giảm từ 321.622 ha (năm 2006) xuống 320.000 ha. Nguyên nhân diện tích giảm là do
chuyển dịch một phần diện tích lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản và trồng
màu, phù hợp với chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi của
tỉnh.
- Về chăn nuôi: ước thực hiện năm 2009 đàn heo của tỉnh đạt 275.000 con (tăng
6,67% so với năm 2008); đàn trâu đạt 2.900 con (tăng 2,69%); đàn bò đạt 36.000 con
(tăng 8,89%), trong đó bò sữa, tăng 32%; đàn gia cầm đạt 4,8 triệu con (tăng gần 37%
so với năm 2008). Mặc dù có sự tăng trưởng khá nhanh nhưng ngành chăn nuôi phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
ngành nông nghiệp.
- Về nuôi thủy sản: ước tính thực hiện năm 2009 diện tích nuôi thủy sản đạt
66.000 ha (giảm 1,4% so với năm 2008); trong đó nuôi tôm sú 44.700ha, giảm 5,9%,
riêng diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp đạt 20.700 ha (giảm 25,38%
so với năm 2008); diện tích nuôi cá và thủy sản khác 20.708 ha, tăng hơn 9% so với
năm 2008 (trong đó diện tích nuôi cá da trơn là 230 ha, giảm 6,5%). Tổng sản lượng
khai thác thủy, hải sản năm 2009 ước đạt 175.795 tấn (tăng 5,36% so với năm 2008);
trong đó, sản lượng nuôi trồng là 138.795 tấn (tăng 4,94% so với năm 2008), riêng sản
lượng tôm tăng 60.350 tấn (tăng 13,13% so với năm 2008). Sản lượng tôm tăng so với
năm 2008 chủ yếu là do tăng sản lượng khai thác.
- Về chế biến thủy sản, năm 2009 ước đạt 56.500 tấn (tăng 62,96% so với năm
2005), trong đó tôm đông là 42.500 tấn (tăng 32,87%); kim ngạch xuất khẩu thủy sản
năm 2009 ước đạt 300 triệu USD, tăng 5,63% so với năm 2005. Dự kiến năm 2010 chế
biến thủy sản 62.500 tấn, tăng bình quân hàng năm là 12,51% (trong đó tôm đông
46.000 tấn, tăng bình quân là 7,54%/năm); kim ngạch xuất khẩu thủy sản 338 triệu
USD, tăng bình quân 3,54%/năm.
I.2.2.2. Công nghiệp
Ước thực hiện năm 2009, giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định 1994) đạt
6.400 tỷ đồng (tăng 2,37% so năm 2008); trong đó, công nghiệp quốc doanh 432tỷ
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
7
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
đồng (tăng hơn 8%), công nghiệp ngoài quốc doanh là 5.964 tỷ đồng (tăng 2,25%),
công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 4 tỷ đồng (giảm gần 79%), dự kiến năm
2010, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh là 7.000 tỷ đổng, tốc độ tăng bình quân giai
đoạn 2006 – 2010 là 11,25%/năm.
Mặc dù công nghiệp có sự tăng trưởng khá trong các năm qua, nhưng mặt hàng
chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là chế biến thủy sản (chiếm trên 80% giá trị sản xuất công
nghiệp).
I.2.2.3. Thương mại, dịch vụ
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
trên địa bàn tỉnh năm 2009 ước đạt 21.000 tỷ đồng (tăng gấp 2,56 lần so với năm
2005); dự kiến năm 2010 đạt 25.000 tỷ đồng (tăng bình quân 24,95%/năm), trong đó
tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2009 ước đạt 14.500 tỷ (tăng gấp 2,7 lần so với năm
2005), dự kiến năm 2010 là 17.000 tỷ đồng (tăng bình quân 25,88%/năm). Dự kiến
năm 2010, giá trị tăng thêm khu vực III đạt 13.305,43 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2006 – 2010 đạt 18,53%, đóng góp 29,45% trong tổng GDP của tỉnh. Đây là giai
đoạn mà khu vực III tăng trưởng tương đối nhanh về giá trị.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2009 ước đạt 320 triệu USD (giảm 5,88% so
với năm 2008), dự kiến năm 2010 đạt 370 triệu USD, tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt 6,08%/năm.
- Nhập khẩu: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 15 triệu USD (tăng
khoảng 28,87% so với năm 2008); dự kiến năm 2010 là 20 triệu USD, kim ngạch nhập
khẩu tăng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 4,79%/năm, chủ yếu nhập các mặt hàng
như tôm nguyên liệu, máy móc, phân bón, vải may mặc,
I.2.2.4. Cơ sở hạ tầng:
a. Giao thông vận tải
Mạng đường bộ
Mạng lưới đường bộ tỉnh Sóc Trăng phân bố không đều, chủ yếu là các tuyến
đường có quy mô, tải trọng nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng
hóa trên địa bàn Tỉnh. Tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trong toàn Tỉnh khoảng
4.248 Km bao gồm các trục quốc lộ do Trung ương quản lý và các đường tỉnh, đường
huyện, đường trong thành phố do Tỉnh quản lý, cụ thể là:
Quốc lộ có 4 tuyến : 239 Km;
Các đường tỉnh (liên huyện) có 14 tuyến : 409 Km;
Các đường huyện (liên xã) có 23 tuyến : 315 Km;
Các đường xã – ấp có 1086 tuyến : 3.076 Km;
Các đường trong đô thị 218 tuyến : 209 Km.
Trên địa bàn Tỉnh hiện mới chỉ có tuyến Quốc lộ 1A đi qua (không kể một đoạn
ngắn của tuyến QL60; tuyến Quản Lộ – Phụng Hiệp và tuyến Nam Sông Hậu chưa
đưa vào sử dụng. Như vậy, số lượng tuyến, chiều dài tuyến Quốc lộ so với diện tích
của Tỉnh là còn thấp, không tạo được mạng lưới đường trục gắn kết với các Tỉnh trong
khu vực.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
8
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh Sóc Trăng còn thiếu mạng đường cơ sở để nối trực tiếp giữa một số huyện
với nhau cũng như giữa huyện với các xã.
Hiện trạng kỹ thuật của hầu hết các tuyến đường tỉnh, đường huyện đều thấp
hơn so với cấp hạng – chức năng kỹ thuật:
Kết cấu mặt đường của đường tỉnh chủ yếu mới chỉ láng nhựa, còn của các
đường huyện chủ yếu là cấp phối;
Nhiều đường huyện không có khả năng khai thác ổn định quanh năm do đáy kết
cấu áo đường thấp hơn mực nước lũ.
Hệ thống giao thông công cộng
Tỉnh Sóc Trăng đã có hệ thống xe buýt hoàn chỉnh phủ kín về các huyện với
tổng số 8 tuyến, trong đó, có 7 tuyến nội tỉnh và 1 tuyến lân cận.
Hệ thống bến bãi
- Bến xe liên tỉnh : 8 bến;
- Bến xe nội tỉnh : 8 bến;
b. Giao thông đường thủy
Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, tỉnh Sóc Trăng có một mạng lưới sông, kênh
rạch rất phong phú và đa dạng. Tỉnh có khoảng 670 km sông – kênh - rạch lớn đảm
bảo cho phương tiện giao thông thủy từ 10 tấn trở lên lưu thông. Ngoài ra, còn có
nhiều kênh - rạch nhỏ đến tận các làng xã trong tỉnh đảm bảo cho ghe thuyền 1 – 5 tấn
lưu thông thuận tiện.
Các sông – kênh - rạch vận chuyển liên huyện, liên tỉnh với khả năng thông qua
của phương tiện >10 tấn.
Sông - kênh quốc gia : 114 km;
Sông – kênh - rạch nội tỉnh : 556 km.
c. Thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi kết hợp giữa sông, rạch tự nhiên và công trình thủy lợi đến nay
đã phủ hầu hết diện tích đất đai nông nghiệp trong tỉnh toàn tỉnh hiện có 1.470 km kênh
cấp I, 7.561 mương nội đồng, 451 km đê cấp I (19 tuyến) và 68 cống đập đầu mối cơ bản
đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu và ngăn mặn. Năng lực thực tế của công trình thủy lợi, hàng
năm tạo nguồn tưới cho hơn 135.000 ha canh tác, tiêu úng cho 234.000 ha, ngăn mặn hơn
185.000 ha, kết hợp thủy triều xuống và máy bơm nhỏ tưới chủ động cho khoảng 110.000
ha canh tác.
I.2.3. Dân số, lao động việc làm
Theo số liệu từ niên giám thống kê của tỉnh Sóc Trăng, dân số toàn tỉnh tính
đến năm 2009 khoảng 1.293.165 người. Dân tộc chính trong tỉnh gồm khoảng: 65,2%
là người Kinh, 28,9% là người Khmer và 5,9% là người Hoa. Tốc độ tăng dân số tự
nhiên khoảng 1,2%.
Cũng như các tỉnh khác trong Đồng bằng, dân cư tỉnh Sóc Trăng có tập quán
định cư dọc theo các sông lớn, các trục kênh cấp I, II và các trục giao thông bộ. Số dân
cư sống rải rác chiếm tỉ trọng không đáng kể (khoảng 10%). Mật độ dân số trung bình
trong toàn Tỉnh là 390 người/km
2
, tuy nhiên mật độ dân số không đều theo vùng, khu
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
9
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
vực. Địa bàn có mật độ dân số cao nhất là thành phố Sóc Trăng 1.659 người/km
2
, thấp
nhất là huyện Cù Lao Dung 244 người/km
2
.
- Cơ cấu dân số trẻ, năm 2009, dân số trong độ tuổi lao động trung bình ở tỉnh
có 731.526 người chiếm 58,08 % tổng dân số. Lao động tham gia hoạt động trong nền
kinh tế ước tính có 702.850 người chiếm 93,48 % dân số trong độ tuổi lao động, chiếm
54,27 tổng dân số.
Cơ cấu lao động trong nền kinh tế năm (2009), bao gồm nông, lâm nghiệp, thủy
sản có 435.523 người chiếm 66,28%, lao động trong các ngành công nghiệp chiếm 8,9
% (61.748 người), lao động các ngành dịch vụ chiếm 24,82 % (172.287 người). Lao
động thất nghiệp ở khu vực thành thị là 3,92 % (28.676 người).
I.2.4. Về phát triển văn hóa – xã hội, thể thao và du lịch
Giáo dục đào tạo của tỉnh đã có nhiều cố gắng và có bước phát triển đáng kể.
Năm 2009, tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ở các cấp học đều tăng so với năm
2008 (từ 0,1% - 6,45%); dự kiến năm 2010, huy động trẻ em đến nhà trẻ so với dân
trong độ tuổi là 8%, (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 10%), Mẫu giáo đạt 75%
(đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 70% - 75%), tiểu học đạt 99,5% (chỉ tiêu Nghị quyết
là 99%); THCS đạt 85% (đạt chỉ tiêu Nghị quyết là 85% - 90%), THPT đạt 50% (đạt
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra là 50% - 55%). Tỷ lệ tốt nghiệp cấp tiểu học và THCS hàng
năm (2005 – 2009) đạt rất cao, từ 98% - 100%, dự kiến năm 2010 là từ 97% - 100%;
xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia luôn được quan tâm, năm 2005 chỉ có 2,33%
trường đạt chuẩn, ước thực hiện năm 2009 đạt 12,33% và dự kiến năm 2010 là 15%,
tốc độ tăng bình quân là 45,13%/năm. Ngoài ra, các chế độ chính sách ưu đãi đối với
giáo viên , học sinh vùng sâu, vùng dân tộc được giải quyết kịp thời, công tác kiểm tra,
thanh tra luôn được tăng cường đã góp phần củng cố đưa quy chế của ngành đi vào nề
nếp.
Công tác phòng bệnh được tập trung thực hiện tốt, đã khống chế được cơ bản
các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch bệnh lớn; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi ngày càng giảm, từ 23,5% năm 2005 xuống còn 18% năm 2009, dự kiến
năm 2010 xuống còn 17% (đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra là 17%). Ổn định giảm tỉ lệ
sinh ở mức 0,3‰; tốc độ tăng dân số tự nhiên ước năm 2009 là 1,21% (giảm 0,04% so
với năm 2008), dự kến năm 2010 tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,18% (không đạt chỉ
tiêu Nghị quyết đề ra là 1,17%).
Mạng lưới y tế ngày càng được mở rộng và củng cố, nhất là mạng lưới y tế cơ
sở, ước đến năm 2009 có 88/106 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế (vượt chỉ tiêu nghị
định đề ra là 87 xã); 80/106 xã có bác sĩ; 106/106 xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ
sản nhi, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Về giải quyết việc làm và dạy nghề: hàng năm giải quyết việc làm mới cho trên
20.000 lao động, trong giai đoạn này xuất khẩu lao động bình quân khoảng 430 người,
riêng năm 2009 ước thực hiện xuất khẩu lao động 300 người, dự kiến năm 2010 cũng
xuất khẩu 300 lao động. Bên cạnh đó, công tác dạy nghề luôn được quan tâm, lao động
được học nghề mỗi năm đều tăng; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm đáng kể từ 6,18%
năm 2005 xuống còn 4,2% năm 2009, dự kiến năm 2010 là 4%; tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động nông thôn tăng từ 81% năm 2005 lên 84% năm 2009, dự kiến năm 2010 lên
85%.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
10
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
Về công tác giảm nghèo, giai đoạn 2006 – 2009 đã giảm được 40.142 hộ nghèo,
dự kiến năm 2010 giảm thêm 8.000 hộ nghèo; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu
chí 2005) từ 28,52% năm 2005 xuống còn 14,01% năm 2009 và năm 2010 còn
11,04%.
Lĩnh vực văn hóa: luôn quan tâm thực hiện các hoạt động tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị và các ngày lễ kỷ niệm, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, vệ
sinh an toàn - lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ma túy. Các hoạt động
tuyên truyền, cổ động đã phát huy tốt vai trò động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển xã
hội, ổn định chính trị; giáo dục thẩm mỹ, tuyên truyền lối sống lành mạnh, truyền
thống yêu nước, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, tạo không khí vui tươi, phấn
khởi nhằm làm mọi người hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc
Trăng lần thứ XI.
Ngành thể dục thể thao tổ chức nhiều hoạt động thể thao quần chúng. Phong
trào rèn luyện thể dục thể thao thu hút ngày càng nhiều, từ 170.000 người năm 2005
lên 240.000 người năm 2009, dự kiến năm 2010 là 251.000 người; còn số hộ gia đình
thể thao từ hơn 4.600 hộ năm 2005 lên 5.800 hộ năm 2009 và đến năm 2010 dự kiến là
7.000 hộ tham gia thể thao. Đối với thể thao thành tích cao, trong 5 năm qua ngành thể
thao của tỉnh đã mang về cho địa phương khá nhiều huân chương các loại; vận động
viên cấp cao và cấp kiện tướng ngày càng tăng, từ 48 vận động viên cấp cao và 19 kiện
tướng năm 2005 tăng lên 68 vận động viên cấp cao và 45 cấp kiện tướng, dự kiến năm
2010 có 69 vận động viên cấp cao và 55 cấp kiện tướng.
Lĩnh vực du lịch: Đến năm 2009, toàn tỉnh có 27 cơ sở lưu trú du lịch với trên
700 phòng (trong đó có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 7 khách sạn 2 sao, 10 khách
sạn 1 sao), tăng 14 khách sạn so với thời điểm năm 2005. Hiện nay tỉnh có 02 dự án
khách sạn đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ để đưa vào triển khai thực hiện. Sóc
Trăng hiện nay có 03 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, trong đó có 01 doanh nghiệp
lữ hành quốc tế (Công ty cổ phần Thương mại Du lịch Sóc Trăng).
Năm 2009 thu hút khách tham quan du lịch ước đạt 595.000 lượt khách đến
tham quan (tăng 1,24%so với năm 2008), trong đó khách quốc tế là 6.800 lượt (giảm
11,11%); dự kiến năm 2010 thu hút được 620.000 lượt khách, tăng bình quân hơn 8%
so với giai đoạn 2001 – 2005, trong đó khách quốc tế là 7.800 lượt (tăng bình quân
6,54%/năm). Tổng số ngày lưu trú của khách năm 2009 ước đạt 77.800 lượt (tăng gần
2% so với năm 2008), trong đó lưu trú của khách quốc tế là 5.000 lượt (giảm 4,76%),
Tổng doanh thu từ du lịch năm 2009 ước đạt 51,5 tỷ đồng (tăng 1,56% so với năm
2008); dự kiến năm 2010 đạt 60,7 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân là 10,33%/năm.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
11
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH SÓC TRĂNG
II.1. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN DỰ ÁN
Khi xác định các dự án ưu tiên có thể dựa trên các tiêu chí lựa chọn sau:
* Tính cấp thiết: các dự án nhằm giảm thiểu những tác động trước mắt do
BĐKH gây ra, đặc biệt là những tác động do gia tăng thiên tai.
* Tính xã hội: Các dự án nhằm giảm tổn thất về người và sinh kế; tạo cơ hội
giảm nghèo và tạo thu nhập cho cộng đồng dễ tổn thương, đặc biệt các cộng đồng
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số, và phụ nữ.
* Tính kinh tế: các dự án cần đạt hiệu quả kinh tế trên cơ sở tính toán chi phí-
lợi ích, đặc biệt ưu tiên cho các dự án có chi phí thấp và hiệu quả cao.
* Tính đa mục tiêu: đáp ứng yêu cầu của nhiều Sở, ngành, địa phương, nhiều
đối tượng.
* Tính hỗ trợ, bổ sung cho nhu cầu bức thiết trong nghiên cứu, xây dựng thể
chế và kế hoạch hành động và tăng cường năng lực.
* Tính lồng ghép của hoạt động ứng phó với BĐKH trong các chương trình/dự
án hiện có, các chiến lược và các quy hoạch, kế hoạch của các ngành và các địa
phương.
* Tính đồng bộ, hài hòa với các cam kết đa phương cũng như với quy hoạch và
các chương trình quốc gia của các ngành và các cam kết quốc tế.
II.2. CÁC LĨNH VỰC, KHU VỰC ƯU TIÊN
Các lĩnh vực, khu vực ưu tiên của dự án bao gồm:
- Sản xuất nông nghiệp
- Nuôi trồng thủy sản
- Lâm nghiệp
- Tài nguyên nước
- Cơ sở hạ tầng và môi trường
- Đa dạng sinh học
- Sử dụng năng lượng
- Dãi ven biển
- Các vùng trũng
- Nhận thức cộng đồng
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
12
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
II.3. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BĐKH
Bảng II.1: Danh mục các dự án ưu tiên
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
I Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế chính sách về BĐKH
1
Kiện toàn hệ
thống chính
sách, pháp luật
liên quan đến
BĐKH.
Hoàn thiện được
hệ thống chính
sách và các văn
bản quy phạm
pháp luật liên
quan đến ứng phó
với BĐKH.
- Thu thập, phân tích, tổng
hợp các tài liệu, số liệu, dữ
liệu và chính sách, pháp
luật về BBĐKH.
- Rà soát, phân tích, đánh
giá việc thực hiện, chính
sách pháp luật.
- Tổng hợp đánh giá tác
động của hệ thống chính
sách, pháp luật của các lĩnh
vực liên quan đến BĐKH.
- Đề xuất kiện toàn hệ
thống chính sách, pháp luật
và các giải pháp thực thi
liên quan đến BĐKH.
Hệ thống chính
sách pháp luật ở
các cấp liên quan
đến BĐKH được
kiện toàn
Sở Tư
pháp
Sở
TN&MT,
UBND các
huyện,
thành phố
2011-2013 200
II
Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực
2 Giáo dục ý thức
cộng đồng và
tăng cường năng
lực cho cơ quan
Nâng cao ý thức
cộng đồng về
BĐKH để tất cả
cộng đồng dân cư
- Xây dựng và triển khai
chiến lược nâng cao nhận
thức cộng đồng về BĐKH.
- Xây dựng và triển khai các
- Đánh giá về
nhận thức, nhu
cầu đào tạo của
các nhóm đối
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở
GD&ĐT,
Sở
VHTT&DL,
2011-2020 15.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
13
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
quản lý trong
công tác ứng
phó với BĐKH
và nước biển
dâng (trước mắt
triển khai mô
hình thí điểm
áp dụng cho
huyện Cù Lao
Dung, sau đó
triển khai rộng
ra cho các địa
phương khác
trong tỉnh).
và các cấp chính
quyền ý thức
được tầm quan
trọng và cùng nỗ
lực hợp tác, đóng
góp chung nhằm
đưa ra các giải
pháp thiết thực và
hiệu quả nhất để
thích ứng và
giảm thiểu tác
động của BĐKH.
kế hoạch truyền thông về
BĐKH theo các loại
phương tiện truyền thông
(Đài truyền hình, Đài phát
thanh, báo chí, Website…).
- Tổ chức các khóa tập huấn
và tập huấn nâng cao cho
các nhóm đối tượng (cán bộ
quản lý các cấp, cộng đồng,
học sinh…)
- Xây dựng phát triển nguồn
nhân lực cho các hoạt động
ứng phó với BĐKH.
- Xây dựng kế hoạch và
triển khai các khóa đào tạo
ngắn hạn theo các chủ đề
liên quan đến BĐKH cho
các cán bộ quản lý và
chuyên môn.
- Xây dựng chương trình
hợp tác đào tạo nguồn nhân
lực ở nước ngoài
tượng.
- Chiến lược
nâng cao nhận
thức. Kế hoạch
và các hoạt động
truyền thông
- Kế hoạch đào
tạo phát triển
nguồn nhân lực.
- Tổ chức các
khóa đào tạo
ngắn hạn về
BĐKH.
- Các kế hoạch
đào tạo nguồn
nhân lực.
- Đánh giá nhu
cầu và khả năng
đào tạo của các
chương trình hợp
tác. Chuẩn bị đề
xuất gửi cán bộ
đi đào tạo.
Đài phát
thanh, Đài
truyền hình,
các huyện,
thành phố
trên địa bàn
tỉnh.
III Triển khai thực hiện các dự án thích ứng với BĐKH
3
Quy hoạch bảo
vệ tài nguyên
Đánh giá tổng thể - Phân tích, đánh giá hiện - Báo cáo kết quả
Sở Tài
nguyên và
Các sở ban,
ngành trên
2011-2013 1.800
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
14
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
nước tỉnh Sóc
Trăng theo
hướng thích ứng
với biến đổi khí
hậu.
hiện trạng tài
nguyên nước và
các tác động của
BĐKH đối với tài
nguyên nước và
đề xuất các giải
pháp nhằm quản
lý, khai thác sử
dụng tài nguyên
nước đảm bảo
các mục tiêu phát
triển bền vững
trạng và xác định các vấn
đề liên quan đến quy hoạch
bảo vệ tài nguyên nước mặt
và nước ngầm.
- Xây dựng mô hình tính
toán đánh giá cân bằng
nước.
- Lập quy hoạch tổng thể
quản lý, khai thác sử dụng
bền vững tài nguyên nước
tỉnh Sóc Trăng đến năm
2030
- Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp phục vụ cho việc
quản lý, khai thác sử dụng
tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng theo
hướng thích ứng với
BĐKH.
- Xây dựng bộ bản đồ
chuyên đề quy hoạch quản
lý, khai thác sử dụng tài
nguyên nước tỉnh Sóc
Trăng theo hướng thích ứng
với BĐKH.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
dự án.
- Mô hình cân
bằng nước.
- Tập bản đồ
chuyên đề về quy
hoạch, khai thác
sử dụng tài
nguyên môi
trường nước.
- Bộ cơ sở dữ
liệu về tài
nguyên nước
phục vụ công tác
quản lý tại tỉnh
Sóc Trăng
.
Môi
trường
địa bàn tỉnh,
UBND các
huyện,
thành phố.
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
15
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
tài nguyên nước phục vụ
công tác quản lý tài nguyên
nước tỉnh Sóc Trăng và các
mục đích khác.
4 Đề xuất chương
trình quản lý,
bảo vệ tài
nguyên môi
trường vùng đới
bờ tỉnh Sóc
Trăng ứng phó
với BĐKH và
nước biển dâng
Cung cấp cơ sở
dữ liệu về hiện
trạng tài nguyên
môi trường và
các giải pháp
quản lý, bảo vệ
vùng đới bờ tỉnh
Sóc Trăng nhằm
ứng phó với
BĐKH, đồng thời
khai thác, sử
dụng hợp lý
nguồn tài nguyên
thiên nhiên phục
vụ phát triển bền
vững.
- Đánh giá hiện trạng kinh
tế, xã hội, môi trường và
các hoạt động quản lý vùng
đới bờ.
- Đánh giá và dự báo mức độ
tổn thương tài nguyên môi
trường vùng nghiên cứu;
thành lập bản đồ mức độ tổn
thương tài nguyên môi
trường vùng nghiên cứu do
tác động của biến đổi khí hậu
và nước biển dâng.
- Xây dựng CSDL về tài
nguyên môi trường vùng đới
bờ tỉnh Sóc Trăng.
- Xây dựng các giải pháp
quản lý tổng hợp vùng đới bờ
tỉnh Sóc Trăng ứng phó với
biển đổi khí hậu và nước biển
dâng.
- Xây dựng chương trình hợp
tác quốc tế, nâng cao năng
- Các báo cáo
đánh giá hiện
trạng, đánh giá tác
động vùng đới bờ.
- Hệ thống CSDL
tài nguyên và môi
trường tỉnh Sóc
Trăng.
- Chương trình
quản lý tổng hợp
vùng đới bờ tỉnh
Sóc Trăng
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở KH&CN
Sở
NN&PTNT
Sở GTVT,
các huyện
ven biển
2011-2013 10.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
16
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
lực quản lý vùng đới bờ.
5
Cải thiện, nâng
cấp hệ thống
quan trắc khí
hậu và cảnh báo
sớm biến đổi
khí hậu thiên
tai; nâng cao
khả năng dự
báo, cảnh báo
phục vụ phòng
chống và giảm
nhẹ thiên tai
tỉnh Sóc Trăng
Tăng cường năng
lực quản lý và
nâng cao hiệu
quả trong việc dự
báo và phòng
chống thiên tai,
sự cố môi trường
do tác động của
biến đổi khí hậu
và nước biển
dâng.
- Xây dựng các chương
trình quan trắc môi trường,
khí hậu.
- Nâng cao năng lực, đào
tạo cán bộ phục vụ cho
công tác cảnh báo, dự báo
biến đổi khí hậu.
- Đầu tư cơ vật chất và
trang thiết bị phục vụ cho
công tác quan trắc môi
trường, khí tượng thủy văn.
- Các trung tâm,
trạm quan trắc
được nâng cấp,
xây dựng mới.
- Các chương
trình quan trắc,
dự báo cảnh báo
thiên tai được
triển khai thực
hiện.
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Trung tâm
Khí tượng
thủy văn, Sở
KH&CN,
Sở NN&PT
nông thôn
2011-2020 30.000
6 Nghiên cứu các
giải pháp về an
sinh xã hội cho
các vùng chịu
tác động mạnh
biến đổi khí hậu
và nước biển
dâng. (trước mắt
triển khai thí
điểm áp dụng
cho xã Lịch Hội
Thượng, huyện
Trần Đề, và xã
Giảm thiểu các
tác động tiêu cực
do biến đổi khí
hậu và nước biển
dâng
- Xác định các vùng có
nguy cơ bị tác động do
BĐKH và nước biển dâng.
- Đánh giá mức độ tác động
đến đời sống của người dân
trong các khu vực này.
- Đề xuất các giải pháp về
an sinh xã hội có hiệu quả
nhằm ổn định cuộc sống
của người dân.
- Các giải pháp
về an sinh xã hội
cho các vùng
chụi tác động lớn
của BĐKH và
nước biển dâng.
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở Lao
động
Thương
binh Xã hội,
các huyện
thành phố
2011-2020 8.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
17
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
Mỹ Tú, huyện
Mỹ Tú, sau đó
triển khai nhân
rộng ra cho các
khu vực khác)
7
Xây dựng các
mô hình kinh tế
sinh thái ven
biển nhằm thích
ứng với biến đổi
khí hậu
Xây dựng mô
hình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế
hợp lý theo
hướng kết hợp
với kinh tế sinh
thái thich ứng với
biến đổi khí hậu.
- Đánh giá các tác động do
BĐKH và nước biển dâng
đối với tài nguyên môi
trường và KTXH vùng ven
biển tỉnh Sóc Trăng
- Xác định tiềm năng về tài
nguyên môi trường, KTXH
và khả năng thích ứng với
BĐKH của các vùng ven
biển.
- Xây dựng mô hình kinh tế
sinh thái ven biển thích ứng
với BĐKH dựa trên tiềm
năng và khả năng thích ứng
của vùng
Mô hình kinh tế -
sinh thái thí điểm
cho vùng ven
biển tỉnh Sóc
Trăng thích ứng
với BĐKH
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở
NN&PTNT
Sở KH&CN
Các huyện
ven biển
2011-2015 10.000
8 Nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật
sinh thái nhằm
giảm thiểu tác
động của quá
trình đô thị hóa,
thích ứng với
BĐKH và nước
Giảm thiểu tác
động của quá
trình đô thị hóa,
đặc biệt là vấn đề
ngập úng, ô
nhiễm. Xây dựng
mô hình mẫu
trong việc áp
- Đánh giá tác động của quá
trình đô thị hóa và tác động
của BĐKH đến vấn đề ngập
úng và ô nhiễm môi trường
thành phố Sóc Trăng.
- Xây dựng các giải pháp kỹ
thuật sinh thái để thích ứng
với BĐKH và nước biển
- Báo cáo đánh
giá tác động.
- Các giải pháp
về kỹ thuật sinh
thái.
- Các mô hình về
ứng dụng kỹ
thuật sinh thái để
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở XD, Sở
KH&CN,
Sở GTVT,
UBND Tp.
Sóc Trăng.
2011-2020 26.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
18
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
biển dâng cho
thành phố Sóc
Trăng.
dụng các giải
pháp kỹ thuật
sinh thái để thích
ứng với biến đổi
khí hậu và nước
biển dâng cho
thành phố Sóc
Trăng.
dâng cho thành phố Sóc
Trăng.
- Triển khai xây dựng các
mô hình mẫu áp dụng cho
thành phố Sóc Trăng
thích ứng với
BĐKH và nước
biển dâng cho
thành phố Sóc
Trăng.
9
Xây dựng và
chuyển giao mô
hình xử lý nước
mặt đạt tiêu
chuẩn sử dụng
cho sinh hoạt
cho hộ gia đình
tại vùng trũng
(Ngã Năm,
Thạnh Tri, Mỹ
Tú, Châu
Thành)
Cung cấp nguồn
nước sạch cho
cộng đồng nhằm
nâng cao chất
lượng cuộc sống
của dân cư.
- Xây dựng các mô hình
cung cấp nước sạch trường
cho các vùng trũng.
- Đánh giá kết quả thực
hiện và nhân rộng ra cho
các khu vực khác.
Các mô hình cấp
nước sạch được
triển khai áp
dụng cung cấp
nước sạch cho
người dân.
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
Sở XD, Sở
NN&PTNT,
sở KH&CN
2013-2015 3.000
10 Xây dựng mô
hình thí điểm
nhà máy xử lý
nước lợ cung
cấp cho sinh
hoạt công suất
500 m
3
/ngày
đêm, tại xã Lịch
Cung cấp nguồn
nước ngọt phục
vụ cộng đồng dân
cư tại các vùng
khan hiếm nước,
và nguồn nước
thường xuyên bị
nhiễm mặn.
- Điều tra, đánh giá tác
động của BĐKH và nước
biển dâng đến tài nguyên
nước tại các khu vực này.
- Triển khai xây dựng nhà
máy xử lý nước lợ từ sông
Mỹ Thanh phục vụ cho sinh
hoạt của người dân.
- Nhà máy xử lý
nước lợ thành
nước ngọt công
suất 500
m
3
/ngày.
Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
UBND
huyện Trần
Đề, Sở XD
2011-2013 5.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
19
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
Hội Thượng,
huyện Trần Đề
(nguồn nước lợ
được lấy từ
sông Mỹ Thanh)
11
Nghiên cứu
thiết kế và xây
dựng hồ trữ
nước ngọt cho
huyện Cù Lao
Dung
Đảm bảo ổn định
nguồn nước cung
cấp cho hoạt
động sinh hoạt và
sản xuất trong
điều kiện biến đổi
khí hậu và nước
biển dâng.
- Điều tra, khảo sát, đánh
giá, lập dự án.
- Thực hiện triển khai xây
dựng hồ chứa nước ngọt
cho huyện.
Công trình hồ
chứa nước ngọt
được hoàn thành.
UBND
huyện Cù
Lao Dung
Sở
TN&MT,,
Sở
NN&PTNT,
Các cơ quan
ban ngành
có liên
quan.
12
Đầu tư xây
dựng mô hình
các kênh trữ
nước ngọt phục
vụ cho sản xuất
nông nghiệp
trên địa bàn
huyện Trần Đề
và Long Phú.
Đảm bảo nguồn
nước tưới phục
vụ cho sản xuất
nông nghiệp cho
các khu vực này.
- Điều tra, đánh giá lập dự
án
- Thực hiện triển khai xây
dựng các kênh trữ nước
ngọt phục vụ cho sản xuất.
- Đánh giá hiệu quả của
việc triển khai thực hiện dự
án.
- Tiến hành nhân rộng ra
cho các địa phương khác.
Các kênh trữ
nước ngọt được
hoàn thành.
UBND
huyện
Trần Đề,
UBND
huyện
Long Phú
Sở
TN&MT,
Sở
NN&PTNT.
2011-2012 2.000
13 Nghiên cứu các
phương án tăng
cường lượng bổ
cập cho các tầng
Xây dựng các
phương án bổ
sung, bổ cập
nguồn nước
- Điều tra, đánh giá khả
năng khai thác và sử dụng
nguồn nước ngầm trên địa
Các giải pháp bổ
cập nước ngầm
theo các vùng,
khu vực trên địa
Sở Khoa
học
&Công
Sở
TN&MT,
UBND các
huyện,
2012-2014 500
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
20
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
chứa nước, điều
tra đánh giá và
tính toán lượng
bổ cập tự nhiên.
ngầm cho tỉnh. bàn tỉnh.
- Xác định và quy hoạch
các vùng, khu vực cần được
bổ cập.
- Đề xuất, xây dựng các
phương án bổ cập nguồn
nước ngầm theo từng vùng,
từng khu vực.
bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Nghệ thành phố.
14
Nghiên cứu áp
dụng các thành
tựu công nghệ
sinh học trong
tạo giống mới
có khả năng
thích nghi cao
với các điều
kiện bất lợi của
BĐKH
Tạo được các
giống cây trồng,
vật nuôi mới có
khả năng thích
nghi cao với các
điều kiện bất lợi
của BĐKH
- Khảo sát đánh giá khả
năng thích ứng của các
giống cây trồng hiện tại đối
với các diễn biến thất
thường của thời tiết
- Chọn tạo các giống cây
trồng, vật nuôi có khả năng
chịu mặn, chịu hạn, có sức
đề kháng cao với sâu bênh,
đồng thời cho năng suất ổn
định.
- Áp dụng vào sản xuất cho
các địa phương trong tỉnh.
Các giống cây
trồng, vật nuôi có
khả năng chịu
mặn, chịu hạn,
chịu úng, có sức
đề kháng cao với
sâu bệnh, đồng
thời cho năng
suất ổn định.
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở Khoa
học và Công
nghệ, các
trường Đại
học, Viện
nghiên cứu
2011-2020 10.000
15 Xây dựng
chương trình
chọn tạo, khảo
nghiệm giống
cây trồng mới
thích ứng cho
Chọn tạo được
các giống cây
trồng mới thích
ứng với các vùng
chịu ảnh hưởng
bất lợi của
Nghiên cứu lập chương
trình chọn tạo, khảo nghiệm
giống cây trồng mới thích
ứng cho các vùng chịu ảnh
hưởng bất lợi của BĐKH.
Chương trình
chọn tạo, khảo
nghiệm giống
cây trồng mới
thích ứng cho các
vùng chịu ảnh
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở
KH&CN,
Sở
TN&MT,
các địa
phương có
2011-2020 6.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
21
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
các vùng chịu
ảnh hưởng bất
lợi của BĐKH.
BĐKH. hưởng bất lợi của
BĐKH liên quan
16
Xây dựng chính
sách hỗ trợ việc
chuyển dịch cơ
cấu mùa vụ sản
xuất trong điều
kiện biến đổi
khí hậu ở các
vùng sinh thái
nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh
Có được chính
sách hỗ trợ việc
chuyển dịch mùa
vụ sản xuất trong
điều kiện biến đổi
khí hậu ở các
vùng sinh thái
nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu cơ sở khoa
học, thực tiễn để xây dựng
chính sách hỗ trợ về chuyển
dịch cơ cấu mùa vụ sản xuất
trong điều kiện biến đổi khí
hậu ở các vùng sinh thái
nông nghiệp;
- Điều tra, đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu
đến chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi ở các vùng
sinh thái;
- Xây dựng mô hình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng tại các
vùng sinh thái;
- Xây dựng chính sách
trong việc chuyển dịch cơ
cấu mùa vụ sản xuất do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu
ở các vùng sinh thái nông
nghiệp;
- Phổ biến chính sách về
chuyển dịch cơ cấu cây
trồng đến từng địa phương.
Chính sách hỗ
trợ việc chuyển
dịch cơ cấu cây
trồng trong điều
kiện biến đổi khí
hậu ở các vùng
sinh thái nông
nghiệp
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở Tư pháp,
Sở Tài
nguyên và
Môi trường
2012-
2014
700
17 Nghiên cứu dự
- Dự báo ảnh - Xây dựng dự báo ảnh - Dự báo ảnh
Sở Nông Sở 2012-2015 2.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
22
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
báo ảnh hưởng
của BĐKH đến
hoạt động của
các hệ thống:
tưới, tiêu, cấp
thoát nước và đề
xuất các giải
pháp về quy
hoạch nâng cấp
hệ thống công
trình
hưởng của
BĐKH đến hoạt
động của các hệ
thống: tưới, tiêu,
cấp thoát nước;
- Đề xuất được
các giải pháp về
quy hoạch nâng
cấp hệ thống
công trình
hưởng của BĐKH đến hoạt
động của các hệ thống: tưới,
tiêu, cấp thoát nước;
- Xây dựng các giải pháp về
quy hoạch nâng cấp hệ
thống, cống ngăn mặn, kênh
thoát nước.
hưởng của
BĐKH đến hoạt
động của các hệ
thống: tưới, tiêu,
cấp thoát nước;
- Các giải pháp
về quy hoạch
nâng cấp hệ
thống
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
TN&MT,
Sở Xây
dựng, Sở
GTVT, Các
huyện,
thành phố
trên địa bàn
tỉnh.
18
Xây dựng, nâng
cấp vững chắc
các tuyến đê
biển, đê sông
kết hợp lộ giao
thông.
Nâng cấp hệ
thống đê vững
chắc nhằm phục
vụ sản xuất, ổn
định dân cư, tạo
ra mạng lưới giao
thông và bảo vệ
cho toàn vùng,
hạn chế thấp nhất
thiệt hại do nước
biển dâng gây ra;
bảo vệ bờ biển,
đê biển không bị
xâm hại; đồng
thời tạo điều kiện
- Đánh giá hiện trạng hệ
thống đê sông, đê biển tỉnh
Sóc Trăng.
- Xác định những khu vực
cần xây mới hoặc nâng cấp.
- Tính toán, thiết kế hệ
thống đê theo hướng ứng
phó với BĐKH và nước
biển dâng.
- Xây dựng, nâng cấp đê
vòng ngoài cho toàn tỉnh
đặc biệt là đê biển Vĩnh
Châu, Cù Lao Dung, Trần
Đề và các tuyến đê sông ,
- Khôi phục nâng
cấp 92 km đê
biển Vĩnh Châu
và Cù Lao Dung,
Trần Đề.
Nâng cấp tu sửa
474 km đê sông
đối với các đoạn
xung yếu .
- Xây dựng các
bờ kè chống sạt
lở cho các tuyến
đê.
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở GTVT,
tải; Sở TN
&MT,
UBND
huyện, thị,
thành.
2011
-2020
300.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
23
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
để khôi phục
rừng phòng hộ,
giảm nhẹ thiên tai
đảm bảo cao trình an toàn
cho sản xuất và đời sống
phù hợp từng thời kỳ biến
đổi khí hậu .
19
Củng cố và nâng
cấp vững chắc
hệ thống cống,
trạm bơm điện
bảo đảm vững
chắc bơm tưới,
tiêu phục vụ kịp
thời và có hiệu
quả cho sản
xuất.
Cũng cố, nâng
cấp hệ thống
cống, trạm bơm
vững chắc phục
vụ cho việc điều
tiết nước hợp lý
hiệu quả.
- Đánh giá hiện trạng hệ
thống cống, trạm bơm và
hiệu quả hoạt động.
- Tính toán thiết kế hệ
thống cống, trạm bơm theo
hướng thích ứng với BĐKH
và nước biển dâng
- Xây dựng mới và nâng
cấp hệ thống cống, trạm
bơm hiện hữu
Hệ thống cống,
trạm bơm địa
phương được
khôi phục, được
cấp giấy chủ
quyền công trình
nhà nước và giao
cho đơn vị quản
lý vận hành khai
thác và bảo
dưỡng.
UBND
các huyện,
thành phố
Sở NN&
PTNT, các
cơ quan ban
ngành liên
quan
2011-2020 60.000
20
Xây dựng mô
hình hệ thống
thủy lợi khép
kín theo vùng
phục vụ cho sản
xuất nông
nghiệp các
huyện vùng
trũng
Đảm bảo việc
tiêu thoát nước
ổn định cho sản
xuất, góp phần
nâng cao năng
suất, sản lượng,
chủ động được
nước phục vụ sản
xuất.
- Khảo sát đánh giá hiện
trạng hệ thống thủy lợi
vùng nghiên cứu.
- Xây dựng hệ thống thủy
lợi khép kín theo vùng quy
mô mỗi vùng từ 50 – 70 ha.
- Đánh giá hiệu quả đạt
được sau đó nhân rộng ra
các vùng khác
Các vùng thủy
lợi khép kín quy
mô 50 – 70 ha
phục vụ cho sản
xuất.
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở GTVT,
Sở XD, Sở
TN&MT,
UBND các
huyện thực
hiện dự án.
2011-2015 10.000
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
24
Xây dựng các danh mục dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sóc Trăng
TT Tên dự án Mục tiêu
của dự án
Nhiệm vụ chủ yếu của dự
án
Sản phẩm dự
kiến của dự án
Cơ quan
chủ trì
Cơ quan
phối hợp
Thời gian
thực hiện
Dự kiến kinh
phí thực hiện
21
Xây dựng hệ
thống đê bao
cho các cồn trên
địa bàn huyện
Cù Lao Dung
Ngăn chặn được
ngập và xâm mặn
do tác động của
thủy triều và
nước biển dâng.
- Đánh giá hiện trạng hệ
thống đê bao hiện có tại các
cồn.
- Tính toán, thiết kế hệ
thống đê theo hướng ứng
phó với BĐKH và nước
biển dâng.
- Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống đê cho các cồn.
Các tuyến đê bao
được xây dựng
phục vụ cho sản
xuất.
UBND
huyện Cù
Lao Dung
Sở
NN&PTNT,
Sở
TN&MT,
các cơ quan,
đơn vị liên
quan.
2012 –
2020
80.000
22
Nghiên cứu đề
xuất các giải
pháp quy hoạch,
bảo vệ và phát
triển rừng
phòng hộ ven
biển nhằm tăng
cường thích ứng
với BĐKH và
nước biển dâng
Đánh giá hiện
trạng và dự báo
tác động của
BĐKH tới các hệ
thống rừng phòng
hộ ven biển
- Đề xuất các giải
pháp quy hoạch,
bảo vệ và phát
triển rừng phòng
hộ ven biển nhằm
tăng cường thích
ứng với BĐKH
và nước biển
dâng
- Xây dựng báo cáo hiện
trạng và dự báo tác động
của BĐKH tới các hệ thống
rừng phòng hộ ven biển
thuộc các huyện Vĩnh Châu,
Trần Đề, Cù Lao Dung
- Xây dựng các giải pháp
quy hoạch, bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ ven
biển nhằm tăng cường thích
ứng với BĐKH và nước
biển dâng
- Báo cáo hiện
trạng và dự báo
tác động của
BĐKH tới các hệ
thống rừng
phòng hộ ven
biển
- Các giải pháp
quy hoạch, bảo
vệ và phát triển
rừng phòng hộ
ven biển nhằm
tăng cường thích
ứng với BĐKH
và nước biển
dâng
Sở Nông
nghiệp và
Phát triển
nông thôn
Sở
TN&MT,
Sở
KH&CN,
UBND các
huyện Vĩnh
Châu, Trần
Đề, Cù Lao
Dung
2012-2014 500
TRUNG TÂM KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG - CEE
25