Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty TNHH sản xuất và thương mại lửa việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.05 KB, 48 trang )

Đề tài:
MỎ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI XNK
LỬA VIỆT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa
Việt……………………………………………………………………………………
1.1. Những thông tin chung về công ty …………………………………….
1.2. Quá trình hình thành và phát triển……………………………………
1.3. Các đặc điểm về công ty………………………………………………
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính …………………………………………
1.3.2. Các sản phẩm làm từ inox của công ty…………………………………
1.3.3. Máy móc thiết bị ……………………………………………………….
1.3.4. Lao động ……………………………………………………………….
1.3.5. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty…………………………………
1.3.6. Khách hàng chủ yếu……………………………………………………
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty………………………………
Chương 2: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công
ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt……………………………………………………
2.1. Các thị trường chủ yếu của công ty và tình hình tiêu thụ trên từng thị
trường…………………………………………………………………………………
2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trên từng thị trường……
2.1.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty
những năm qua…………………………………………………………………………
2.2. Các giải pháp mở rộng thị trường đã được công ty áp dụng thời gian gần
đây……………………………………………………………………………………….
2.3. Đánh giá kết quả mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Lửa
Việt
2.4.1. Thành tựu đạt được


2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
2
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế về việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm inox của công ty
Chương 3: Những giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làm
từ inox của công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt.
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bồn inox
3.2. Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bồn inox của
công ty
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình
sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp
chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng linh hoạt những cơ hội
và làm thỏa mãn thị trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì thế, duy
trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của
doanh nghiệp, đặc biệt, trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh
tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải
luôn đối mặt với các rủi ro và thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát
triển thị trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên
cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị
trường, lựa chọn mục tiêu thị trường,lập kế hoạch chiến lược kinh hoanh, kế hoạch duy
trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch
thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp).

Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành sản xuất đồ nội thất inox đang phát triển
rất nhanh chóng tại Viêt Nam và thu được nhiều thành tựu đáng kể trên cả thị trường
trong nước và ngoài nước. Công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1997 với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy
nhiên, những sản phẩm làm từ inox là những mặt hàng chủ yếu của công ty, và đã đem
lại hiệu quả không nhỏ trong kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, tham gia vào
lĩnh vực đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhất là
trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩmVới đề tài: “Mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt”, khóa luận
tốt nghiệp đề cập tới các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt
4
Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của công ty TNHH sản
xuất & thương mại XNK Lửa Việt
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG
MẠI XNK LỬA VIỆT
1.1. Những thông tin chung về công ty
Công ty TNHH Lửa Việt thành lập năm 1997 tại Việt Nam , là công ty chuyên
cung cấp thiết bị bếp và giặt là công nghiệp, công ty đã hợp tác, phối hợp với nhiều đối
tác trong và ngoài nước để thực hiện trọn gói dịch vụ cho các hợp đồng lớn tại Việt
Nam, bao gồm các dịch vụ : tư vấn, thiết kế, đại lý phân phối, cung cấp, lắp đặt, sửa
chữa và bảo hành các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp.
Công ty làm đại diện hoặc nhà phân phối độc quyền có uy tín tại Việt Nam cho
một số hãng. Công ty chuyên cung cấp các thiết bị nhà bếp và giặt là công nghiệp cao
cấp của các nước như : Ý, Hàn Quốc, Malaisia, Singapore, Tây Ban Nha, Mỹ, Trung
5
Quốc….Hiện tại, công ty Lửa Việt cùng với công ty KI-Singapore là công ty chuyên

nghiệp tại Châu Á, chuyên tư vấn và cung cấp các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và công nhân lành
nghề, chuyên nghiệp, công ty Lửa Việt đã và đang triển khai nhiều hợp đồng lớn trong
nước, cung cấp và lắp đặt các thiết bị, vật dụng cơ khí bằng chất liệu inox, kẽm, thép…
như xe đẩy trong sảnh chờ sân bay, trong siêu thị, các giá, kệ, tủ văn phòng, và nhiều
chủng loại các sản phẩm khác nhau với sản lượng hàng ngàn sản phẩm mỗi năm.
Hàng năm, công ty Lửa Việt tiếp nhận nhiều lao động có tay nghề ( bậc thợ), liên
hệ đưa nhiều các cán bộ, công nhân viên kỹ thuật đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài, để
luôn bắt kịp các công nghệ tiên tiến của các nước. Công ty Lửa Việt đã mời một số giáo
sư, tiến sỹ, là giảng viên, chuyên gia chuyên ngành kỹ thuật: cơ khí, điện tử, chế tạo
máy… của một số trường Đại học và công ty trong và ngoài nước làm cố vấn chuyên
môn.
Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng
hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt.
Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên
doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là,
vươn mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH SX-TM XNK LỬA VIỆT
Tên giao dịch: XNK LUA VIET TRADING PRODUCING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: XNK LUA VIET CO., LTD
Trụ sở chính: số 46, đường 32, Tổ 1, Xã Phú Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Văn phòng công ty tại Hà Nội:
Phòng 205, Lô C, D5, Đường Nguyễn Phong Sắc (nối dài), Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (04) 2218 2508
Fax: (84.4) 62690437
Email:
Văn phòng chi nhánh tại TP.HCM:
323 Quốc lộ 13, Khu phố 5, P. Hiệp Bình Phước, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Tel: (84.8) 2.2477053

6
Fax: (84.8) 3.7270669
Email:
Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm: 162 Tôn Đức Thắng, HN
Ngoài ra còn có xưởng sản xuất, trung tâm lắp đặt, bảo hành tại Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Vốn điều lệ : 500.000.000 đồng ( năm trăm triệu VNĐ)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất &
thương mại XNK Lửa Việt
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1997, trên mảnh đất Hà Nội ngàn năm văn hiến, ông Nguyễn Đình Dũng qua
nghiên cứu thị trường và phát hiện ra nhu cầu rất cần thiết về đồ nội thất và thiết bị dùng
trong công nghiệp. Ông cùng một vài người bạn góp vốn quyết định xâm nhập vào thị
trường mới mẻ này trên mảnh đất quê hương.
Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997.
Trong những năm đầu hoạt động, thị trường còn nhiều mới mẻ, ông Dũng cùng
những người góp vốn đã hoạch định rất cẩn thận những bước đi đầu tiên thật vững chắc
để có thể đưa công ty phát triển nhanh chóng. Ngành nghề kinh doanh đầu tiên chỉ là tư
vấn, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nhà bếp và điện công nghiệp. Và bước đầu đã thu
hút được những nhà cung ứng cung cấp thiết bị cho công ty. Khi đã có nhiều khách
hàng quen biết, công ty mở rộng phạm vi kinh doanh sang sản xuất, tự cung sản phẩm.
7
Trong giai đoạn từ 2003 đến năm 2007, công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong
cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, có thể nói là một trong những công ty kinh doanh đa
lĩnh vực đã có những thành công nhất định
Trong sản xuất: sản xuất, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí , các thiết bị điện,
điện tử, điện lạnh, thiết bị thùng gas, nhà bếp, đồ trang trí nội thất, sản xuất gia công
VLXD…
Trong kinh doanh : tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện
điện tử cho các dụng cụ, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị chế biến ngành thuỷ sản, …

Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty
TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa
Việt. Trụ sở chính được đặt tại xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Ông Nguyễn Đình Dũng là
chủ sở hữu, chủ tịch công ty kiêm giám đốc.
Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng
hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt.
Cho tới nay, công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt hoạt động luôn có doanh thu
năm sau cao hơn năm trước, trong vòng 5 năm trở lại đây luôn có lợi nhuận, đóng góp
vào tổng GDP của quốc gia.
Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên
doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là,
vươn mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước.
1.2.2. Sự thay đổi hình thức pháp lý
Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997 dưới hình thức pháp lý
là : Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, đặt trụ sở chính tại tổ 18 cụm 2 Phường
Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 13/10/2003
Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty
TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa
Việt. Trụ sở chính được đặt tại số 46, đường 32, tổ 1, xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Vốn
điều lệ : 500 triệu VNĐ.
1.3. Một số đặc điểm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt
8
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính
- Tư vấn, thiết kế, mua bán, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì, sản xuất, gia
công máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, dụng cụ phục vụ ngành: cơ khí, bếp, nhà
khách, thiết bị làm bánh, giặt là…, thiết bị điện tử, điện lạnh, tin học, chế biến thực
phẩm, chế biến thuỷ sản ( không bao gồm tư vấn, thiết kế công trình và thiết kế phương
tiện giao thông vận tải)
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng ( sắt, thép, inox, tôn, nhôm, đồng,chì, kẽm,
gạch, ngói, xi măng, ), gỗ, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất.

- Giao nhận, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, và các
phương tiện vận tải.
- Dịch vụ mua bán, thuê và cho thuê xe máy, xe ôtô
- Kinh doanh khách sạn, nàh hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ
vui chơi, giải trí, ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường)
- Đại lý xăng dầu, gas, khí đốt hoá lỏng và các chế phẩm từ xăng dầu ( theo qui
định của pháp luật hiện hành)
- Kinh doanh dịch vụ môi giới giá BĐS ( không bao gồm hoạt động tư vấn về
giá đất)
- Dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bão, máy móc thiết bị mà công ty
kinh doanh.
1.3.2. Các sản phẩm làm từ inox của công ty
Bảng1 : Sản phẩm làm từ inox của Công ty
Tên sản phẩm Kích thước
Xuất xứ
Bàn inox 1200x750x800mm Việt Nam
Quầy inox cửa trượt có 2 ngăn 1200x750x800mm Việt Nam
Bàn inox có 1 kệ phẳng dưới bàn 1200x750x800mm Việt Nam
Tủ inox cửa mở có 4 ngăn 1000x500x1800mm Việt Nam
Bàn chậu rửa đơn inox 1200x750x800mm Việt Nam
Kệ phẳng inox 4 tầng 1200x500x1500mm Việt Nam
9
Bàn chậu rửa đôi inox
1200x750x800 (800/900) KT
Bồn rửa:500x500x300
Việt Nam
1.3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
• Diện tích nhà máy : trên 2000 m
2
gồm 2 phân xưởng

- phân xưởng cơ khí
- phân xưởng lắp ráp, trung tâm lắp đặt và bảo hành miền Bắc
• Trang thiết bị , máy móc hiện đại
- Máy thổi form ( Hàn Quốc)
- Máy đột dào tự động (Italia) điều khiển công nghệ cao
- Máy hàn lăn ( Hàn Quốc)
- Máy cắt thuỷ lực trên 170 tấn độ dài 3000mm (Hàn Quốc)
- Máy uốn thuỷ lực trên 170 tấn điều khiển bán tự động (Hàn Quốc)
- Máy cắt tóc (Hàn Quốc)
- Máy cắt góc(Hàn Quốc)
- Máy khoan cần (Hàn Quốc)
- Máy tiện (Hàn Quốc)
- Máy uốn ống dạng uốn tóc (Hàn Quốc)
- Máy uốn ống dạng cuốn tròn orner( Đức)
- Máy hàn tic, mic tự động (Nhật )
- Máy nạp gaz tự động (Mỹ)
- Máy kiểm tra dò gaz (Nhật )
- Máy kiểm tra cách điện (Nhật )
- Máy kiểm tra mối hàn (Nhật )
1.3.4. Lao động và điều kiện lao động
Tổng số nhân lực hiện có: 125 người
• 01 phó giáo sư
• 25 kỹ sư tốt nghiệp ĐH
• 21 cử nhân kinh tế
• 28 nhân viên tốt nghiệp hệ cao đẳng kỹ thuật
10
• 50 nhân viên trung cấp
a) Trong lĩnh vực cố vấn, quản lý: 08 người
b) Trong lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật lắp đặt : 95 người
( trong đó, cán bộ chuyên môn có 19 người)

c) Trong lĩnh vực kinh doanh : 22 người
(trong đó , cán bộ chuyên môn có 20 người)
Đội ngũ kỹ thuật gồm 30 người cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật từ bậc 3/7 đến
7/7.
Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành được đào tạo bởi chuyên gia Malaixia, Tây Ban
Nha, Italia, Pháp, Mỹ.
1.3.5. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty
Công ty TNHH Lửa Việt là một công ty kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực
nên khó có thể nói hết đối thủ cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực, nhưng đối thủ
cạnh tranh chủ yếu có thể kể đến như:
- Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, chuyên cung cấp các thiết bị inox như
bồn rửa inox…
- Công ty TNHH Tân Á : nhà cung cấp bồn rửa inox và các thiết bị khác
- Doanh nghiệp tư nhân Thanh Bình, chuyên cung cấp thiết bị bếp cao
cấp siêu bền, nhập khẩu chất lượng cao.
- Công ty TNHH An Thái , nhà cung cấp thiết bị inox lớn ở Hà Nội và
nhiều tỉnh lân cận.
1.3.6. Khách hàng chủ yếu
Khách hàng của công ty là các nhà hàng, khách sạn, các khu resort, các khu nghỉ
dưỡng nên đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm là rất cao. Càng ngày càng nhiều các
khách sạn, nhà hàng và các khu nghỉ dưỡng mọc lên, phục vụ đời sống ngày càng cao
của người dân và công ty đã tấn công vào thị trường ngách này. Công ty Lửa Việt là nhà
11
phân phối tại Việt Nam cho nhiều công ty và nhà sản xuất có uy tín trên khắp thế giới
như: Italia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kì, Mỹ, Malaixia.
1.4. Kết quả hoat động kinh doanh của công ty
1.4.1. Kết quả
1.4.1.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế
Bảng 2: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế (giai đoạn 2005 – 2009)
Đơn vị tính : đồng

Nguồn : Phòng kế toán tài chính
Nhận xét:
+ Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005 – 2009 đều tăng qua các năm.
Tốc độ tăng cũng không đều. Cụ thể: doanh thu tăng từ hơn 10 tỷ đồng (2005) lên hơn
12 tỷ đồng (2006). Riêng năm 2007 doanh thu giảm, do sự thay đổi về hình thức pháp lý
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu thuần 10.342.567.458 12.491.316.121 10.591.995.321 19.424.539.349 27.456.309.034
Tổng chi phí 3.895.246.233 4.138.533.326 1.471.480.273 3.196.289.725 7.8672.234.635
LN trước thuế 24.256.865 33.138.687 60.513.480 241.019.894 300.134.667
Thuế TNDN 6.794.640 9.278.832 21.639.375 67.485.570 84.071.335
LN sau thuế 18.256.352 23.859.855 55.644.105 173.534.324 216.063.332
12
và công ty có nhiều thay đổi. Lợi nhuận tăng từ hơn 18 tỷ đồng năm 2005 lên hơn 55 tỷ
đồng năm 2007, khoảng gần 100% trong 3 năm. Đặc biệt năm 2008, mặc dù khủng
hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng doanh thu của công ty tăng vọt lên hơn 19 tỷ
đồng, tức gấp 0,2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty năm 2008 gần 174 tỷ
đồng, tăng gấp 9,5 lần so với 2005 và gấp 3 lần so năm 2007. Sở dĩ có doanh thu và lợi
nhuận cao mặc dù tình hình kinh tế đang khó khăn là do công ty đã biết tận dụng các cơ
hội mở rộng thị trường tiêu thụ, thực hiện xuất khẩu sang các nước trên thế giới, từ đó
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế
nhưng doanh thu cũng đã đạt được hơn 22,5 tỷ đồng, lợi nhuận gần 244 tỷ đồng. Công
ty đang từng bước phấn đấu để hoàn thành kế hoạch năm 2009.
1.4.1.2. Tổng sản lượng
Bảng 3 : Sản lượng sản phẩm tiêu thụ công ty TNHH Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009 (9 tháng đầu năm)
Đơn vị tính: chiếc
Nguồn: Phòng kinh doanh
_ Nhận xét :
+ Tổng sản lượng của công ty đều tăng trong các giai đoạn 2005 – 2009, đặc biệt là

từ năm 2007. Cụ thể như sau:
+ Thiết bị nhà bếp, mà chủ yếu là bàn inox, giá inox, chậu inox là sản phẩm chính
của công ty nên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hiện có của công ty, cụ thể
chiếm 55,6% (2005), 56% (2006), 71% (2007), 83 %(2008), và 84% (9 tháng đầu năm
2009). Sản lượng sản phẩm năm 2008 tăng gấp 1,64 lần so với năm 2005.
13
+ Những sản phẩm còn lại tăng chậm trong giai đoạn từ 2005 – 2008. Là do đây là
những mặt hàng phụ, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh là các nhà bán lẻ khác nên số lượng
hàng hoá được bán ra ít hơn.
1.4.2. Hiệu quả
1.4.2.1. Các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
1.4.2.1. Tỉ suất lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng
để tạo ra chúng. Lý tưởng thì một doanh nghiệp nên thu được càng nhiều lợi nhuận càng
tốt dựa trên một lượng tài chính có sẵn. Những tỷ suất lợi nhuận cần quan tâm là:
1) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài
sản của công ty, được tính như sau:
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Bảng 4 : Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: đồng
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản của Cty được sử dụng như thế nào, đồng
thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập. ROA của công ty đều tăng dần qua các năm, thể hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đang tiến triển, nhưng với tốc độ chậm. ROA của công ty
vẫn còn ở mức thấp, thấp nhất là 0.6%, tức là một đồng vốn đầu tư vào tài sản chỉ đem
lại 0.006 đồng lợi nhuận, cao nhất cũng chỉ đạt 1.23% vào năm 2008. Đây là con số rất
thấp so với ROA của ngành (8%). Điều này cho thấy chiến lược sử dụng tài sản của
công ty chưa đạt hiệu quả cao.

14
2) Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi
nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la
doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau:
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Bảng 5: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị tính: đồng
Nguồn : Phòng kế toán tài chính
Qua bảng trên, ta thấy mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận của công ty
giai đoạn 2005- 2009 tương ứng với mỗi năm là : 0.23%, 0.26%, 0.57%, 1.24%,
1.07%). Các năm 2008 và 2009 đã có sự tăng trưởng rõ rệt của chỉ số ROS, cho thấy
công ty đang trên đà tạo ra giá trị lợi nhuận lớn hơn. Tuy ROS của công ty qua các năm
đề tăng, nhưng còn ở mức rất thấp so với ROS của ngành (6%). Công ty cần phải tìm
biện pháp tăng lợi nhuận hàng năm lên gấp nhiều lần, có thể bằng cách giảm chi phí,
marketing hiệu quả, biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm…
1.4.2.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hay là tính thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, chỉ
mức độ một tài sảnư bất kỳ có thể được mua hay bán trên thị trường mà không làm thay
đổi giá trị thị trường của tài sản đó.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính thanh
khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn
hạn.
15
Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh không.
Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược
lại. Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn cao.DN không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, DN sẽ

gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Qua bảng 6, có thể thấy được hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM
XNK Lửa Việt qua các năm 2005 – 2009 đều nhỏ hơn 1. Thấp nhất là năm 2007 hệ số
này chỉ đạt 0.78, công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn. 9 tháng đầu năm 2009, hệ số này đã đạt mức 0.99, xấp xỉ đạt mức 1, cho thấy
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty đang được nâng cao. Tuy nhiên, công
ty có thể không đạt được tình hình tài chính tốt được, công ty cần tìm cách huy động
thêm vốn để trả nợ.
Bảng 6::Hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt
Giai đoạn 2005- 2009 ( 9 tháng đầu năm )
Đơn vị: đồng
Nguồn : Phòng kế toán tài chính
CHƯƠNG 2
16
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM INOX CỦA CÔNG
TY TNHH SX&TM XNK LỬA VIỆT.
2.1. Các thị trường chủ yếu của công ty và tình hình mở rộng tiêu thụ sản
phẩm inox trên từng thị trường của công ty Lửa Việt
2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên từng thị trường
Với các công ty, không có con đường nào là phải cạnh tranh và tham gia vào các
cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng. Và thị trường tiêu thụ đóng vai trò quan
trọng quyết định tới sự tồn tại của công ty, đặc biệt là khả năng cạnh tranh. Đó là yếu tố
quyết định tới khả năng mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
* Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường truyền thống của Công ty, cũng là nơi
Công ty lựa chọn là địa điểm để Công ty ổn định kinh doanh và phát triển thương hiệu.
Và cũng là nơi mà Công ty nghiên cứu kỹ nhất, nên Công ty nắm được những đặc điểm
cung - cầu của thị trường, đặc điểm của đối thủ cạnh tranh.Tại đây, có xưởng sản xuất,
có nhà máy, có showroom, có đại lý của Công ty…
Miền Bắc cho tới nay là thị trường có nhiều khách hàng nhất, nhất là những khách
hàng truyền thống của Công ty, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Một số dự án tiêu biểu được

thực hiện ở đây như là : Nhà máy Canon (KCN Nam Thăng Long), Khu hội nghị quốc
gia ( Mỹ Đình – Hà Nội).
Bảng7 : Những thị trường cơ bản của Công ty và tình hình tiêu thụ trên các thị
trường 5năm gần đây (2005 – 2009)
Đơn vị : Chiếc
TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009
1 Miền Bắc 1.434 946 1.954 4.212 5.319
2 Miền Trung - - 1.325 2.900 3.768
3 Miền Nam 522 553 956 1.456 2.245
TỔNG 1.956 1.852 4.235 8.568 11.332
Nguồn : Phòng kinh doanh
* Thị trường miền Trung: Cho tới năm 2007, Công ty mới có những sản phẩm
đầu tiên được cung ứng tại đây. Đây là thị trường mà Công ty chưa có điều kiện để tìm
hiểu và chưa có ý định thâm nhập sâu vào thị trường này. Tuy thế, nhưng do vẫn dành
được những gói thầu nên tại thị trường này, Công ty vẫn gặt hái được doanh số không
17
nhỏ mỗi năm, lớn hơn cả miền Nam. Điều đó không hề chứng tỏ khả năng mở rộng thị
trường đem lại hiệu quả cao. Công ty nhất thiết cần phải nghiên cứu thật kỹ trước khi
quyết định tiến vào thị trường này.
* Thị trường miền Nam: Đây là thị trường mà trước đây rất ít được Công ty quan
tâm và không hiểu nhiều về đặc điểm thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Do là doanh
nghiệp chưa có khả năng mở rộng thị trường. Tuy nhiên, thị trường này lại đem lại cho
Công ty những đồng lợi nhuận đầu tiên trước cả thị trường miền Trung. Lý do đó là do
có TP. Hồ Chí Minh với mật độ dân cư dày, là nguồn cầu dồi dào cho Công ty. Mặc dù
có cửa hàng và showroom trong TP, nhưng trên bảng thể hiện rõ rằng sản lượng bán ra
của thị trường này không theo kịp được 2 thị trường còn lại. Thật ra, lý do để sản lượng
tiêu thụ miền Trung nhiều hơn là ở đó có nhiều những khu công nghiệplớn, và khu nghỉ
dưỡng nên đơn đặt hàng nhiều hơn.
Nếu để mở rộng thị trường, thì Công ty vẫn nên tập trung mở rộng thị trường
miền bắc, nơi mà Công ty đã nắm được rõ đặc điểm, điều kiện và đối thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên cũng không thể bỏ qua những thị trường lớn kia được, nhưng trước mắt,
Công ty phải nghiên cứu thật kỹ 2 thị trường này trước khi quyết định mở rộng thị
trường từ Bắc vào Nam.
2.1.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường sản phẩm inox của Công ty trong
những năm qua
2.1.2.1. Những tiêu thức đánh giá mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
inox của công ty Lửa Việt.
2.1.2.1.1. Thị phần mặt hàng inox của công ty Lửa Việt trên từng thị trường
Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Tiêu
thức này phản ánh sức mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường. Nếu thị phần lớn, tức
là tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường lớn thì doanh nghiệp được xem là mạnh, có khả năng chi
phối thị trường. Thị phần lớn tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường
và hạ chi phí sản xuất do lợi thế về qui mô.
Bảng 8: Thị phần mặt hàng inox trên từng thị trường của công ty
18
Giai đoạn 2005 – 2009
Đơn vị: phần trăm(%)
Nguồn: Phòng kinh doanh
Công ty Lửa Việt từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, sau 13 năm phát triển, thị phần
hiện tại của công ty với mặt hàng inox là 7% thị trường Việt Nam, cụ thể hơn là thị
phần hàng inox tại Hà Nội là 10% , tại TP.HCM là 5% và tại một số tỉnh thành khác thì
chưa đáng kể. Trong khi đó, 2 tập đoàn chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam về hàng
inox là Sơn Hà (35,5%) và Tân Á (30%). Nếu xét về thị phần tương đối của công ty với
2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thì công ty Lửa Việt mới chỉ được chia sẻ một thị
phần tương đối nhỏ.
2.1.2.1.2. Sản lượng sản phẩm inox tiêu thụ của công ty Lửa Việt
Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009
Miền Bắc 4,5 4,843 5,875 7,3 12,5
+ Hà Nội 3,6 3,9 4,6 6,1 10
+Các tỉnh thành khác 0,9 1,943 1,275 1,2 2,5

Miền trung - - 2,4 4,1 5,3
Miền Nam 0,56 1,101 2,378 4,034 4,76
+ TP.HCM 0,5 0,98 1,67 3,5 5
+Một số tỉnh khác 0,06 0,121 0,708 0,534 1.76
19
20
Bảng9 : Sản lượng sản phẩm inox tiêu thụ của Công ty trong giai đoạn
2005-2009
Đơn vị tính: chiếc
TÊN SẢN PHẨM
2005 2006 2007 2008 2009
Bàn inox 423 345 945 2.389 2.103
Quầy inox cửa trượt có 2 ngăn 156 87 170 279 345
Bàn inox có 1 kệ phẳng dưới bàn 221 98 256 689 734
Tủ inox cửa mở có 4 ngăn 167 183 345 767 856
Bàn chậu rửa đơn inox 221 210 456 987 1.007
Kệ phẳng inox 4 tầng 145 206 487 1.231 1.687
Bàn chậu rửa đôi inox 632 723 1.576 3.457 4.600
TỔNG 1.965 1.852 4.235 8.568 11.332
Nguồn : Phòng kinh doanh
Quan bảng trên cho ta thấy, mặt hàng Bàn chậu rửa đôi inox là mặt hàng đứng đầu
về sản lượng bán ra, chiếm tỷ lệ 32% năm 2005, 40% năm 2008, và 45% năm 2009 so
với tổng doanh số. Vì vậy, Công ty nên phát triển sản phẩm này ở tất cả các thị trường.
Mặt hàng có doanh số cao tiếp theo đó là Bàn inox, kệ phẳng inox, bàn chậu rửa đơn, tủ
inox và cuối cùng là quầy inox. Như vậy, Khi mở rộng thị trường, Công ty cũng nên dựa
vào doanh số những năm qua để xác định thứ tự ưu tiên cho mặt hàng nào tại thị trường
mới.
Sản lượng sản phẩm inox được tiêu thụ trên thị trường thể hiện rõ ràng hiệu quả
của công tác mở rộng thị trường, khi nó gắn liền với lượng khách hàng của Công ty. Sản
lượng sản phẩm inox của Công ty không ngừng tăng trong những năm qua, đặc biệt là

năm 2009, nhưng số lượng khách hàng trong năm lại không tăng, sản lượng sản phẩm
tăng là do Công ty nhận được những dự án với số lượng sản phẩm cung cấp lớn. Như
vậy, sản lượng tăng không phải do mở rộng thị trường. Và so sánh sản lượng inox tiêu
thụ của công ty với đối thủ cạnh tranh cho thấy mức độ thâm nhập thị trường tiêu thụ
của đối thủ cạnh tranh là chưa sâu.
2.1.2.1.3. Doanh thu từ mặt hàng inox của công ty Lửa Việt
21
Doanh thu từ mặt hàng inox là kết quả cho quá trình mở rộng thị trường của sản
phẩm inox trên các thị trường khác nhau. 5 năm từ 2005 đến 2009, doanh thu của Công
ty từ mặt hàng inox liên tục tăng lên.
Con số cụ thể như sau:
2005: 4.345.567.234 đồng
2006: 5.953.567.500 đồng
2007: 6.345.234.598 đồng
2008: 3.456.334.200 đồng
2009: 17.345.245.670 đồng
Doanh thu năm 2006 tăng gần gấp rưỡi doanh thu của năm 2006, và đặc biệt là sau
5 năm, doanh thu 2009 của Công ty đã tăng gấp 4,5 lần 2005, và 3,6 lần 2006, gần 3 lần
2007 và tăng hơn 2008 là gần 4 tỷ đồng.
Doanh thu của công ty Lửa Việt qua các năm đều tăng, hơn nữa, sản lượng tiêu
thụ sản phẩm inox cũng tăng qua các năm, cho thấy hoạt động mở rộng thị trường của
công ty đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên, sản lượng tăng không nhiều, và số lượng sản
phẩm so với các đối thủ cạnh tranh chính còn khá khiêm tốn, nên để đạt được hiệu quả
mở rộng thị trường cao thì công ty cần phải có những chiến lược rõ ràng và mạnh dạn
hơn.
2.1.2.1.4. Số lượng khách hàng
Có thể nói số lượng khách hàng là yếu tố thể hiện trực tiếp mức độ mở rộng thị
trường của công ty. Thị trường của công ty chính là những khách hàng đang mua hàng
của công ty, và số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc thị trường tiêu thụ đang
được mở rộng hơn.

Theo thống kế chưa chính xác của phòng kinh doanh, số lượng khách hàng các 5
năm trở lại đây của Công ty luôn luôn biến động, tăng lên và giảm xuống tuỳ thuộc vào
rất nhiều yếu tố.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
22
Số khách hàng 45 50 224 176 567
Như đã thấy, số lượng khách hàng tăng lên đáng kể nhất là năm 2009 (tăng 411
khách hàng so với năm 2008). Nguyên nhân là do nền kinh tế Việt nam đã phục hồi
nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng kinh hoàng vừa qua, có rất nhiều các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào Việt Nâm để hợp tác để xây dựng nhiều nhà máy, công trình
lớn nhỏ, tạo thị trường cho Công ty tìm kiếm khách hàng.
Cũng có thể thấy rằng năm 2007 tăng rất đáng kể so với năm 2006 (174 khách
hàng), đó là do năm 11/2006, Việt Nam trở thành nước thứ 150 của WTO, nên có nhiều
cơ hội hơn cho các doanh nghiệp và công ty kinh doanh.
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox, công ty Lửa Việt chủ yếu tập trung
vào những thị trường không tiêu dùng tương đối, là những khách hàng cần mua hàng
inox nhưng chưa biết mua ở đâu. Bên cạnh đó, công ty cũng đang nghiên cứu tìm ra
những giải pháp nhằm xâm nhập càng sâu càng tốt vào thị trường tiêu thụ của các đối
thủ cạnh tranh.
2.1.2.1.5. Các vấn đề về uy tín, thương hiệu
Ngày nay, có rất nhiều khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp là do uy
tín và thương hiệu của doanh nghiệp đó. Nhận thức được tầm quan trọng của uy tín
thương hiệu, Công ty Lửa Việt từ khi ra đời đã luôn gắn liền hoạt động ổn định và mở
rộng thị trường với hoạt động phát triển thương hiệu. Cho tới nay, công ty đã có nhiều
khách hàng quen thuộc, khách hàng truyền thống đặt sản phẩm inox của công ty. Công
ty luôn luôn coi uy tín là hàng đầu và tiến hành củng cố thương hiệu và nâng cao uy tín,
vì công ty nhận biết đựơc rằng đây là một trong những yếu tố rất quan trọng để giúp
công ty mở rộng được thị trường của mình trong thời gian tới.
2.1.2.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox theo khu vực địa


23
Inox đã có mặt trên thị trường từ rất lâu và ngày càng được ưa chuộng. Do đó, rất nhiều
nhà sản xuất, các nhà cung cấp chen chân vào lĩnh vực tiềm năng này. Bên cạnh những
doanh nghiệp dẫn đầu như Tập đoàn Tân Á, Tập đoàn Sơn Hà, thì còn có rất nhiều
những doanh nghiệp khác tham gia, và trở thành đối thủ cạnh tranh của công ty Lửa
Việt ở bất kỳ nơi đâu mà doanh nghiệp muốn tăng thị phần. Nhờ uy tín và chất lượng,
những sản phẩm inox mang nhãn hiệu Lửa Việt hiện nay đã có mặt trêm 3 miền của đất
nước.
Qua bảng 6,ta có nhận xét:
+ Sản lượng tiêu thụ ở cả 3 thị trường đều thấy tăng qua các năm, tuy nhiên, tốc độ
tăng của TP.HCM chỉ xê dịch chút ít qua các năm.
+ Thị trường miền Bắc: đây là thị trường chủ yếu của công ty Lửa Việt. Trong đó,
Hà Nội là nơi tập trung nhiều khách hàng của công ty, và đặc biệt, chủ yếu những đơn
hàng sản xuất với số lượng lớn tập trung tại đây. Đó chính là những khách sạn lớn, công
trình xây dựng của Nhà nước, thủ đô… . Hơn nữa, tại đây cũng có rất nhiều những
khách hàng tiềm ẩn, đang cần được công ty tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu, khả năng ổn
định và phát triển thị trường này là tương đối khả quan. Nhưng đây là một thị trường mà
công ty phải chia sẻ cũng như cạnh tranh với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, từ những tập
đoàn lớn như Sơn Hà và Tân Á, thì còn có những công ty nhỏ cũng kinh doanh trên lĩnh
vực này như Thanh Bình, An Thái…. Đó đều là những công ty có thị phần tương đối so
với công ty Lửa Việt.
Bảng 10 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Lửa Việt theo khu vực địa lý
(Giai đoạn 2006 – 2009)
Đơn vị tính: chiếc
TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009
I Miền Bắc 1.434 946 1.954 4.212 5.319
1 Hà Nội 1.036 590 1.347 2.667 3.476
2 Vĩnh Phúc 178 167 207 412 534
3 Hải Phòng - - - 245 365
4 Quảng Ninh 220 199 300 467 400

5 Ninh Bình - - - 249 267
6 Lào Cai - - 100 172 277
II Miền Trung - - 1.325 2.900 3.768
24
1 Thanh Hoá - - 738 1.234 1.789
2 Đà Nẵng - - 272 645 823
3 Huế - - 325 1.021 1.156
III Miền Nam 522 553 956 1.456 2.245
1 Tp.HCM 212 243 467 768 1.453
2 Gia Lai - - 157 233 280
3 Khánh Hoà 210 310 332 465 512
IV TỔNG 1.956 1.852 4.235 8.568 11.332
Nguồn: Phòng kinh doanh
Sau thủ đô Hà Nội, thị trường tiêu thụ của công ty còn được mở rộng ra ở một số tỉnh
thành lân cận như : Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Bình. Tuy nhiên, thị phần
tương đối của sản phẩm inox của công ty trên các thị trường này còn quá nhỏ(dưới 5%).
Thị trường miền Bắc là một thị trường vô cùng rộng lớn, có rất nhiều các tỉnh thành
đang trong quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ, nhu cầu về sản phẩm inox rất được
quan tâm. Đó là cơ hội rất lớn cho công ty đặt chân lên những thị trường mới mẻ.
Thời gian gần đây, doanh nghiệp chủ trương mở rộng thị trường ra các tỉnh lân
cận, nhưng mức tiêu thụ tại TP.Hà Nội vẫn tăng đáng kể so với năm 2006, tăng 3,35 lần
so với năm 2006.
+ Thị trường miền Trung: Sản phẩm inox của công ty chỉ có mặt trên 3 thành phố
lớn, và đều là những thành phố đang có tốc độ công nghiệp hoá rất nhanh chóng. Đó
cũng là một thuận lợi. Nhưng vấn đề là thị phần của công ty quá nhỏ bé trên phần thị
trường này. Do công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu của người
tiêu dùng. Hơn nữa, hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty tại các thị trường này tỏ
ra kém hiệu quả hơn.
+ Thị trường miền Nam: Lượng tiêu thụ của công ty trên thị trường này còn thấp
hơn tại miền Trung. Tại đây, sản phẩm inox của Công ty chỉ có mặt trên 3 tỉnh :

TP.HCM, Gia Lai và Khánh Hoà. Trong đó chỉ có tại TP.HCM là đạt tới được con số
1.453 chiếc trong năm 2009. Nguyên nhân cơ bản có lẽ là tại thị trường này đã có quá
nhiều những công ty uy tín sản xuất và cung cấp bao năm, ngoài những công ty lớn toàn
quốc, thì còn có những công ty uy tín chỉ hoạt động tại thị trường này như Nhân Nghĩa,
Hùng Phương. Để đưa sản phẩm của Công ty vào thị trường này quả thực là rất khó
khăn.
25

×