Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

báo cáo thưc tập Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.55 KB, 56 trang )

ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế có nhiều biến động lớn. Hàng loạt những cơng
ty lớn, vừa và nhỏ được hình thành. Cùng với đó là sự cạnh tranh vơ cùng gay gắt,
qut liệt. Vì vậy những doanh nghiệp nào sản xuất được mặt hàng phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng sẽ là người chiến thắng. Và để đứng vững tồn tại và phát triển
trong điều kiện khủng hoảng tài chính hiên nay thì đó là bài tốn khơng hề dễ.
Bất kì một doang nghiệp nào kinh doanh như thế nào? Sản xuất cái gì? Thì cái
đích cuối cùng của họ vẫn là lợi nhuận. Để đạt được cái đích đó thì mụt bộ phận
khơng thể thiếu được đối với mỗi cơng ty đó là bộ phận kế toán.
Hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang cố gắng ngày càng hoàn thiện sao cho phù
hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường, đồng thời các chế độ chính sách quy định
kế tốn, chuẩn mực kế toán phải phù hợp với đặc điểm u cầu quản lí của doanh
nghiệp.
Kế tốn với tư cách là công cụ quản lý gắn liền hoạt động kinh tế - xã hội, đảm
nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Nhờ đó mà
ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra nhiều quyết định kịp thời để nắm bắt cơ hội,
lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp ngày
càng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà khi xây dựng các chính sách, chế độ
mới các nhà kinh tế không thể lường trước được. Thêm vào đó, khi áp dụng các chế
độ kế tốn mới vào mơ hình từng doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề địi
hỏi phải hồn thiện hệ thống kế tốn cho phù hợp.
Và cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành cũng vậy, để có một
vị trí vững chắc trên thị trường thì doanh nghiệp đã đề ra mụt vài mục tiêu hàng đầu
đó là ln đề cao ngun tắc “ tự bù đắp và có lãi” khơng ngừng nâng cao lợi nhuận,
tìm hiểu thị hiếu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm trong điều kiện chất lượng không đổi hoặc ngày càng tăng, đẩy manh


tiêu thụ để có được lợi nhuận tốt nhất. Và bộ phận kế tốn của cơng ty cổ phần đầu tư
và phát triển Tân Á Đại Thành cũng đã cố gắng và đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự thành công của doanh nghiệp ngày hôm nay.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân á Đại Thành,
và dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn Thị Mỹ cùng các anh chị trong phòng
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

1


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
kế toán em xin trình bày sơ lược về cơng ty nói chung cũng như về bộ phận kế tốn
của cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành nói riêng.
Nội dung kết cấu của báo cáo bao gồm 3 phần ( ngoài phần mở đầu và kết luận)
Phần I:Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thống kế tốn tại cơng ty cổ phần đầu tư và
phát triển Tân Á Đại Thành.
Phần III: Một số đánh giá về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Tân Á Đại Thành

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 17 tháng 01 năm 2012

Lê Thị Trang


SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

2


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế toán
PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN Á ĐẠI THÀNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á
Đại Thành
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành là một công ty con của tập
đồn Tân Á Đại Thành được hình thành sau sự sáp nhập giữa tập đồn Tân Á phía
Bắc với cơng ty Nam Đại Thành và công ty Đông Á tại phía Nam.
Qua một thời gian thực tâp tại Cơng Ty Cổ Phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại
Thành em được biết Công Ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành là một
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tên giao dịch là: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tân Á Đại Thành
Công ty được thành lập và được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Số điện thoại:04.36435566
Fax:04.37321668
E-Mail: www.tanadaithanhgroup.v


Người lãnh đạo:Tổng giám đốc Nguyễn thị mai Phươn

số tài khoản giao dịch:010000004974

mã số thuế:00000425

Lĩnh vực hoạt động chính

+Kim khí gia dụng:Bồn chứa nước inox Tân Á, bồn chứa nước nhựa Tân Á,máy
nước nóng năng lượng mặt trời Tân Á,chậu rửa Tân Á,ống inox công nghiệp..

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

3


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế tốn
+Thiết bị phịng tắm:Bình nước nóng Roossi, bồn tắm Roossi,sen vịi Roossi..

+Sơn trang trí nội thất Ipain

+Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản...

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tân Á Đại Thành được thành lập dựa
trên luật doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luậ

định tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do

cơng ty quản lý,có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của nhà nước với số vốn ban đầu là 2.589 triệu đồng.
Trong đó vốn cố định có khoảng 659 triệu đồng,vốn lưu động khoảng 1.589 triệu
đồng.Cơng ty đã đứng vững trên thị trường ,tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tă
.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Tân Á Đại Th
h
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công
y
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành là công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, thơng qua q trình kinh doanh cơng ty nhằm khai
thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh
nghiệp, tăng tích lũy cho ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân vi
.
Từ khi ra đời năm 1996 công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành với
tiền thân là công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á đã và đang là một trong
những lá cờ đầu của ngành cơng nghiệp sản xuất hàng kim khí gia dụng tại Việt Nam
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

4


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
với các sản phẩm đã đươc khẳng định trên thị trường đó là: Bồn chứa nước bằng

Inox, bồn chứa nước bằng nhựa, bình nước nóng gián tiếp, máy nước nóng sử dụng
năng lượng mặt trời,...Các sản phẩm trên đây đã được khách hàng ủng hộ và đánh giá
cao về chất lượng cũng như độ thẩm
.
Năm 2007 cơng ty đã mở rộng các loại hình sản phẩm và tấn cơng vào thị trường
thiết bị phịng tắm với các sản phẩm là: Sen vòi và bồn tắm matxa, xơng h
.
Ngồi ra cơng ty cũng đã và đang là một trong số những công ty đi đầu trong việc
cung cấp ống inox dân dụn và tra
g tr

Tiêu chí về chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà công
ty đã và đang á
dụng

Với mục tiêu đưa đến cho người tiêu dùng nhưng sản phẩm khơng những tốt về
chất lượng mà cịn đẹp về thẩm mỹ, các sản phẩm của Tân Á Đại Thành đều được sản
xuất trên những dây chuyền sản xuất tiên tiến
hất.
Sản phẩm bồn chứa nước bằng inox được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại nhất hiện nay, sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu inox chuyên dụng đó
là inox SUS304 được nhập khẩu từ Nhật Bản. Với công nghệ hàn lăn là công nghệ
hiện đại nhất hiện nay cho các mối hàn được đảm bảo về kĩ thuật đông thời đảm bảo
độ thẩm
cao
Tân Á cam kết với người tiêu dùng các sản phẩm bồn chứa nước bằng inox đều
được sản xuất từ inox SUS304 và đều được bảo hành kỹ thuật
năm
Sản phẩm bồn chứa nước bằng nhựa được sản xuất từ 100% nguyên liệu nhập
khẩu. Với kết cấu 3 lớp bồn nhựa mang thương hiệu Tân Á Đại Thành không chỉ đẹp

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

5


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
về kiểu dáng mà còn bền về chất lượng sản phẩm chịu được độ va đập cao. Với
những đặc điểm đó bồn nhựa do công ty sản xuất ra được người tiêu dùng sử dụng
vào mục đích đẻ nước sạch các cơng ty cũng có thể sử dụng là dung chứa các loại
dung mơi và hóa chất như kiềm và axit . Sản phẩm được bảo hành 1 năm trên t
n quốc,
Sản phẩm bình nước nóng gián tiếp của cơng ty được sản xuất trên dây chuyền
nhập khẩu, các loại nguyên liệu được sản xuất cũng được nhập khẩu từ Italya, sản
phẩm được người dùng đánh giá cao về chất lượng cũng như chế độ sau bán hàng
(dịch vụ bảo hành và b
dưỡng)
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đâu tư và
phát triển Tân Á
i Thành
Hiện nay công ty cổ phần và đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành đã cho ra rất
nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại phù hợp với thị hiếu người t
u dùng.
Các sản phẩm cụ thể của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đ


Thành:


Bồn chứa nước bằng inox mang thương hiệu Tân Á, Đại Thà


, Rossi

Bồn chứa nước bằng nhựa mang thương hiệu Tân Á, Đ


Thành.

Bình nước nóng gián tiếp mang thương hiệu Tân


Rossi.

Bình nước nóng trực tiếp mang thương hi


Rossi.

Máy nước nóng năng lượng mặt trời mang thương hiệu


nflower

Thiết bị sen vòi và phòng tắm mang thương h
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11


6


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế toán

u Rossi



Chậu rửa bát mang thương hiệu Tân
,Rossi



Ống inox mang thương hiệu
ân Á...

1.2.3 Quy trình cơng nghệ sản xuất s
phẩm
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Tân Á Đại Thành là quy trình chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt với kích cỡ các sản
phẩm khác nhau do đó việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quy trình sản xuất
diễn ra nhịp nhàng đạt đươc tiến bộ nhanh sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được
yêu cầu của khác
hàng.
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được phân loại thành các quy trình
chính: Quy trình sản xuất bồn nước, quy trình sản xuất chậu
ửa...

Sơ đồ 1.2.3: Quy trình s

uất

Tiếp nhận
NVL
(nhựa,inox)

Xưởng cán,ủ
,xẻ

Xưởng hàn,
lăn

Gia cơng cơ
khí

Hồn thiện

Cơng ty nhập mua ngun vật liệu từ nhà cung cấp và chuyển tới xưởng cán,ủ,xẻ
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

7


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
sau khi đã cắt nguyên liệu xong chuyển tới xưởng bồn để hàn, lăn thân bồn và làm

nắp bồn và chân sau đó chuyển qua bộ phận hoàn thiện để phun sơn dán tem mác và
kiểm tra lỗi sản xuất ,và cuối cùng đưa vào tiêu

.

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
đâu tư và phát triên Tân Á Đại
ành
1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất ( phân xưởng, tổ,
ội)
Tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành thì bộ máy sản xuất
đươc phân cơng theo từng dịng sản phẩm sản xuất. Cụ thể dòng sản phẩm bồn chứa
nước được bố trí như
au:
- Đối với sản phẩm bồn nước gồm các bộ phận sản xuất
au:
Bộ phận sản xuấ
bồn
Bộ phận sản xuất chân bồn(đối với bồn chứa nước bằng
ox)
Bộ phận hoàn th
n bồn
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩ
(KCS)
Đối với mỗi bộ phận sản xuất sẽ được bố trí theo từng phân xưởng cụ thể nhằm
đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một cách liên tục và đảm bảo khoa học
trong sản xuất, sản phẩm do phân xưởng này sản xuất sẽ là nguyên liệu cho phân
xưởng khác sả
xuất.
SV: Lê Thị Trang


Lớp KTB – K11

8


ĐH Kinh tế quốc dân
Đối với sản phẩm bồn chứa nước bằn

Khoa kế toán

ựa:
Bộ phận sản xuất t
n bồn
Bộ phận sản xuất
p bồn
Bộ phận
oàn thiện
Bộ phận kiểm tra chất lượ
sản phẩm
Với số lượng sản xuất ra các dòng sản phẩm với số lượng và chủng loại đa dạng
và phong phú nên trong cơ cấu sản xuất công ty cũng đã phân ra các ca sản xuất khác
nhau nhằm tạo ra được nhiều sản phẩm phục vụ cho thị trường nhưng vẫn đảm bảo
được chất lượn
sản phẩm.
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân
Đại Thành
Các sản phẩm của công ty được sản xuất dựa trên quy trình chế biến liên tục qua
các khâu khác nhau nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau với nhiều chủng loại với các
kích cỡ khác nhau tuy theo từng nhu cầu sản xuất cụ thể. Các khâu trong quá trình

sản xuất được liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra một chu trình liên tục, thời gian
sản xuất một sản phẩm nhanh nên số lượng sản phẩm dở dang là rất ít vì tương ứng
với nhu cầu sản xuất một sản phẩm cụ thể đã được tính tốn từ khâu ngun vật liệu
cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường. Ngoài ra do
đặc điểm là một công ty chuyên sản xuất và trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm nên số
lượng các sản phẩm tồn kho là nhiều nhằm phục vụ cho thị trường vào những

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

9


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế toán

mùa.

Sơ đồ 1.3.2 : Tổ chức bộ m
Tổng giám đốc

Giám đốc bộ phận

Phịng
Kế tốn

Phßng
Kinh doanh


Phòng
Kĩ thut

Phòng
Phát trin d ỏn

Kho qu

Chc nng nhim v ca
ỏc bộ phận
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

10


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Trong bộ máy quản lý của cơng ty thì mỗi một bộ phận, phịng ban đều có những
nhiệm vụ và vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý chi phí chung của tồn cơng
ty. Cụ
ể như sau:
T
g giám đốc
Là người đại diện của hội đồng quản trị đưa ra các quyết định trước tồn cơng ty,
người đại diện của cơng ty trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, thông qua các
giám đốc phụ trách từng công việc cụ thể nắm bắt kịp thời mọi hoạt động từ sản xuất
cho tới tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các giám đốc sản xuất, giám đốc kinh doanh để

đưa ra các quyết định nhanh chóng và kịp thời nhằm giảm thiểu tối đa các khoản chi
phí sản xuất cũng như các chi phí khác liên quan nhằm tạo ra các sản phẩm có chất
lượng tốt nhất mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh về giá cả cung cấp. Là người quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong cơng tác kế tốn của cơng ty về chế dộ
kế tốn áp dụng và các số liệu được thể hiện trong các bản báo cáo kế tốn của cơng
ty. Là người đại diện hợp pháp của công ty trong các hợp đồng kinh tế như: Mua bán
nguyên vật liệu, hợp đồng xuất nhập khẩ
thành phẩm,…
Các gi
đốc bộ phận
Người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân
công, chủ động giải quyết những việc được tổng giám đốc uỷ quyền. Trợ giúp cho
Tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất, kinh doan
maketing...
.

Giám đốc sản xuất: Là người phụ trách sản xuất, chịu trách nhiệm đảm bảo về

chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an
oàn lao động.
.

Giám đốc kinh doanh và marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm hợp

đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành việc sản xuất, đề ra các
phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương hiệu nhằm
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11


11


ĐH Kinh tế quốc dân
năng cao hình ảnh cơng ty, tăng sức cạnh tranh t

Khoa kế toán

n thị trường.
Các giám đốc bộ phận có trách nhiệm quản lý chi tiết các cơng việc trong lĩnh vực
mình quản lý nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một thể thống nhất. Ví
dụ: Giám đốc sản xuất phải căn cứ vào các đơn hàng đặt mà có những quyết định sản
xuất, nhưng sẽ không thể sản xuất nếu trong tình trạng khơng có đủ ngun vật liệu
mà cơng viịec này là nhiệm vụ chính của giấm đốc phụ trách vật tư. Để tạo ra một sản
phẩm hồn thiện thì cơng tác quản lý các khoản chi phí nhằm tạo ra một sản phẩm tụt
về chất lượng nhưng với giá thành thấp nhất là một công việc quan trọng mà tất cả
các bộ phận cần phải thực hiện nghiêm túc trong từng quá trình, từng khâu một mà
giám đốc bộ phận phải là người thường xuyên quản lý và theo dõi chi tiết để có
những điều

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

12


ĐH Kinh tế quốc dân
hỉnhkịp thời.


SV: Lê Thị Trang

Khoa kế toán

Lớp KTB – K11

13


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế tốn

C ác phịng ban
-

Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch kinh doanh đã đề ra và tìm

kiếm các hợp đồng sản xuất, cung cấp dịch vụ. Ngoài ra các chuyên gia phòng kinh
doanh sẽ đề xuất các phương hướng, mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty. Hơn
nữa, việc quảng bá thương hiệu nhằm nâng cao hình ảnh của cơng ty tăng sức cạnh
tranh trên thị trường là nhiệm vụ quan trọng của
ịng kinh doanh.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và các chi phí liên quan tới giá thành sản xuất ra sản
phẩm mà dịnh ra giá bán sản phẩm trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng trong công tác bán hàng thì khơng phải lúc nào giá
bán của sản phẩm cũng cố định vì nó cịn ảnh hưởng của thị trường chung về giá cả,
về cung và cầu sản phẩm. Tham mưu cho ban giám đốc về công tác bán hàng và định
ra giá bán nhưng phải căn cứ trên giá thành nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đồng thời khơng ngừng tìm hiểu về tình hình thị trường để đưa ra các

ý kiến để giảm thiểu tối đa các khoản chi ph
ngồi sản xuất.
- Phịng kĩ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về mặt kĩ thuật, động thời nghiên cứu đề
xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố trong sản xuất cần xử lý. Thường xuyên
hướng dẫn kỹ thuật phổ biến cho công nhân, xây dựng các chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ và tay nghề cho công nhân. Thu thập các tài liệu kỹ thuât, phổ biến sáng
kiến cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đồng thời nghiên cứu ứng dụng
công nghệ vào sản xuất, đưa sáng kiến hợp lý
ố vào sản xuất.
-

Phịng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cứu đề xuất lựa

chọn các nhà cung cấp vật tư hàng hóa trình lãnh đạo cơng ty. Triển khai kế hoạch
xuất nhập khẩu phục vụ sản suất kinh doanh, tổ chức và chủ trì các cuộc đàm phán
xuất nhập khẩu.
Lựa chọn được các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào có được sự ổn định về
chất lượng hàng hóa cung cấp, đồng thời tìm ra được nhà cung cấp nào có giá cung
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

14


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
cấp thấp nhất nhằm mục tiêu giảm thiểu tối đa các khoản chi phí nguyên vật liệu đầu
vào trước khi đưa vào sản xuất. Nắm bắt kịp thời tình hình biến động giá nguyên vật
liệu đầu vào để trình lên ban giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời nhằm tạo ra các

sản phẩm có giá thành thấp tạo điều kiện thuận lợi cho công việc bán hàng qua dĩ
nâng cao được lợi nhuận
ho doanh nghiệp.
- Phòn phát triển dự án : Tham mưu cho Giám đốc về mặt tổ chức, lao động chế độ
chính sách đối với người lao động, cơng tác chính trị và cơng tác quản lý hành chính
của cơng ty. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội ngũ các bộ chủ
chốt đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cơng ty tro
từng giai đoạn.
- Phịng kế tốn : Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế tốn theo chính
sách của Nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát
triển của Cơng ty. Phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của Cô
ty có hiệu quả.
Thực hiện đúng các quy định của chế độ kế tốn về quản lý các khoản chi phí liên
quan đến công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phản ánh kịp thời các khoản chi phí
liên quan đến sản phẩm từ khâu nhập nguyên vật liêu cho tới khâu cuối cùng là tiêu
thụ sản phẩm từ đó thông báo cho ban giám đốc biét được giá thành của sản phẩm để
dịnh ra
á bán cho phù hợp
- Các phân xưởng
ực tiếp sản xuất:
+ Phân xưởng Inox: Chuyên sản xuất các
n phẩm bằng Inox.
+ Phân xưởng Nhựa: Chuyên sản xuấ
c
sản phẩm nhựa

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11


15


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
Thực hiện đúng các quy định của công ty về chế độ lao động và an tồn lao động,
khơng ngừng nâng cao tay nghề, hoc hỏi trau dồi kinh nghiệm để thực hiẹn quá trình
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tụt nhất. Có những sáng kién đóng góp cải
tiến kỹ thuật để phục vụ cho quá trình sản xuất được tụt hơn qua đơ giảm được chi
phí sản xuất sản phẩm riêng cho từng chủng loại sản phẩm đã và đang nhận được sự
tín nhiệm của người tiêu dùng tr
g nước và ngồi nước.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phá
triển Tân Á Đại Thành
1
.1 Kết quả kinh doanh
Trong một số năm gần đây công ty đang trên đà phát triển và đã có những thành
tựu to lớn khẳng định thương hiệu Tân Á, Đại Thành, Rossi, sunflower...và trở thành
doanh nghiệp sản xuất bồn
ớc lớn nhất Việt Nam.
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌN
TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY

Chỉ tiêu

2008

2009


2010

A. TÀI SẢN

239700

307840

391230

1 Tài sản ngắn hạn

578900

76450

105670

2 Tài sản dài hạn

181810

231390

285560

B. NGUỒN VỐN

23970


307840

3912300

1 Nợ phải trả

150864

206541

2930014

2 vốn chủ sở hữu

88836

101299

982286

2745

3876

5123

THU NHẬP BÌNH QUÂN

1,8triệu/tháng


2,5triệu/tháng

2,7_3triệu/thá
ng

DOANH THU

35987

40678

45345

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

8996,75

10169,5

11336,25

SỐ LAO ĐỘNG

SV: Lê Thị Trang

Năm

( người)

Lớp KTB – K11


16


ĐH Kinh tế quốc dân
Đvt:triệu đồng

Khoa kế toán

Qua bảng trên ta thấy trong những năm gần đây công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Tân Á Đại Thành đang trên đà phát triển mạnh. Cụ thể là: TS tăng, năm 2008 là
239700 triệu đồng đến năm 2010 đã tăng lên thành 391230 triệu. Trong đó TSNH
tăng từ 578900 triệu đồng đến năm 2009 là 764500 triệu đồng và đến năm 2010 là
105670 triệu đồng điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã bổ sung thêm tài chính vào
ngân quỹ, mở rộng đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn nhằm thu lời
trong tương lai, lương hàng hóa sản xuất ra và tiê
thụ ngày càng tăng...
Nguồn vốn cũng tăng mạnh, nợ phải trả từ năm 2008 là 150864 triệu đồng đến năm
2010 là 2930014 triệu đồng. Từ đó ta có thể thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn
một lượng khá lớn và ngày càng tăng qua các năm, nếu doanh ngiệp vẫn trả các
khoản nợ được đúng hạn thì điều đó là rất tốt nó giup doanh nghiệp có thêm vốn đi
vào lưu thơng hơn.
n CSH cũng tăng , ...
Số lao động, và doanh thu tăng mạnh qua các năm. Lao động tăng từ 2745 người
đến năm 2010 lên tới 5123 người, và đặc biệt số lao động lúc trước chủ yếu là lao
động phổ thông và trung cấp thì bây giờ lao động có trình độ học vấn CĐ, ĐH chiếm
một phần lớn, doanh thu cũng tăng nhanh điều đó cho thấy doanh nghiệp đã mở rộng
quy mô sản xuất và ngày càng chiếm một vị trí vữn

nh trê

thị trường.

PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ P
T TRIỂN TÂN Á ĐÀI THÀNH

1 Tổ chức bộ máy kế toán
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

17


ĐH Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại cổ phần đầu t

Khoa kế toán

Kế toỏn trởng

K toỏn Tng
hp

K toán
bán hng

K toán
thuế


K toán
công n

Qu

n Đại Thành

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lÝ ở
trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Tân Á Đại Thành áp dụng hình thức tổ chức cơng tác - bộ máy kế tốn tập trung, hầu
hết mọi cơng việc kế tốn được thực hiện ở phịng kế tốn trung tâm¸ từ khoản thu
nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế tốn
hi tiết đến kế tốn tổng ợp.
Ở phịng kế toán mọi nh ân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế
toán trưởn. ộ máy kế tốn của cơng ty đ ượ c tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ
đại học,
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

18


ĐH Kinh tế quốc dân
ắm vững nghip vụ chuyên môn.

Khoa kế tốn

- Kế tốn tr ưởng trưởng phịng kế tốn: là nườ i tổ chức, chỉ đạo toàn diệ n cơng tác

kế tốn và tàn bộ cơng tác của phịng, là n gười giúp việc phó giám đốc tài chính về
mặt tài chính của cơng ty. Kế tốn trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn
và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinhonh, quản lý tài chính, đầu t ư , mở rộng
kinh doanh, nâng cao đời sống vật
ất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp: là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định
kết quả kinh do
h, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế tốn bán
hàng trong Cơng ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và
biến động tăng giảm hàng hố hàng ngày, giá hàng
á trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT theo dõi và hạch
toán các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo
thuế. Đồng thời theo dõi tình hì
vật tư hàng hốcủa Cơng ty.
- Thủ quỹ: là ng ười thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ vào
chứng từ hợp lệ, ghi rõ qu
và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán thanh tốn và cơng nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế tốn
chi tiết cơng nợ, thanh tốn lập báo cáo cơn
nợ và cácbáo cáo thanh tốn.
2.2 Tổ ch ức hệ thống kế tốn tại cơng ty cổ phần đ
tư và phát triển Tân Á Đại Thành
2.2.1 Một số chính sách áp dụng tại cơng ty cổ phần đ
tư và phát triển Tân Á Đại Thành
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11


19


ĐH Kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
- Niên độ kế toán áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12). Đến
cuối niên độ thì lập các báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, Báo co kết quả hoạt
động kinh doanh, Thuyết ? minh báo cáo
ài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số15/2006/ QĐ-BTC, ngày 20/0
2006

của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Đồng tiền hạch tốn là: Đồng Việt Nam và cơng ty
ó giao dịch liên quan đến ngoại tệ là
SD.
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
- Kế toán hàng t
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Vật tư, thành phẩm đánh giá theo phương
pháp giá trung bình hàng tháng; hàng ho
theo phương pháp giá nhập trước xuất trước.
Phương pháp khấu hao áp dụng theo quết định 206/ QĐ-BTC
gày 31/12/2003 của Bộ T rưởng Bộ Tài Chính.
- Cơ
ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
rừ
2.2.2 Tổ chức vận dụng chứng
kế tốn

Cơng ty áp dụng quyết định 15.



Một số nhóm chứ
từ mà công ty sử dụng:

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

20


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế tốn

hóm chứng từ TSCĐ



Nhóm ch
g từ tiền lương


Nhóm

hứng từ hàng tồn kho




Nhóm chứng từ
iền tệ
Nhóm chứng từ theo các văn bản khác
2.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thơng tài khoản kế tốn tại công ty
ổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành

ng ty có sử dụng một số tài kh
n chính là:
TK 111 : Tiền mặt tại
ng ty
TK 112 : Tiền gửi tại các ngân hàn
TK 1121: Tiền gửi tại ngân hàng Đông Á
TK 1122: Tiền gửi tại ngân hàng
ông nghiệp và phát triển
ông thôn Agribank
TK 113: Tiề
đang chuyển
TK131: Phải thu của khách hàng
TK 1311: Phải thu của đại lý Bích Câu

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

21


ĐH Kinh tế quốc dân

TK 1312: Phải thu của đại lý Thái Thịnh

Khoa kế toán

TK 1314: Phải thu của khách hàng khác
.
TK 141: Tạm ứng tiền cho công n
n viên
TK 152: Nguyên vật
ệu tại công ty
TK 1521: V
liệu Inox
TK 1522: Vật liệu
ựa...
TK 153: Công cụ, dụng cụ tại công ty
TK 154: Chi phí sả
xuất kinh doanhdở dan
TK 155: Thành phẩm
K 211: TSCĐ hữ u hìn
TK 213: TSCĐ vơ hình
TK 214
Hao mòn TSCĐ
TK 331: Phải trả nhà cung c
TK 3311: Phải trả nhà cung cấp SYFK
TK 3312: Phải trả nhà cung cấp T
..
TK 334: Phải trả lương cô
nhân viên
SV: Lê Thị Trang


Lớp KTB – K11

22


ĐH Kinh tế quốc dân
TK338: Phải trả phải nộp k

Khoa kế toán

c
TK 511: Doanh thu bán hàng tại c
g ty
TK512: Doanh thu nội bộ
ại cơng ty
TK2: Chi phí NVL trực tiếp
6211 1 : Chi phí NVLTT phân xưởng Inox
TK 62112: Chi phí NVLTT p
n xưởng Nhựa
TK622 :Chi phí NCTT .
TK 6221 : Chi phí NCTT phân xưởng I nox
TK 6222 : Chi phí NCTT phân xưởng Nh
.
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK6271: Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp khác.Cơng ty áp dụng hình
thức lương theo thời gian đối với bộ phận nhân
ên quản lý và nhân viên phục vụ sản xuất.
TK
72: Được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
TK 6

21:

Chi phí vật liệu phân xưởng Inox
TK 62

2:

Chi phí vật liệu

hân xưởng Inox
TK 641: Chi phí bán
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

23


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế tốn

ng
TK 642: Chi phí quản lí doanh ng
ệp TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thông sổ kế tốn tại cơng ty cổ
hần đầ tư và phát triểnTân Á Đại Thành
Sổ kế toán là phươn g tiện vật chất để thực hiện các cơng việc kế tốn, việc lựa
chọn hình thức sổ kế tốn phù hợp với qui mơ của doanh ngiệp phù hợp với trình độ
kế tốn, ảnh h ưởn g đến hiệu quả của công tác kế tốn. Hình thức tổ chức sổ kế tốn

là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cÂu khác nhau theo một trình tự hạch
tốn nhất ịnh nhằm hệ thống hố và tính tốn các c hỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh
doanh. Tại Công ty cổ hần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành , trước đây trong
những năm đầu mới thành lập Công y sử dụng hình thức nhật kÝ chứng từ. Nh ng
trong những năm gần đây, do yêu cầu quản lý, chứng từ ghi sổ được lựa chọn là hình
thức tổ chứ sổ k toán để hạch toán kế toán. Đặc tr ưng c ơ bản của hình hức này là:
căn cứ trực tiếp để ghi s
ế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ".
Sơ đồ 2.2.4: Trìn
Sổ quÜ

Sổ đăng kÝ
CTGS

Chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng tổng hỵp
chi tiết

Bảng cân đối SPS
SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11


24


ĐH Kinh tế quốc dân

Khoa kế tốn

Báo cáo tài chính

SV: Lê Thị Trang

Lớp KTB – K11

25


×