Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương tại công ty cổ phần thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.57 KB, 79 trang )

CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ
Họ và tên SVTH
MSSV:
Lớp:
1. Phần nhn xét:
Về hình thức:
Về nội dung:
Về tinh thần thái độ làm việc:
2. Phần chấm điểm:
NI DUNG ĐÁNH GIÁ
ĐIỂM
TỐI ĐA
ĐIỂM GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn 1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể 1
2. Về ni dung: 7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài 1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng 1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
3
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả năng
thực thi trong thực tế
1
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp 1
3. Tinh thần, thái đ làm việc: 1
TỔNG CNG 10


Trà Vinh, ngày tháng năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Hà Anh, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty. Mọi người trong
công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn nhiệt tình cho em để em hoàn thành
bài chuyên đề này của mình. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được những kiến
thức thực tế về các nghiệp vụ trong việc kinh doanh, đặc biệt trong công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của một doanh nghiệp. Những kiến thức thực
tế này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình công tác, làm việc của em sau này. Vì
vậy, em xin bày tỏ lòng cám ơn sau sắc đến ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị nhân
viên trong công ty trong suốt thời gian tôi thực tập vừa qua. Qua đây em xin kính chúc
công ty mình ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, anh chị luôn thành đạt trên
cương vị công tác của mình.
Hơn nữa trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề này tôi nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Dung. Qua đây em xin gửi lời cám ơn trân thành nhất
đến cô, chúc cô luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Hà Nội Ngày 15 tháng 6 năm 2014
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DN Doanh nghiệp
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
TP Thành phẩm
HH Hàng hóa
PP Phương pháp
TK Tài khoản
KKTX Kê khai thường xuyên
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
GTGT Giá trị gia tăng

CNV Công nhân viên
TSCĐ Tài sản cố định
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh
K/C Kết chuyển
NKC Nhật ký chung
TMCP Thương mại cổ phần
CPTM Cổ phần thương mại
BQP Bộ quốc phòng
BCA Bộ công an
PCCC Phòng cháy chữa cháy
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BTC Bộ tài chính
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1 Danh sách cán bộ, nhân viên trong công ty
Bảng 2.2 Danh sách bậc lương cán bộ nhân viên của công ty
Bảng 2.3Bảng phụ cấp công việc của cán bộ,nhân viên công ty(ĐV:VNĐ)
Bảng 2.4 Kí hiệu bảng chấm công:
Bảng 2.5 Bảng chấm công
Bảng 2.6 Bảng tiền thưởng
Bảng 2.7. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiể xã hội
B ng 2.8: B ng thanh toán ti n l ngả ả ề ươ
Bảng 2.9 Sổ chi tiết TK 338
Bảng 2.10 Sổ nhật ký chung
Bảng 2.11 Sổ cái các tài khoản
DANH SÁCH ĐỒ THỊ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 2.2: cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
Sơ đồ 2.3: tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần thương mại Hà Anh

Sơ đồ 2.4 Hình thức kế toán NKC
Sơ đồ 2.5: công tác kế toán trên máy tính
MỤC LỤC
Lời cám ơn ……………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG……………………… … 3
1.1.Khái niệm về tiền lương tại doanh nghiệp…………………………………… 3
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)… 5
1.1.1.Khái niệm và vai trò của tiền lương……………………………………… 3
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………………… 10
1.2.1.Khái niệm………………………………………………………………… 10
1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán…………………………………… 11
1.2.3. Chứng từ dùng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………… 16
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH……… 20
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH………. 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………… 20
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty………………………………………… 22
2.1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động……………………….……… 23
2.1.4 Tổ chức kế toán tại công ty………………………………………………… 27
2.1.5 Chế độ kế toán của công ty………………………………………………… 30
2.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH………… 36
2.2.1 Công tác thống kê thời gian lao động và hình thức trả lương của công ty… 36
2.2.2. Qũy lương và quản lý quỹ lương tại công ty…………………………… 41
2.2.3 Các khoản trích nộp theo lương tại công ty……………………………… 41
2.2.4 Kế toán tiền lương tại công ty……………………………………………… 42
2.2.5. Kế toán các khoản trích theo lương………………………………………. 53
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI HÀ ANH…………………………………… 59
3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tai Công ty cổ phần thương mại Hà Anh……………… 59
3.1.1 Ưu điểm……………………………………………………………………. 59
3.1.2. Nhược điểm……………………………………………………………… 61
3.2. S c n thi t ph i ho n thi n k toán ti n l ng vự ầ ế ả à ệ ế ề ươ à
các kho n trích theo l ng t i Công ty c ph n th ng m i H Anhả ươ ạ ổ ầ ươ ạ à ………… 62
3.3. Các gi i pháp ho n thi n k toán ti n l ng v các kho n trích theo l ngả à ệ ế ề ươ à ả ươ ….61
3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực……… …… 61
3.3.2. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 64
3.4 .Điều kiện thực hiện…………………………………………………………….66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi người quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng những khả năng sẵn có của mình và vận dụng cơ chế
đàn hồi của thị trường để hách toán kinh doanh. Hạch toán kế toán là một trong những
công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tổ chức của các
đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó của kế toán, qua thời gian thực công ty cổ
phần thương mại Hà Anh. Em đã tìm hiểu, học hỏi về công tác kế toán của đơn vị mà
trọng tâm là khâu hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường thì tiền lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh
tế quan trọng, kích thích động viên người lao động gắn bó với công việc, phát huy sáng
tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để biết
được công tác tổ chức quản lý sản xuất, hách toán kế toán lao động tiền lương, định
mức lao động trong doanh nghiệp, từ đó để biết tình hình sử dụng lao động, tính hiệu
quả đúng đắn các giải pháp tiền lương mà doanh nghiệp đã đề ra và thực hiện, phải
đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ hách toán, quản lý phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp.

Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành chuyên đề này
em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị ởcông ty cổ phần
thương mại Hà Anh, được sự hướng dẫn của cô giáo bộ môn kế toán, em đã hoàn thành
chuyên đề tiểu luận tốt nghiệp với mong muốn là được mạnh dạn đóng góp một số ý
kiến nhằm hoàn thiện nữa khâu Kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương ti
công ty cổ phần thương mi Hà Anh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Làm sáng tỏ lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN
thương mại. Làm rõ thực tế về tình hình tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần thương mại Hà Anh.
Đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại “công ty cổ phần thương mại Hà Anh “
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
3. Phm vi nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
“Công ty cổ phần thương mại Hà Anh” Số liệu nghiên cứu tập trung trong tháng 3
năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nhằm hoàn thiện đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương em sử dụng
phương pháp so sánh để nghiên cứu giữa những lý luận và thực tế để đưa ra được
những điểm giống và khác nhau.
Trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào thì yếu tố con người
luôn đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố phát triển bền vững của một doanh nghiệp cũng
như toàn bộ xã hội. Lao động là một trong những yếu tố cần thiết cho việc kinh doanh
ra của cải vật chất là tinh thần cho xã hội. Người lao động sau quá trình lao động sẽ
được bù đắp một khoản thu nhập để tái sản xuất sức lao động, đáp ứng nhu cầu vật chất
và tinh thần của con người đó là tiền lương. Chính vì vậy mà công tác tổ chức chứng từ
tiền lương trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức giá trị, nó đò hỏi phải phù hợp
giữa ba loại lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Có như vậy mới tạo ra
sự phát triển cân đối trong xã hội.

Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động là để bù đắp sức lao động
mà người lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lương có mối
quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề
cơ bản được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân
bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm sẽ
một phần giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường nhờ giá cả hợ lý. Qua đó
cũng góp phần cho người lao động tháy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc
tăng năng xuất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh
nghiệp. Mặt khác việc tính đúng tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự
phát triển của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương khoa học hợp lý một mặt kích thích người lao động từ lợi ích
vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm thowig gian lao động, kết quả và chất lượng
lao động chung trong toàn doanh nghiệp. Mặt khác nó góp phần tiết kiệm chi phí lao
động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Kế toán
tiền lương khoa học sẽ góp phần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý giá thành
sản phẩm, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại Hà Anh em không mong
muốn gì hơn là được tiếp cận với thực tế hoạt động tài chính của công ty, được rèn
luyện tác phong của người kế toán, đó là khả năng thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin kế toán và để đem áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, em quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần thương mại Hà Anh” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên bài tiểu luận tốt nghiệp không
tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của giáo
viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Dung và các cán bộ phòng kế toán công ty để bài tiểu

luận của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
thương mại Hà Anh.
Chương 3: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Hà Anh.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
CHƯƠNG 1
MT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 KHÁI NIM VỀ TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIP
1.1.1.Khái niệm và vai trò của tiền lương
a. Khái niệm của tiền lương
-Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động hay giá cả sức lao động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động. Theo quan điểm cải tiến tiền lương tại Nghị Định 31/2012/NĐ – CP
ngày 12/4/2012 của chính phủ quy định mức lương tối thiểu là 1.050.000đ.
- Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp
lại hao phí lao động của họ là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền
lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.

- Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy
tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt. Và tiền
lương chính là giá cả của hàng hóa đặc biệt đó, hàng hóa sức lao động. Vì hàng hóa sức
lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do
đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan
hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả
này sẽ hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung
cầu hàng hóa sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng
nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cũng như các loại hàng hóa thông thường khác
nhau, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt
khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu
để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
b. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau:
• Vai trò tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể
con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao
động, sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm, do vậy tiền lương
trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yêu không phụ
thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của
phân phối tới sản xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản xuất xã hội, tiền lương cần thiết phải
đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu
nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức lao

động. Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tàng của chính sách tiền lương và
tiền công, có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học…
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
• Vai trò kích thích sản xuất.
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt
động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 loại
lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người lao động là động lực
trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển kinh tê.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và tiền công thúc đẩy
và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao
động đảm bảo sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương
phải đảm bảo:
-Khuyến khích người lao động có tài năng.
-Nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ cho người lao động.
-Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một
động lực thực sự của sản xuất.
• Vai trò thước đo giá trị.
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả
giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận
của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên. Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự
dao động của giá cả sức lao động.
• Vai trò tích lũy.
Đảm bảo tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc xảy ra bất trắc.

SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế đ tiền lương)
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương:
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh
doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các
chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích lũy bởi vì năng suất lao động
không chỉ phụ thuộc vào các nhân tốc chủ quan của người lao động (trình độ tay nghề,
các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
(sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình
quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi trương độc
hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công cao hơn so với những người
lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều kiện lao động có thể thông
qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các mưc phụ cấp ở các ngành nghề
khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình
quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua
của người lao động. Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng cung cấp hàng
hóa, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý thị trường,
tránh đầu cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Mặt khác tiền
lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hòa hai
mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao dộng phải đi đôi với sử dụng tiền lương
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả

hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức trả
lương chính đó là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
a. Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để tính
lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân
viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động hóa, trong đó có 2
loại: trả lương theo thời gian đơn giản và trả lương theo thời gian có thưởng.
* Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ
vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người
lao động đi làm đều.
Mức lương =
Lương tháng 26 ngày
làm việc thực tế
x
Số ngày làm việc
thực tế
* Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kế hợp
giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức
những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vùa khuyến khích người lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn.

Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tùy
thuộc vào hai yếu tố: số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công co
một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc
vào hai yếu tố: cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa là
cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm dở dang là hình thức
tiền lương chủ yếu được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình
thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
-Có hệ thống định mức chính xác.
-Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
-Phải tổ chức tôt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
-Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh định mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Lương theo cấp bậc

Q: Mức sản lượng
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
T: Mức thời gian
*Trả lương tính theo sản phẩm tập thể.
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng
không đảm bảo tiến bộ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức
khỏe, về sự cố gắng trong lao động.
*Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. Khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
ĐG
GT
=
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
L = Sản phẩm thực tế của x Đơn giá
Công nhân sản xuất gián tiếp
*Lương theo sản phẩm lũy tiến:
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhai để
trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau theo nguyên tắc: Những sản
phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vượt
định mức thì sẽ trả theo đơn giá lũy tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao
động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền hoặc vào

thời điểm nhu cầu của thì trường cần số lượng loại sản phẩm đó, hoặc vào thời điểm có
nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã
khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức trả lương thông thường.
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. Áp dụng
với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lương khoán.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tùy thuộc vào phần giá trị làm
lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.2 HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.2.1.Khái niệm
- Hạch toán: là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của
con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra,
công tác chỉ đạo những hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội
đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
- Hạch toán kế toán: là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin
về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài
sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài
chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đich kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa
học gồm:

+ Phương pháp chứng từ kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán.
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
+ Phương pháp tổng hợp cân đối tài khoản.
Sử dụng thước đo tiền tệ đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính,
bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật.
- Hạch toán tiền lương: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động hao
phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo
nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử
dụng quỹ lương công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất xã hội.
Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dụng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lương. Các yếu
tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền lương
nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thỏa đáng đối với người lao động.
Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra
hướng đi đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà ko có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến
làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích lũy. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho
nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài
chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến
mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt
chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch.
Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động.
Hạch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến bộ năng suất lao động có nghĩa là tỷ
trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm
xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng
đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
1.2.2. Ni dung và phương pháp hch toán

SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
- Hạch toán về số lượng lao động: là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình
tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho
việc tính trả lương và các chế độ khác cho người lao động kịp thời. Số lượng lao động
của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền lương lập
nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người
để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến động và chấp hành
chế độ đối với người lao động.
Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu,
nghỉ mất sức,… Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
- Hạch toán thời gian lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao
động cho từng người. Trên cơ sở tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian
lao động phản ánh số ngày làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người
lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong
đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp
ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối
tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương thưởng
cho từng bộ phận.
- Hạch toán kết quả lao động: là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất
lương sản phẩm hoàn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự
phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao
động từng người, từng bộ phận của cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác
nhau tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao

động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng
hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương,
tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mõi phân xưởng bộ phận nhân viên
hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ
hạch toán kết quả lao động do các bộ phân gửi đến hàng tháng (hoặc định kỳ) để ghi
kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả
lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải
mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 334 “Phải trả người lao động”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lương.
+ Các khoản ứng trước.
+ Kết chuyển lương chưa lĩnh.
 Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
Dư có:
Các khoản còn phải trả công nhân viên.
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
Dư nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.

TK 334 có 2 tài khoản cấp 2 đó là:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3342: Phải trả người lao động khác
TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho
cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ,…
Kết cấu:
 Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
 Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kỳ.
Dư nợ:
Số chi vượt được cấp bù.
Dư có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 9 TK cấp 2 trong đó có 4 TK liên quan trực tiếp đến công nhân viên
là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
* Phương pháp hạch toán:
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
- Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334

- Hàng tháng trích BXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241.
Có 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
- Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Cuối kỳ tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3383, 3384, 3389)
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 333, 141, 138.
- Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hóa
+ Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
+ Nợ TK 334
Có TK 333 (33311)
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung
- Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ, BHXH, BHTN tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3389)

Có TK 111, 112
- Phản ánh BHXH, BHTN, KPCĐ chi vượt được cấp bù.
Nợ 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
- Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
SV: Nguyễn Huy Tưởng GVHD: Nguyễn Thị Dung

×