Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài thuyết trình tài chính công thue tncn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.17 KB, 22 trang )

Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang i

MC LC
MC LC i
DANH MC CH VIT TT iii
DANH MC BNG BIU iv
1. TNG QUAN V THU 1
1.1 Khái nim v thu 1
m ca thu 1
1.3. Vai trò ca thu 1
1.4 Phân loi thu 1
1.4.1 Phân loại theo phương thức đánh thuế 1
1.4.2 Phân loại theo cơ sở tính thuế 2
1.4.3 Phân loại theo mức thuế 2
1.4.4 Phân loại theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách 3
1.5 Các yu t cu thành nên mt sc thu 3
t h thng thu 3
2. THU THU NHP CÁ NHÂN 4
2.1. Khái nim thu TNCN 4
2.2 S i ca thu TNCN bt ngun t nhng lý do chính sau 4
2.3 Thu TNCN  mt s c trên th gii 5
2.4 S hình thành Lut thu TNCN  Vit Nam 6
m ca thu TNCN 7
2.6  pháp tính thu 7
2.7 Tiêu chí công bng, tiêu chí hiu qu ca Lut thu TNCN 8
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang ii


2.7.1 Tiêu chí công bằng 8
2.7.2 Tiêu chí hiệu quả 9
3.THC TRNG TIÊU CHÍ CÔNG BNG VÀ HIUQU TRONG VIC ÁP
DNG LUT THU TNCN TI VIT NAM 10
n 2009-2011 10
3.1.1 Tiêu chí công bằng 10
3.1.2 Tiêu chí hiệu quả 14
3.2 n sau khi thc hin lut si b sung (Lut 26/2012/QH13) 15
4. HN CH - KIN NGH 16
4.1 Hn ch 16
4.2 Kin ngh 17
TÀI LIU THAM KHO 18















Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang iii


DANH MC CH VIT TT

- CQSDĐ: chuyển quyền sử dụng đất
- DV: dịch vụ
- HH: hàng hóa
- KTXH: kinh tế xã hội
- NK: nhập khẩu
- NN: Nhà Nước
- NS: ngân sách
- NSNN: ngân sách nhà nước
- PTSXKD: phát triển sản xuất kinh doanh
- QH: quốc hội
- SX:sản xuất
- TNCN: thu nhập cá nhân
- TNDN: thu nhập doanh nghiệp
- TTĐB: tiêu thụ đặc biệt
- TW: trung ương
- UBTVQH: Ủy ban thường vụ quốc hội
- XK: xuất khẩu









Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính


Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang iv

DANH MC BNG BIU

Sơ đồ 1.1: Phân loại theo phương thức đánh thuế
Bảng 3.1: Bảng thống kê về số người nộp thuế TNCN từ 2009 - 2011
Biểu đồ 3.2: Cá nhân được cấp mã số thuế từ năm 2009 đến năm 2011
Bảng 3.3: Biểu đồ tỷ lệ cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương và
tiền công.
Bảng 3.4: Biểu đồ tỷ lệ cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương và
tiền công.
Bảng 3.5: Nguồn thu NSNN từ thuế TNCN
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 1

NG, HIU QU CA LUT THU TNCN
 

1. TNG QUAN V THU
1.1 Khái nim v thu
1

Thuế là một hình thức động viên bắt buộc, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập
trung một bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
NN thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế - xã hội.
m ca thu

Tìm hiểu các đặc trưng của thuế, nhằm làm sáng tỏa hơn và phân biệt giữa thuế và

các khoản thu khác của NSNN.
-
Tính chất bắt buộc.

-
Thuế là một hình thức động viên mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.

-
Thuế NN thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế-xã hội.
2

-
Trong nền kinh tế thị trường, thuế bằng tiền là hình thức thu thuế phổ biến .

1.3. Vai trò ca thu
3

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NN.
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
1.4 Phân loi thu
1.4.1 Phân lo


1
“Tài chính công”(2014),Phạm Đức Chính-Nguồn thu của khu vực công,trang 10
2
www.wattpad.com, 2014
3
“Tài chính công”(2014),Phạm Đức Chính- nguồn thu của khu vực công,trang 11

Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 2


Sơ đồ 1.1: Phân loại theo phương thức đánh thuế
1.4.2 Phân loi the tính thu
 Thuế thu nhập
Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được
 Thuế tiêu dùng
Cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng
trong hiện tại.
 Thuế tài sản
Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản.
1.4.3 Phân loi theo mc thu
 Thuế đánh theo tỷ lệ %
Thuế lũy tiến
Thuế lũy thoái
Thuế tỷ lệ cố định
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 3

 Thuế đánh trên mức tuyệt đối
Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị tính thuế như trọng lượng, khối
lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm
1.4.4 Phân loi theo ch  phân cu hành ngân sách
 Thuế trung ương(thuế TW)
Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong phạm vi toàn quốc, NSNNTW
hưởng.

 Thuế địa phương
Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương và NSNN ở địa phương
hưởng.
1.5 Các yu t cu thành nên mt sc thu
- Tên gọi
- Người nộp thuế
- Đối tượng chịu thuế
- Căn cứ tính thuế
- Căn cứ tính thuế đối với một sắc thuế là cơ sở tính thuế và thuế suất
- Ưu đãi thuế
1.6  mt h thng thu
- Tính hiệu công bằng
- Tính đơn hiệu quả.
- Tính linh hoạt
- Tính đơn giản
- Tính rõ ràng



Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 4

2. THU THU NHP CÁ NHÂN
2.1. Khái nim thu TNCN
4

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội
trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là loại thuế được áp dụng từ rất lâu và phổ
biến ở nhiều quốc gia nhằm mục tiêu tập trung thu nhập cho NSNN và thực hiện điều tiết

thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
  lý do chính sau
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập đảm
bảo công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân phối thu nhập chủ yếu
thông qua cơ chế thị trường, đó là khả năng lao động, chất lượng lao động, sức mạnh về
tư liệu sản xuất, tài sản, tiền vốn và một số yếu tố khác. Ai có được nhiều những yếu tố
trên sẽ có ưu thế chiếm đoạt phần thu nhập nhiều hơn. Sự phân phối mang tính kinh tế
này tất yếu dẫn đến phân cực giàu nghèo, thu nhập của các cá nhân là không đồng đều
trong khi nhu cầu sống tối thiểu lại như nhau. Thuế TNCN chính là công cụ để NN thực
hiện phân phối lại thu nhập, lấy một phần tài sản của cá nhân có thu nhập cao “chia” cho
những người bất hạnh cần có một lượng thu nhập nhất định để mưu sinh.
Mặt khác, thuế TNCN là công cụ không thể thiếu được trong việc điều tiết thu
nhập, hạn chế sự tích luỹ của người giàu, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
Để điều chỉnh mức tăng trưởng khá nhanh của tầng lớp giàu có, chính phủ các nước tăng
tỷ lệ thuế người giàu và giảm thuế thu nhập người nghèo.
Thứ hai, sự ra đời của thuế TNCN còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của NN.
NN nào cũng cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, cùng với xu thế phát
triển kinh tế xã hội, khả năng mang lại thu nhập cho mỗi người ngày càng cao, NN tìm
thấy khả năng huy động nguồn tài chính to lớn cho mình thông qua thuế TNCN. Nhìn
chung, thuế TNCN ở các nước phát triển thường có tỷ trọng lớn và là nguồn thu đáng kể


4
“Giáo trình thuế”-Thuế TNCN, trang 163
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 5

cho NSNN. Theo quy luật chung, trình độ kinh tế càng phát triển thuế TNCN càng chiếm
vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế.

Thứ ba, thuế TNCN là công cụ để NN quản lý và điều tiết các hoạt động KTXH.
Ở các quốc gia, NN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều tiết các hoạt
động KTXH của cộng đồng, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện chức năng
đó.Thu nhập của mỗi cá nhân, tổ chức hay mỗi quốc gia là chỉ tiêu quan trọng quyết định
vấn đề tích luỹ, đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng và vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội.
Thông qua việc đánh thuế TNCN với những cách thức khác nhau và chính sách miễn
giảm, ưu đãi khác nhau, NN có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng, đầu tư
theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của mình.
2.3 
 Châu Âu: Úc, New Zealand áp dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào
nửa cuối Thế kỷ 19.
 Các nước Đông Âu: mới áp dụng như Rumani (1990), Nga (1991), Ba Lan
(1992)
 Châu Á:
+Philippin (1945):hiện nay, Áp dụng Biểu thuế luỹ tiến từng phần trong thuế
TNCN ở Philippin chia làm  với mức lãi suất thấp nhất là 5%, 
32%.
+Trung Quốc(1984), hiện ở Trung Quốc biểu thuế luỹ tiến từng phần (biểu tháng)
chia làm với mức thuế suất thấp nhất là 5%, .
+Nhật Bản(cuối nửa thế kỷ 19): hiện nay,trong luật thuế TNCN của Nhật Bản biểu
thuế luỹ tiến từng phần chỉ quy định chia làm .Với thuế suất thấp nhất là
5%, cao nhất là 37%.
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 6

2.4 S hình thành Lut thu TNCN  Vit Nam
Ở Việt Nam, thuế TNCN lần đầu tiên được sử dụng với tên gọi chính thức là thuế
Thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
chỉ thu vào cá nhân có thu nhập cao (không áp dụng với cá nhân kinh doanh chịu sự chi

phối bởi luật thuế TNDN) và mức độ “cao” được điều chỉnh theo sự biến động của giá cả
thị trường không quy định các chi phí khấu trừ hay giảm trừ gia cảnh dù có quy định một
số loại thu nhập không thuộc diện chịu thuế. Mức khởi điểm chịu thuế không ngừng được
sửa đổi và nâng cao hơn nhằm hướng đến mục tiêu công bằng trong việc điều tiết thu
nhập giữa các cá nhân trong bối cảnh biến động của nền kinh tế.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phân biệt đối tượng nộp thuế là
người Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời còn phân biệt tính thuế là thu nhập
thường xuyên và không thường xuyên. Tùy theo từng đối tượng, từng loại thu nhập mà
mức khởi điểm chịu thuế được quy định khác nhau và áp dụng biểu thuế khác nhau giữa
người Việt Nam và người nước ngoài.
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao tại Việt Nam được Hội
đồng NN ban hành lần đầu tiên vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực từ ngày 01/04/1991.
Nhằm hoàn thiện chính sách thuế trong bối cảnh hội nhập, Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao được thay thế bởi Luật thuế TNCN, được QH khóa
XII, kỳ họp thứ 2, số 04/2007/QH12 thông qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực từ
01/01/2009. Luật thuế TNCN gồm 4 chương, 35 điều. Luật đã sửa đổi bổ sung ở một số
khoản được ban hành kèm theo trong Luật số: 26/2012/QH13 (hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2013); Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế TNCN; “số:111/2013/TT-BTC”, do Bộ Tài Chính ban hành (hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/10/2013)


Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 7

2.5 
- Là loại thuế trực thu

- Tạo cảm giác gánh nặng về thuế đối với người chịu thuế.
- Do thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế
TNCN thực hiện điều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với khả năng trả thuế.
Do đó thuế suất thường được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến.
- Đối tượng chịu thuế của thuế TNCN đa dạng và phức tạp.
2.6  pháp tính 
 TNCN = Thu  tính thu *    
 Theo           
 1 .

Thu  tính 
/tháng


Tính    
Cách 1
Cách 2
1
Đến 5 triệu đồng (trđ)
5%
0 trđ + 5% TNTT
5% TNTT
2
Trên 5 trđ đến 10 trđ
10%
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
10% TNTT - 0,25 trđ
3
Trên 10 trđ đến 18 trđ
15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
15% TNTT - 0,75 trđ
4
Trên 18 trđ đến 32 trđ
20%
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
20% TNTT - 1,65 trđ
5
Trên 32 trđ đến 52 trđ
25%
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
25% TNTT - 3,25 trđ
6
Trên 52 trđ đến 80 trđ
30%
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
30 % TNTT - 5,85 trđ
7
Trên 80 trđ
35%
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
35% TNTT - 9,85 trđ









Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 8

 Theo     toàn     
 2 .
Thu  tính 
  (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn
5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5
Thu nhập từ trúng thưởng
10
Thu nhập từ thừa kế quà tặng
10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 điều 13
của luật này.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2
điều 13 của luật này
20

0.1
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1
điều 14 của luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2
điều 14 của luật này
25

2


2.7 Tiêu chí công bng, tiêu chí hiu qu ca Lut thu TNCN
2.7.1 Tiêu chí công bằng
2.7.1.1 Khái niệm công bằng
Công bằng dọc là đối xử có phân biệt giữa những người có khả năng kinh tế khác
nhau nhằm giảm bớt những khác biệt sẵn có, luật thuế phải phân phối gánh nặng thuế
công bằng cho mọi người phù hợp với từng khả năng chi trả.
Công bằng ngang là sự đối xử như nhau với những người có tình trạng kinh tế
giống nhau. Công bằng ngang thể hiện sự nhìn nhận cơ bản về bình đẳng, mọi phân biệt
đối xử giữa các cá nhân theo màu da, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính… đềi bị coi là vi
phạm nguyên tắc công bằng ngang.
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 9

2.7.1.2 Tiêu chí công bằng trong luật thuế TNCN
- Chuyển từ hình thức công bằng theo chiều ngang sang công bằng theo chiều dọc
- Công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội theo chiều dọcvà theo
chiều ngang.
2.7.2 Tiêu chí hiệu quả
2.7.2.1 Khái niệm tính hiệu quả
5

Theo Pareto, một trạng thái kinh tế được coi là có hiệu quả (được gọi là hiệu quả
Pareto) nếu từ đó người ta không có khả năng dịch chuyển tới một trạng thái khác sao
cho một nhóm người nào đó có thể trở nên khá giả hơn, đồng thời những người còn lại ít
nhất cũng không bị thiệt hại gì. Nói một cách khác, khi đã ở trạng thái có hiệu quả Pareto,
người ta không thể cải thiện lợi ích của một nhóm người nào đó (làm cho họ trở nên khá
giả hơn) mà lại không làm thiệt hại đến những người còn lại.
2.7.2.2 Tiêu chí hiệu quả trong Luật thuế TNCN

- Giúp khắc phục tính lũy thoái của thuế gián thu.
- Góp phần tạo nguồn thu cho NSNN.














5
Pareto (1909)-Cẩm Nang Về Kinh Tế Chính Trị Học
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 10

3.THC TRNG TIÊU CHÍ CÔNG BNG VÀ HIUQU TRONG VIC ÁP
DNG LUT THU TNCN TI VIT NAM
3.1 n 2009-2011
3.1.1 Tiêu chí công bằng
Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Qua 3 năm thực hiện (2009-2011), Luật thuế TNCN đã đạt được những mục tiêu đề ra
khi ban hành Luật , cụ thể:

a. Đã bao quát và mở rộng được đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế: theo đó, số
người nộp thuế đã tăng lên qua các năm, các loại thu nhập mới phát sinh trong nền
kinh tế đã dần bao quát được. Cụ thể:
Về đối tượng chịu thuế: Ngoài việc kế thừa có chọn lọc các chính sách điều tiết thu
nhập trước đây (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế TNDN đối với hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh, thuế CQSDĐ), Luật thuế TNCN đã bổ sung điều tiết đối với
các khoản thu nhập mới phát sinh, như: thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng
khoán, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản và các tài sản khác phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Về số người nộp thuế: đã tăng lên qua các năm: Năm 2009 có trên 747.000 cá nhân
nộp thuế từ tiền lương, tiền công; năm 2011 có 1.300.000 cá nhân nộp thuế.
- Số người nộp thuế từ thu nhập từ kinh doanh: Năm 2009 có khoảng 149.700 hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN; đến năm 2011 có gần 194.000 hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế.
- Đối với chuyển nhượng, thừa kế bất động sản: Năm 2009 có gần 194.00 lượt
chuyển nhượng, thừa kế; Năm 2011 có trên 1 triệu lượt .



Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 11

Đvt: người
Năm
Chỉ Tiêu
2009
2010
2011

Số người nộp thuế
747.000
972.000
1.300.000
Số người nộp thuế từ thu nhập từ kinh
doanh
149.700
171.850
194.00
Chuyển nhượng, thừa kế bất động sản
194.000
546.000
1.000.000

Bảng 3.1: Bảng thống kê về số người nộp thuế TNCN từ 2009 - 2011
6

b. Đảm bảo động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội
Thống nhất các quy định về thuế áp dụng đối với cá nhân có thu nhập, không phân
biệt cá nhân người nước ngoài với người Việt Nam.
Luật thuế TNCN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế đối với thu nhập
từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú (mức giảm trừ gia
cảnh cho bản thân người nộp thuế 4 triệu đồng/ tháng; cho mỗi người phụ thuộc là 1,6
triệu đồng/ tháng) và được áp dụng thống nhất không phân biệt người Việt Nam hay
người nước ngoài. Quy định nêu trên đã thể hiện nguyên tắc công bằng và khả năng nộp
thuế của người có thu nhập, cụ thể:
Người có thu nhập thấp (thấp hơn mức giảm trừ gia cảnh) thì chưa phải nộp thuế,
người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng
có hoàn cảnh khác nhau thì mức nộp thuế khác nhau.

Qua 3 năm thực hiện Luật thuế TNCN, kết quả quản lý thu cho thấy: tính đến hết năm
2011 đã có trên 15 triệu cá nhân được cấp mã số thuế (12,6 triệu cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác; 3,2 triệu cá nhân có thu nhập từ kinh doanh).



6
Tạp chí tài chính

Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 12

Đvt: triệu cá nhân

Biểu đồ 3.2: Cá nhân được cấp mã số thuế từ năm 2009 đến năm 2011

Trong đó chỉ có khoảng 1,3 triệu cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công
(chiếm 10,3%);194 nghìn hộ, cá nhân kinh doanh (chiếm 6%) phải nộp thuế.


Bảng 3.3: Biểu đồ tỷ lệ cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương và tiền công.

Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 13


Bảng 3.4: Biểu đồ tỷ lệ cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập kinh doanh

Tóm lại,việc bao quát, mở rộng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế như nêu
trên đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư và tăng nguồn thu cho NSNN.
Ví d : ( So sánh về mức giảm trừ gia cảnh trước và sau khi có luật sửa đổi bổ sung)
Trongtháng 7 năm 2013 bà Công Tằng Tôn Nữ Tuyết Mai có thu nhập từ tiền lương tiền
công là 60 triệu. Bà có 2 con nhỏ và nuôi 1 mẹ già. Bà nộp các khoản bảo hiểm là 7%
BHXH, 1,5% BHYT trên số tiền 60 triệu. Ngoài khoản tiền 60 triệu trên bà còn nhận được
750.000 tiền phụ cấp ăn trưa.
 
  : 60.000.000 + 750.000 (tiền
phụ cấp) = 60.750.000.
: 60.750.000 - 680.000 (tiền phụ cấp được miễn thuế theo
quy định) = 60.070.000
:
+ Bản thân: 4.000.000
+ Người phụ thuộc: 2 con + 1 mẹ = 3, 3 x 1.600.000 = 4.800.000
+ Tiền đóng bảo hiểm: 8,5% x 60.000.000 = 5.100.000
Tổng các khoản giảm trừ là: 4.000.000 + 4.800.000 + 5.100.000 = 13.900.000
=> Thu : 60.070.000 - 13.900.000 = 46.170.000
: 46.170.000 x 25% - 3.250.000 = 8.292.500

94%
6%
cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
cá nhân có thu nhập từ kinh doanh phải nộp thuế
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 14

 

  : 60.000.000 + 750.000 (tiền
phụ cấp) = 60.750.000.
: 60.750.000 - 680.000 (tiền phụ cấp được miễn thuế theo
quy định) = 60.070.000
:
+ Bản thân: 9.000.000
+ Người phụ thuộc: 2 con + 1 mẹ = 3, 3 x 3.600.000 = 10.800.000
+ Tiền đóng bảo hiểm: 8,5% x 60.000.000 = 5.100.000
Tổng các khoản giảm trừ là: 9.000.000 + 10.800.000 + 5.100.000 = 24.900.000
=> : 60.070.000 - 24.900.000 = 35.170.000
35.170.000 x 25% - 3.250.000 = 6.042.500
3.1.2 Tiêu chí hiệu quả
a. Góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN
Qua 3 năm thực hiện Luật, số thu thuế TNCN có sự tăng trưởng khá: số thu năm
2009 đạt 110% so với năm 2008, đạt 3,4% tổng số thu NSNN (năm 2009 Quốc hội cho
miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển
nhượng vốn). Số thu 2010 bằng 183,6% so với thực hiện 2009, đạt 6,1% tổng thu nội địa
(khoảng 4,7% tổng thu NSNN). Năm 2011 số thu ước bằng 141,38% so với số thu 2010,
đạt khoảng 7,1% số thu nội địa (khoảng 5,5% tổng thu NSNN).
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Thu ngân sách nhà nước
(tỷ đồng)
8.948,5
16.671,0555
23.569,538

% Tổng ngân sách
3.4
4.7
5.5

Bảng 3.5: Nguồn thu NSNN từ thuế TNCN
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 15

Như vậy số thu từ thuế TNCN đã tăng nhanh cả về số tương đối, tỷ trọng trên tổng
thu, góp phần huy động nguồn lực, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN theo dự toán.
b. Từng bước góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư.
Tính đến hết năm 2011, ngành thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho
15.894.719 cá nhân (trong đó có 12.647.286 cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
và từ thu nhập khác; có 3.247.433 hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh).
Thông qua cá nhân, cơ quan chi trả được cấp mã số thuế, ngành thuế nắm được số người
nộp thuế, số người chưa phải nộp thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu
nhập khác, số thuế thu được từ các loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ
tại nguồn và theo phương thức kê khai, nộp thuế
3.2 n sau khi thc hin lut si b sung (Lut 26/2012/QH13)
7

Đến nay, qua gần một năm triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế
TNCN đã khắc phục được những tồn tại trong quá trình thực hiện Luật Thuế TNCN,
đồng thời tăng cường cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Cụ thể:
Thứ nhất, chính sách thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi, bổ sung đã bảo đảm
giảm mức đóng góp đối với người nộp thuế, từng bước nâng cao đời sống của người dân,
bảo đảm mục tiêu giảm tỷ lệ động viên thuế, phí trên GDP. Nhờ đó, kết quả số nộp

NSNN từ thuế thu nhập cá nhân của năm 2013 là 47.000 tỷ đồng đạt 86% so với dự toán
bằng 104,5% so với cùng kỳ.
Thứ hai , đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế thực hiện khai thuế, nộp thuế. Thể hiện qua một số nội dung như: giảm tần suất
khai thuế, cụ thể chỉ áp dụng khai thuế theo tháng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân
từ 50 triệu đồng trở lên trước đây là từ 5 triệu đồng trở lên; các đối tượng khác được khai
thuế theo quý. Giảm khối lượng quyết toán thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.


7
Tạp chí tài chính
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 16

4. HN CH - KIN NGH
8

4.1 Hn ch
Thứ nhất,Luật chưa tạo ra được sự đồng tình của xã hội về ngưỡng khởi điểm tính
thuế thu nhập cá nhân và mức giảm trừ gia cảnh cho các đối tượng phụ thuộc. Mức
giảm trừ cho cá nhân và người phụ thuộc là cố định, không được điều chỉnh theo mức
sống từng năm.
Trên thực tế, nền kinh tế của Việt Nam đang trong tình trạng chịu ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế toàn cầu, tỷ lệ lạm phát hàng năm luôn ở 2 con số, giá cả các mặt hàng
thiết yếu, như: Nhà, điện, nước, xăng dầu đều tăng cao. Vì vậy, luật thuế cần phải xem
xét một cách toàn diện để điều chỉnh lại ngưỡng khởi điểm tính thuế và mức chiết trừ gia
cảnh cho phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo mức sống ổn định cho các đối tượng
chịu thuế trước khi chưa có luật thuế và sau khi phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thứ hai, Mức thuế suất theo biểu thuế lũy tiến trong luật là chưa hợp lý (Mức thuế
suất thấp nhất là 5% cho các đối tượng chịu thuế có mức thu nhập tới 60.000.000đ/năm
và 35% đối với các đối tượng chịu thuế có mức thu nhập trên 960.000.000 đ/năm ), với
biểu thuế suất như vậy đã gây ra tâm lý chán nản cho những người làm ăn chính đáng có
thu nhập cao và đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chẩy máu chất
xám hoặc khai man thu nhập để trốn thuế.
Thứ ba: Tồn tại lớn nhất và cũng khó khăn nhất hiện nay theo tác giả chính là sự
thiếu kiểm soát chặt chẽ mức thu nhập của người dân, nhất là khoản thu nhập khó kiểm
soát, như: Thu nhập của ca sỹ; Thu nhập của các Doanh nhân; Thu nhập từ kinh doanh
chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản Đây là những khoản thu nhập nằm ngoài
khoản tiền công, tiền lương không có trong sổ sách kế toán của đơn vị, dẫn đến sự bất
bình đẳng trong kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân giữa các đối tượng trong xã hội và
đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến làm giảm nguồn thu từ thuế của ngânsách quốc
gia.


8
Tạp chí tài chính 12/06/2014
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 17

Thứ tư: Luật thuế TNCN sớm lạc hậu so với các Luật thuế khác vì: Luật được xây
dựng chưa xuất phát từ thực tiễn đời sống của người làm công ăn lương; Chưa tính đến
tốc độ lạm phát của đồng tiền trong điều kiện nền kinh tế của Việt Nam phát triển thiếu
tính bền vững và ổn định, chưa có sự phản biện của xã hội và đặc biệt Luật này có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
4.2 Kin ngh
- Cần xác định ngưỡng khởi điểm tính thuế thu nhập cá nhân và mức chiết trừ gia
cảnh cho các đối tượng phụ thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế có lạm

phát cao, phù hợp với thu nhập bình quân của mọi thành viên trong xã hội, huy động tối
đa số lượng các đối tượng chịu thuế, góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Luật nên thay đổi mức thuế suất theo biểu thuế lũy tiến sao cho khoảng cách giữa
các mức không quá chênh lệch, có như vậy mới khuyến khích được những người lao
động có tài năng, đồng thời cũng giảm được hiện tượng khai man thu nhập, hiện tượng
gian lận thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát các khoản thu nhập không được phản
ánh trên các sổ sách kế toán của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Có chế tài xử phạt
đủ sức răn đe đối với các đối tượng cố tình khai man thu nhập hoặc giấu thu nhập để
giảm bớt khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho nhà nước.
- Để luật thuế thu nhập cá nhân có tính pháp lý bền vững và ổn định lâu dài, không
bị lạc hậu thì Luật không nên quy định ngưỡng khởi điểm tính thuế thu nhập cá nhân
bằng một mức tiền tuyệt đối, làm như vậy phải thường xuyên điều chỉnh ngưỡng khởi
điểm tính thuế khi tốc độ lạm phát của nền kinh tế tăng cao.
- Phải tăng cường công tác tuyên truyền Luật thuế thu nhập cá nhân trên các
phương tiện truyền thông để mọi người trong xã hội hiểu rõ được ý nghĩa, vai trò của hệ
thống thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng đối với sự phát triển của xã hội, từ
đó giúp cho họ có nhận thức đúng đắn và coi nộp thuế là trách nhiệm, là nghĩa vụ của
người dân yêu nước.
Tài chính công GVHD:PGS,TSKH. Phạm Đức Chính

Chuyên đề 11: Thuế TNCN Trang 18

TÀI LIU THAM KHO
1. Võ Thế Hào (2009), Giáo trình thuế,NXB Lao Động
2. Luật thuế TNCN, Luật số 04/2007/QH12, Quốc Hội ban hành
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN; Luật số 26/2012/QH13,
Quốc Hội ban hành
4. Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNCN; Số:111/2013/TT-BTC, do Bộ Tài Chính ban hành.
5. Phạm Đức Chính (2014), Tài chính công
6. www.wattpap.com, 2014
/>%C4%91%E1%BA%B7c-%C4%91i%E1%BB%83m-ch%E1%BB%A7-
y%E1%BA%BFu-c%E1%BB%A7a-thu%E1%BA%BF
7. Tạp chí tài chính (2014), đường link: />chinh-sach/Bao-dam-cong-bang-trong-dieu-tiet-thu-nhap-cua-cac-tang-lop-dan-
cu/50191.tctc
8. Báo cáo 3 năm thực hiện Luật thuế TNCN; bài viết tìm thấy tại trang
/>x?ItemID=472&TabIndex=2&TaiLieuID=741
9.
10. Wilfredo Pareto (1909), Cẩm nang về kinh tế chính trị học, bài viết tìm thấy tại
trang:


×