Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.34 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, theo qui định của Nhà nước, tất cả các doanh nghiệp theo định kỳ
đều phải lập hệ thống báo cáo tài chính. Đây là các báo cáo cung cấp thông tin
về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt một thời kỳ, được
trình bày theo một mẫu thống nhất. Do đó, trong một số trường hợp, các báo cáo
này chưa phản ánh một cách đầy đủ các thông tin cần thiết cho nhà quản lý
doanh nghiệp. Trong điều kiện mới của nền kinh tế, phần lớn các doanh nghiệp
đều gặp sự cạnh tranh gay gắt từ phía đối thủ. Điều này đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải ra các quyết định kịp thời nhằm có được cơ hội trong kinh
doanh. Việc xây dựng các báo cáo kế toán quản trị là một công cụ cung cấp
thông tin rất hữu ích giúp nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp; bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân
tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch
chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Vì vậy nhóm em đã chọn đề
tài: “Phân tích cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp” làm đề tài tiểu luận.
1.2.Mục tiêu đạt được
- Tìm hiểu rõ hơn về cấu trúc SWOT trong doanh nghiệp
- Sự vận dụng cấu trúc SWOT vào thực tế

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU SƠ QUA VỀ CẤU TRÚC SWOT
1.1.Nguồn gốc của mô hình SWOT
Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Nghiên cứu Standford, Menlo
Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh
thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu
gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert F. Stewart và Birger Lie đã đưa ra "Mô hình phân tích SWOT" nhằm
mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp
giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi
cung cách quản lý.
Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000 nhân
viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực
hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7 vấn
đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định ra
"Chuỗi lôgíc", hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị);
2. Appraise (Đánh giá);
3. Motivation (Động cơ);
4. Search (Tìm kiếm);
5. Select (Lựa chọn);
6. Programme (Lập chương trình);
7. Act (Hành động);
8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu
bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của doanh
nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu
hỏi về những điều "tốt" và "xấu" cho hiện tại và tương lai. Những điều "tốt" ở
hiện tại là "Những điều hài lòng" (Satisfactory), và những điều "tốt" trong tương
lai được gọi là "Cơ hội" (Opportunity); những điều "xấu" ở hiện tại là "Sai lầm"
(Fault) và những điều "xấu" trong tương lai là "Nguy cơ" (Threat). Công việc
này được gọi là phân tích SOFT. Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi
chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
1.2.Nội dung phân tích SWOT bao gồm 6 bước sau:
1. Sản phẩm - Bán cái gì?;
2. Quá trình - Bán bằng cách nào?;
3. Khách hàng - Bán cho ai?;
4. Phân phối - Tiếp cận khách hàng bằng cách nào?;
5. Tài chính - Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?;
6. Quản lý - Làm thế nào quản lý được tất cả những hoạt động đó?.
1.3.Ý nghĩa các thành phần
1.3.1.Điểm mạnh
Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác
thực và rõ ràng. Bao gồm:
 Trình độ chuyên môn
 Các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác
 Có nền tảng giáo dục tốt
 Có mối quan hệ rộng và vững chắc
 Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc
 Có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc hay
1.3.2.Điểm yếu
Điểm yếu như:
 Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc
tiêu cực.
 Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp.
 Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản.
 Hạn chế về các mối quan hệ.
 Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng.
 Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH

1.3.3.Cơ hội
Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không thể
kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại cho bạn
nhiều cơ hội thành công, bao gồm:
 Các xu hướng triển vọng.
 Nền kinh tế phát triển bùng nổ.
 Cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở.
 Một dự án đầy hứa hẹn mà bạn được giao phó.
 Học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới.
 Sự xuất hiện của công nghệ mới.
1.3.4.Thách thức
Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho
sự nghiệp của bạn, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành
động ứng biến của bạn. Các thách thức hay gặp là:
 Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề.
 Những áp lực khi thị trường biến động.
 Một số kỹ năng của bạn trở nên lỗi thời.
 Bạn không sẵn sàng với phát triển của công nghệ.
 Sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân bạn.
1.4.Thực hiện mô hình SWOT như thế nào?
- Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố của mô hình SWOT.
- Trong mỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới dạng gạch đầu
dòng, càng rõ ràng càng tốt.
- Thẳng thắn và không bỏ sót trong quá trình thống kê. Bạn cũng nên quan
tâm đến những quan điểm của mọi người.
- Biên tập lại. Xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm
riêng biệt, quan trọng.
- Phân tích ý nghĩa của chúng.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
- Vạch rõ những hành động cần làm, như củng cố các kỹ năng quan trọng,
loại bỏ các mặt còn hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ bản thân khỏi các nguy
cơ, rủi ro.
- Định kỳ cập nhật biểu đồ SWOT của bạn, làm tăng thêm tính hoàn thiện và
hiệu quả cho kế hoạch gây dựng sự nghiệp, chắc chắn bạn sẽ tìm ra con đường
dẫn đến thành công.
1.5.Ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết
tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà
soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ.
 Các bước phân tích SWOT:
+Bên ngoài: nêu ra những Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats)
+Bên trong: nêu ra những Điểm mạnh (Strengths) và Điểm yếu (Weaknesses);
Đề ra Chiến lược: trên cơ sở kết hợp và phân tích 4 điểm S, W, O và T của
ma trận SWOT.
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ẢNH HƯỞNG CỦA S, W, O, T
Trong thị trường kinh tế hiện nay, một công ty không nhất thiết phải theo
đuổi các cơ hội tốt nhất mà có thể thay vào đó là tạo dựng khả năng phát triển
lợi thế cạnh tranh bằng cách tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của
mình và cơ hội sắp đến. Trong một số trường hợp, công ty có thể khắc phục
điểm yếu của mình để giành được những cơ hội hấp dẫn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn
hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối
với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các

GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định
thâm nhập thị trường quốc trước khi thâm nhập vào thị trường quốc tế.
Vì mô hình phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu
được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày,
dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong
mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Quá trình phân SWOT sẽ
cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng
của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đó hoạt động.
Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh
giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT
phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế
hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị,
phát triển sản phẩm và dịch vụ
SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cho
phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh
tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với Pest để tạo nên mô hình
phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua các yếu tố bên ngoài trên
các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ.
SWOT là vết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
(cơ hội) và Threats (nguy cơ).
Strengths: là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính,
các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh
nghiệp có thể huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy cách, mẫu mã,
chí phí, thương hiệu, tính chất quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh
nghiệp trên thị trường.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Strengths: thường trả lời cho câu hỏi: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào
mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người
khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân
và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được
hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ
cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất
với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn
tại trên thị trường.
Weaknesses: là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính
làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị
trí của mình một cách lâu dài và dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị
trường cạnh tranh, đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra.
Weaknesses thường trả lời cho các câu hỏi: Có thể cải thiện điều gì? Công
việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở
bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân
mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này
phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.
Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên trong
doanh nghiệp. Mỗi yếu tô bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu vừa là
điểm mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp
đó phải cố gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội
bộ để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh

tranh. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy
thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh.
Opportunities là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố
mới xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay nói
cách khác nó là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng đinh ưu thế trên thị
trường. Tuy nhiên thời cơ xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào sức cạnh tranh của
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
doanh nghiệp mạnh hay yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên
thị trường.
Opportunities thường trả lời cho các câu hỏi: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu
hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi
công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi
trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty,
từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang , từ
các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát
lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới
nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt
câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe doạ nguy hiểm, bất ngờ
xảy ra sẽ gây thiệt hại , tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hoá, tài sản, thu hẹp thị trường và
tổn hại đến uy tín thương hiệu.
Threats thường trả lời cho các câu hỏi: Những trở ngại đang phải? Các đối
thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm
hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty
hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào

đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải
làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Quá
trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự do kinh
doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm
của mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh
trên thị trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh tốt thì tồn tại, doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua
lỗ, phá sản.
Ý nghĩa của SWOT:
Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến
lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến
lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu
cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu
không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT TRONG KINH DOANH
3.1:- Các bước phân tích Swot
Albert Humphrey, nhà kinh tế, thành viên Ban quản trị của cùng lúc 5
công ty đồng thời là chuyên gia cố vấn cho hơn 100 công ty tại Anh, Mỹ, Mê-
hi-cô, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Na Uy và Đan Mạch, đã cụ thể hóa SWOT thành 6
mục hành động sau:
1. Sản phẩm (Chúng ta sẽ bán cái gì?)
2. Quá trình (Chúng ta bán bằng cách nào?)
3. Khách hàng (Chúng ta bán cho ai?)
4. Phân phối (Chúng ta tiếp cận khách hàng bằng cách nào?)

5. Tài chính (Giá, chi phí và đầu tư bằng bao nhiêu?)
6. Quản lý (Làm thế nào chúng ta quản lý được tất cả những hoạt động đó?)
6 mục trên cung cấp một cái khung để phát triển các vấn đề trong SWOT.
Đây có thể coi là một “bước đột phá”, vì vậy, chắc hẳn cần phải giải thích thêm
đôi chút. Các yêu cầu trong SWOT được phân loại thành 6 mục như trên sẽ giúp
đánh giá các mục theo cách định lượng hơn, giúp các nhóm làm việc có trách
nhiệm hơn trong bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức, từ đó dễ
dàng quản lý các hành động hơn. Mục tiêu hết sức quan trọng của quá trình là
đạt được cam kết giữa các nhóm tham gia – phần này được giải thích bằng mô
hình TAM (Team Action Management Model – Mô hình quản lý hoạt động
nhóm) của Albert Humphrey.
Chừng nào còn phải xác định các hành động được cụ thể hóa từ SWOT, các
nguyên nhân và mục đích phân tích SWOT, chừng đó, khả năng và quyền hạn
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
quản lý nhân viên của bạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đến một
sự nhất trí về ý tưởng và phương hướng hoạt động.
Dựa vào bối cảnh cụ thể, một mô hình phân tích SWOT có thể đưa ra
một, hay một vài mục trong danh sách 6 bước hành động nói trên. Dù trong
trường hợp nào đi nữa, SWOT về cơ bản cũng sẽ cho bạn biết những gì là “tốt”
và “xấu” trong công việc kinh doanh hiện tại hay đối với một đề xuất mới cho
tưong lai.
Nếu đối tượng phân tích SWOT của bạn là công việc kinh doanh, mục tiêu
phân tích là cải thiện doanh nghiệp, thì SWOT sẽ được hiểu như sau:
- Điểm mạnh (Duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy)
-Cơ hội (Đánh giá một cách lạc quan)
-Điểm yếu (Phương thuốc để sửa chữa hoặc để thoát khỏi điểm yếu)
-Nguy cơ (Các trở ngại)
Nếu phân tích SWOT được dùng để đánh giá một ý tưởng hay đề

xuất, nó có thể chỉ ra rằng ý tưởng hay đề xuất đó quá yếu (đặc biệt khi so sánh
với việc phân tích các đề xuất khác) và không nên đầu tư vào đó. Trong trường
hợp này, không cần đưa ra các kế hoạch hành động tiếp theo.
Nếu phân tích cho thấy ý tưởng hay đề xuất nào đó thực sự có khả
năng thành công, bạn có thể coi đây là một công việc kinh doanh, và chuyển các
mục trong SWOT thành hành động phù hợp.
Trên đây là nội dung chính lý thuyết của Albert Humphrey liên quan đến
việc phát triển các mục trong phân tích SWOT thành hành động nhằm mục tiêu
thay đổi doanh nghiệp hoặc tổ chức.
Ngoài ra, SWOT còn có một số cách áp dụng khác, tùy theo hoàn
cảnh và mục đích của bạn, chẳng hạn, nếu bạn chỉ tập trung vào một bộ phận
chứ không phải cả doanh nghiệp, bạn nên sắp xếp lại 6 mục nêu trên sao cho nó
có thể phản ánh đầy đủ các chức năng của bộ phận, sao cho các mục trong
SWOT có thể được đánh giá cụ thể nhất và được quản lý tốt nhất.
3.2 :-Khung phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn
vị kinh doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các
dữ liệu được tổ chức theo một trình tự lô-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề,
từ đó có thể thảo luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Khung phân tích SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một cách
chuyên nghiệp và đưa ra quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các
phản ứng bản năng hay thói quen cảm tính.
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội
và Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương
ứng trong khung. Những câu hỏi nêu dưới đây chỉ là ví dụ, người đọc có thể
thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng phân tích cụ thể. Một điều cần hết sức

lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác định rõ ràng, vì SWOT chính là
tổng quan của một đối tượng – có thể là một công ty, một sản phẩm, một dự án,
một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn…
Sau đây là ví dụ về những đối tượng tiềm năng có thể được đánh giá thông
qua phân tích SWOT:
- Một công ty (Vị thế của công ty trên thị trường, khả năng tồn tại,…)
- Một phương pháp phân phối hoặc bán hàng.
- Một sản phẩm hoặc một nhãn hiệu.
- Một ý tưởng kinh doanh.
- Một sự lựa chọn chiến lược, chẳng hạn như thâm nhập thị trường mới hay
tung ra sản phẩm mới.
- Một cơ hội thực hiện sát nhập.
- Một đối tác kinh doanh tiềm năng.
- Khả năng thay đổi nhà cung cấp.
- Khả năng thuê ngoài (outsource) một dịch vụ hay nguồn lực.
- Một cơ hội đầu tư.
CHƯƠNG 4: VÍ DỤ PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY HON ĐA
Trong thị trường kinh tế hiện nay có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn đã sử
dụng phương pháp phân tích SWOT để hoạch định ra chiến lược kinh doanh
như công ty sữa vinamilk, công ty honda, công ty toyota .
Để hiểu rõ thêm về SWOT thì chúng ta sẽ tìm hiểu việc phân tích SWOT
trong công ty honda.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Công ty Honda là một tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 tại Nhật Bản, do ông
Soichiro Honda lập ra vào ngày 24/9/1948. L úc đầu thì là sản xuất xe gắn
máy,sau mới phát triển rộng ra và nay sản xuất cả otô và xe máy. Honda là nhà
sản xuất động cơ lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu chiếc mỗi năm.Tuy
nhiên, có thể rằng nền tảng của sự thành công của Honda là phần làm xe máy.

Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga từ năm 1958. Đến cuối thập
niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970
công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa
bao giờ để mất danh hiệu này.
Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm
tốn ít năng lượng và dễ lái; Honda đã tìm được chỗ đứng ở Mỹ. Năm 1982,
Honda là nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi
ở Mỹ, bắt đầu với nhà máy sản xuất xe Accord ở Marysville
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe
sang trọng riêng biệt. Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều
kiểu xe Honda mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda
khác.
Cho kiểu xe năm 2007, Honda dự định tăng độ an toàn của xe bằng cách
thêm vào các bộ phận tiêu chuẩn đối với tất cả các loại xe Honda ở Bắc Mỹ
(ngoại trừ loại xe Insight và S2000 sẽ không có side-curtain airbad) như túi khí
ở các ghế trước, side-curtain airbag, và bộ chống khóa cho thắng.
Phân tích:
4.1.Thế mạnh của Honda :
+ Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới.
Trong những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong
những công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao Điều
này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các đại lý phân
phối trên thị trường tiêu dùng. Từ cuối thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70 thì Honda
đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế
giới, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
+ Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại
Tokyo và có niêm yết giá trên thị trường chứng khoán Tokyo, Thành phố New

York, Luân Đôn, Pari, California, Canada
+ Lợi nhuận tăng cao. Tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ
giúp công ty tăng thu nhập ròng hàng năm lên 10 tỉ yen (92,5 triệu USD), cao
hơn dự đoán ban đầu của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát biểu với
hãng tin Bloomberg. Điều này cho phép Honda tiếp tục giữ vững mục tiêu thu
nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp dự báo lợi nhuận kinh doanh xuống 3,1%.
Sự phát triển của thị trường Trung Quốc và Nga đang làm giảm bớt sự phụ
thuộc của Honda và thị trường Bắc Mỹ, chiếm tới 70% lợi nhuận kinh doanh
của hãng.Doanh số bán hàng của Honda tại Trung Quốc đã tăng 15%, và gấp
đôi tại Nga trong quý đầu thuộc năm tài khóa, tăng nhanh hơn 8% tại Mỹ
+ Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu.
Ở Honda, dịch vụ khách hàng không chỉ là chăm sóc thật tốt chiếc xe của
bạn. Đối với chúng tôi, dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên
suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho quý khách hàng - những chủ nhân
xe hơi Honda.
+ Mẫu mã sản phẩm.
Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt trội, công
nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được
mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít năng lượng và dễ lái, giúp cho Honda tìm
được chỗ đứng ở Mỹ.
Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe Honda mạnh
hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác.
Kể từ khi ra mắt thị trường tháng 8 năm 2006, Honda Civic đã được khách
hàng Việt Nam tín nhiệm.
+ Luôn giành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công
nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda Civic là một trong những lựa
chọn tốt nhất cho khách hàng trong phân khúc xe sedan hạng trung. Ngay khi
chiếc Civic ra đời nó đã được rất nhiều người ưa chuộng. Và chỉ sau 2 năm và 9
tháng số lượng bán hàng thực tế đã đạt 12.000 xe.
+ Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cải biến

chất lượng và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
tiền khổng lồ vào việc phát triển các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế
này, Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế
hệ công nghệ tương lai.
+ Luôn có những thiết kế mới.
Mọi người đều mang trong mình một ước mơ. Ước mơ ấy không chỉ chắp
cánh cho ta sức mạnh để vượt qua mọi thử thách mà còn khơi dậy trong ta niểm
hứng khởi để chia sẻ, một động lực để sáng tạo và phát huy những ý tưởng tiến
bộ, sự phát triển của Honda cơ bản dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được xây
dựng từ những ước mơ. Sức mạnh của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn
đến những bước đột phá trong công nghệ, không chỉ ở lĩnh vực xe máy mà cả xe
hơi và máy động lực. Vì thế, sự ra đời của Civic là thành quả tuyệt vời từ việc
theo đuổi và thực hiện ước mơ. Những nét thiết kế tinh xảo mới của Honda
Civic phiên bản mới được lấy cảm hứng từ dáng vẻ thể thao đặc sắc của Civic
Tyre R - một mẫu xe thể thao danh tiếng đã mở ra thế giới thú vị cho nhiều
người sử dụng trên toàn cầu. Thiết kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời
trang cùng những giây phút thú vị sau tay lái dành cho khách hàng.
4.2.Điểm yếu
+ Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy không sản
xuất hay có bất kỳ mối quan hệ nào với công ty Honda đã nhái thương hiệu của
Honda làm ảnh hưởng đến danh hiệu cảu công ty.
+ Trong thời suy thoái toàn cầu hiện nay thì Honda đã phải đóng cửa một số
công ty con ở Anh, sản lượng ô tô ở Anh đã giảm 47,5% hồi tháng 12/08 so với
cùng kỳ năm 2007. Số lượng đăng ký ô tô mới trong năm 2008 cũng giảm 11%,
xuống 2,1 triệu chiếc. Ngày 30/1, Honda cho biết lợi nhuận trong 3 tháng cuối
cùng của năm 2008 giảm 90% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính toàn cầu, Honda hiên đang không ngừng áp dụng các

biện pháp cắt giảm chi phí, trong đó bao gồm cả việc tạm thời đóng cửa cơ sở
chính của hãng tại Anh trong bốn tháng kể từ tháng hai
+ Doanh thu của Honda Motor sẽ giảm 94,7%
Nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai Nhật Bản - Honda Motor, hôm thứ ba (28/4)
ước tính doanh thu của tập đoàn trong năm tài khóa 2009 bắt đầu từ tháng 4 sẽ
giảm 94,7%, so với năm tài khóa 2008, xuống còn 10 tỷ yên (104 triệu USD).
4.3. Cơ hội
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Sự kiện SEMA 2008.
Nhân sự kiện SEMA 2008, Honda công bố hoàn tất phiên bản mới mẫu xe
đang rất được ưa chuộng Honda Fit 2009 cùng với phụ tùng của modelMugen
mới và sẽ tung ra thị trường vào nửa đầu năm tới. Các phụ tùng bao gồm: vành
đúc 16 inch, nắp bơm bình dầu bằng nhôm, lưới tản nhiệt thể thao, hệ thống
giảm thanh mới, hình kí hiệu phía sau, tay gạt linh hoạt, pedal thể thao, thảm lót
sàn xe…
+ Chế tạo thêm nhiều sản phẩm mới.
Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy diesel vừa êm vừa không cần
bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm. Tuy nhiên, có thể tranh cãi rằng nền
của sự thành công của công ty này là phần làm xe máy
+ Liên tục mở rộng thị trường tiêu thụ.
Honda đang thể hiện quyết tâm tăng thị phần tại Trung Quốc, với kế hoạch
tạo một thương hiệu riêng cho thị trường Trung Quốc.
Honda đã chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Canda. Canada là một vùng đất
rộng lớn kéo dài đến tận chân trời và trải rộng ra khắp bốn phương, với những
hồ nước nằm rải rác, và những thành phố chỉ là những chấm nhỏ nối liền bằng
các tuyến giao thông. Đây là cơ hội để Honda phát triển dòng sản phẩm của
mình.
Honda được xếp vị trí thứ 19 trong top 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới

năm 2006.
4.4.Nguy cơ
+ Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ mạnh nhất của Honda đó là Toyot.
Toyota dự định tung ra dòng xe hybrid xăng-điện mới có giá khoảng 20.150
USD vào 2011 nhằm cạnh tranh với chiếc Insight của Honda, có giá dưới
20.000 USD ở thị trường Mỹ. Toyota sẽ cắt giảm chi phí sản xuất Prius để cho
ra đời một sản phẩm rẻ như sử dụng động cơ xăng có dung tích nhỏ hơn 1,5 lít
hiện tại
+ Honda đang bị rất nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của công ty. Điều này đã
ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty.
+ Nhiều sản phẩm mới của Honda đã bị các cửa hàng phân phối trên thị
trường tự động tăng giá khi thấy mặt hàng bán chạy, khiến cho khách hàng
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
không còn niềm tin đối với công ty. Điều này rất ảnh hưởng đến uy tín cũng như
danh tiếng của Honda.
4.5.Giải pháp
Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe
sang trọng riêng biệt. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường nhưng
Honda vẫn tạo dựng cho mình một thương hiệu riêng và liên tục đưa ra những
sản phẩm mới có mẫu mã, phong cách, kiểu dáng riêng biệt. Để nâng cao được
năng lực cạnh tranh của công ty Honda trên thị trường thì sau đây sẽ là một số
giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
+Tăng cường hoạt động Marketing.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đối với bất cứ công ty nào
trong quá trình kinh doanh. Một công ty không thể khai thác hết tiềm năng của
mình cũng như không thỏa mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có

được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ nắm được những thông
tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kinh
doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể để thực hiện
được mục tiêu mà công ty đề ra.
+ Sản phẩm
Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã
sản phẩm theo nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú.
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu
Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng
một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì công ty phải hiểu rõ khách hàng
của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho
mọi hoạt động.
Đi đôi với việc xây dựng thương hiệu, công ty cần phải thúc đẩy quá trình
phát triển thương hiệu của mình.
+ Chiến lược.
Nên xây dựng chiến lược dựa trên hiểu biết sâu sắc về các khách hàng mục
tiêu cũng như khả năng của công ty. Giới thiệu rõ ràng và nhất quán chiến lược
đó tới các nhân viên, khách hàng và các cổ đông. Chỉ điều chỉnh chiến lược của
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
mình khi cần đáp ứng những thay đổi trên thị trường - ví dụ như khi có công
nghệ mới xuất hiện hoặc có các quy định mới của chính phủ.
+ Thực hiện.
Hợp lý hóa các quy trình sản xuất cơ bản để liên tục đáp ứng – nhưng không
vượt quá – các kỳ vọng và yêu cầu của khách hàng. Loại bỏ lãng phí để tăng
năng suất hàng năm từ 6% đến 7%.
+ Văn hóa.
Luôn nhắc nhở và giữ cho những nhà quản lý, người lao động, mỗi cá nhân

và tập thể không ngừng đáp ứng được các kỳ vọng về kết quả kinh doanh. Luôn
gắn liền chế độ lương thưởng với những mục tiêu cụ thể và tăng mức lương tiêu
chuẩn hàng nằm. Nên giữ lại các phần thưởng trong trường hợp mục tiêu không
được thực hiện.
Phải luôn tuyên bố rõ ràng về các giá trị của công ty.
+ Cơ cấu tổ chức.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức nhanh gọn, linh hoạt và đơn giản, giúp làm
giảm thái độ quan liêu và đồng thời, đơn giản hoá hoạt động. Xoá bỏ các rào cản
hành chính làm hạn chế việc trao đổi thông tin và hợp tác. Luôn tìm kiếm sự tận
tâm và khả năng sáng tạo của các nhà quản lý tầm trung và của các nhân viên -
chứ không phải tài năng của các giám đốc điều hành - cho tương lai của công ty.
+ Tài năng.
Luôn phát huy và đạt được những sức mạnh lâu dài bằng cách tìm kiếm
người tài ngay trong nội bộ công ty. Việc phát triển nhân tài ngay trong công ty
sẽ tiết kiệm và đáng tin cậy hơn là đi mua lại các nhân tài từ nơi khác tới.
Nên xây dựng các chương trình đào tạo riêng dành cho các nhân viên giỏi
nhất để giữ lại những nhà quản lý có tài. Giao cho họ những công việc thú vị và
nhiều thách thức.
+ Lãnh đạo
Lãnh đạo của các công ty thành công thường rất tận tâm với công việc. Họ
luôn đứng mũi chịu sào, gây dựng các mối quan hệ giữa mọi người ở tất cả các
cấp. Họ nhận biết và tận dụng được những cơ hội kinh doanh trước khi các đối
thủ cạnh tranh nhận ra và sớm giải quyết các vấn đề phát sinh. Các thành viên
như vậy trong ban giám đốc công ty cũng sẽ có một phần lợi nhuận tài chính
trong thành công của công ty thành công và họ thưởng hiểu rất rõ về ngành và
lĩnh vực kinh doanh của mình.
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
+ Sự sáng tạo.

Luôn khuyến khích, động viên kịp thời những ý tưởng sáng tạo, mang tính
đột phá ngay cả khi điều đó có nghĩa là loại bỏ những sản phẩm hiện có. Nên sử
dụng công nghệ mới để tăng cường toàn bộ hoạt động, chứ không phải chỉ tăng
cường các quá trình phát triển sản phẩm.
+ Sáp nhập và liên kết.
Nên tham gia vào hoạt động kinh doanh mới nào giúp thúc đẩy các quan hệ
sẵn có với khách hàng và tăng cường sức mạnh chủ lực của công ty. Xây dựng
quan hệ đối tác để tận dụng có hiệu quả nhất những tài năng của cả hai công ty.
Và nên xây dựng một phương pháp có hệ thống nhằm xác định, lựa chọn và
kết thúc những thoả thuận kinh doanh như vậy
KẾT LUẬN
Phân tích SWOT rất đơn giản nhưng là một cơ chế rất quan trọng để đánh
giá Điểm mạnh yếu cũng như phân tích Cơ hội, nguy cơ mà bạn phải đối mặt.
Nó là một sự đánh giá khả năng trong nhận xét và phán đoán bản thân cũng như
các nhân tố bên ngoài của chính bạn.Vận dụng thành công sẽ giúp bạn có một
trong những kỹ năng phân tích và đánh giá tình huống tốt.
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí,
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với
làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản
phẩm và dịch vụ…
Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản
mà nghĩ, nó có thể giúp bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng
được. Và bằng cách hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể
quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết.

Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn
và đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân
biệt bạn với đối thủ cạnh tranw, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị
trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp
2. Các tài liệu trong web google.com
3. Web tailieu.vn

GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.1.Lý do chọn đề tài 1
1.2.Mục đích nghiên cứu 2
PHẦN THÂN 2
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU SƠ QUA VỀ CẤU TRÚC SWOT 2
1.1.Nguồn gốc của mô hình SWOT 2
1.2.Nội dung phân tích SWOT 2
1.3.Ý nghĩa các thành phần 3
1.3.1.Điểm mạnh 3
1.3.2.Điểm yếu 4
1.3.3.Cơ hội 4
1.3.4.Thách thức 4
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, ẢNH HƯỞNG CỦA S, W, O, T 6
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT TRONG KINH DOANH 10
3.1.Các bước phân tích Swot 10
3.2.Khung phân tích SWOT 10
CHƯƠNG 4: VÍ DỤ PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY HON ĐA 12

4.1.Thế mạnh của Honda 14
4.2.Điểm yếu 16
4.3. Cơ hội 16
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
4.4.Nguy cơ 17
4.5.Giải pháp 17
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
GVHD: Lớp:
SVTH: Trang 21

×