TRƯỜNG ĐẠI HỌC CN TP. HỒ CHÍ MINH
(CƠ SỞ THANH HÓA)
KHOA KẾ TOÁN
d&c
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: MARKETING CĂN BẢN
Đề tài: Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh
GVHD : Phạm Văn Thắng
Thực hiện : Nhóm 07
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2012
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CHIA NHIỆM VỤ
TT Họ tên MSSV NHIỆM VỤ
GHI CHÚ
1 LÊ THỊ LINH 11015563
LỜI MỞ ĐẦU, TỔNG HỢP NỘI DUNG
BÀI, THỐNG NHẤT BÀI
NHÓM
TRƯỞNG
2 NGUYỄN THỊ LOAN 11025043 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
3 NGUYỄN VĂN LÂM 11035223
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH, KHÁC
BIỆT HÓA
4 LÊ MẠNH LINH 11011963 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
5 LÊ THỊ NHƯ LỄ 11018013
MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
6 TRẦN THỊ KHỎE 11017733
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU
CẦU CỦA NGƯỜI DÂN VỀ SẢN PHẨM
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
7 LÊ THỊ HƯỜNG 11011413 KẾT BÀI
8 NGUYỄN THỊ HƯỜNG 11032823 CHIẾN THUẬT KINH DOANH
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
!"!#$!%&'()*+, /01$2,3456718
9:;,$21<.#=!
>?,<@,$,A3-!%,18$!B1,C&>
DE1,$F,A3<.#=!D
G$*(18H$IH18$!B1,C&-=)=/J=!D
KL M G
LNOG
P1H$Q/)=8RSG
T1$18$U3G
$=1$H$V1,A3/W#'P1H$Q/G
$&5X'Y18,A3'P1H$Q/G
>M&ZF#<T1$ 'P1H$Q/G
>M&ZF#<T1$1$[1$!%&G
>M&ZF#<T1$:\18'P1H$Q/]
D;E,$<T1$-=H$I##4!^1'P1H$Q//"!]
DP1H$Q//"!]
DI,8!3!<;E1#4;18_&I#4R1$H$I##4!^1'P1H$Q//"!]
GM&ZF#<T1$$;E#<W18:T,$-?,$;5$I,$$=18]
`ab caK d Kefg
$h,#4E18#$T#4*i18g
$&,V&,A318*i!:j1g
>P1H$Q/#4=#$P;/W,4#$31$k
>hH$I##4!^1,A3'P1H$Q/k
>I,8!3!<;E1#4;18,$&5X'Y18,A3#4=#$P;/W,4#$31$k
?,7B&>
$I,J!%#$l3G
>$m18ZF&#Y5$I,J!%#,V1)*&9]
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
>.'P1H$Q/]
>.J3;JR]
>>.#4&Z.1#$018]
>D._&P18,I;g
>G.#B1#$*(18$!%&g
>]$21<n18#$i!<!^/g
>gI1$/E1$-=;#4&Z.1#$018g
>$!F1#$&o#5!1$:;31$k
D!%&_&P5!1$:;31$>
pOD
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Marketing căn bản – NXB Lao động thương binh xã hội –
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Trang 49 – 73)
2. Trang Website: Sản phẩm – Wikipedia tiếng Việt
3. Trang Website: trà thảo mộc Dr . Thanh - BAOMOI.COM
4. Trang Website Tin Tức Online - Sức khỏe - Trà thảo mộc Dr Thanh xua tan mệt mỏi
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
LỜI MỞ ĐẦU:
1. Giới thiệu sơ lược về môn học Marketing:
Marketing là một hoạt động giữ vai trò quan trọng trong quá trình tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Nó không đơn thuần chỉ là quảng cáo, khuyến
mãi mà còn nhiều hoạt động mang tính chất nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
sản xuất, quan hệ với cộng đồng nhằm giúp cho doanh nghiệp tạo ra những sản
phẩm phù hợp với thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Qua đó nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường. Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ đã định
nghĩa thì: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lí thực hiện việc
định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích
tạo ra những giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu cá nhân, của tổ chức của
xã hội.” Cũng từ môn học marketing này đã giúp cho các sinh viên được trang
bị thêm vốn hiểu biết nhất định về nghiệp vụ marketing trong thực tế.
2. Lý do chọn đề tài:
Từ nhiệm vụ làm bài tiểu luận cho môn học marketing căn bản. nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài về: “ sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh”, làm
chủ đề cho buổi thuyết trình và bài tiểu luận lần này. Vốn dĩ có thế đưa ra
quyết định này chúng tôi đã phải đưa ra rất nhiều ý kiến và tranh luận mới. có
thể đi đến thống nhất với lí do sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh đang là sản
phẩm được nhiều người tiêu dùng lựa chọn với nhiều ưu điểm được quảng cáo
rộng rãi, phổ biến. khác với những loại nước uống khác thì trà thảo mộc
Dr.thanh không chỉ giúp ta giải khát, mà còn thanh lọc cơ thể, thành phần từ
các loại sản phẩm hoa và thảo mộc tự nhiên nên an toàn và có sức cạnh tranh
trên thị trường cũng vì thế mà những thông tin về sản phẩm này thường xuất
hiện rộng rãi trên các mạng truyền thông, internet,…… dễ dàng hơn cho các
việc nghiên cứu, tìm hiểu và làm bài tiểu luận, từ đó đi đến lựa chọn thống nhất
về đề tài này.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
3. Mục đích của việc nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu đề tài về sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh chúng tôi
muốn các bạn có hiểu thêm về một sản phẩm có thể phát triển được thế mạnh
của nước ta để có thể tạo nên một thương hiệu lớn mang tính toàn cầu. Như
chúng ta biết Việt Nam nếu là trong lĩnh vực công nghệ cao thì còn quá yếu thế
và nhỏ bé không đủ sức cạnh tranh với các nước lớn như tạo ra các sản phẩm
mang tầm quốc tế như: Apple, Sony, Nokia……. Chính vì vậy để chứng tỏ
thương hiệu Việt thì các doanh nghiệp cần khai thác các thế mạnh vốn có của
nước ta như: Nông sản, thực phẩm, đồ uống… và phát triển nó thành thế
mạnh có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và cuộc hành trình này vẩn
đang được các doanh nghiệp nỗ lực từng ngày, trong đó Tân Hiệp Phát với rất
nhiều sản phẩm đồ uống mà chủ lực là trà thảo mộc Dr.thanh được xem là một
ví dụ điển hình. Tân Hiệp Phát đến nay vẫn đang ra thức cạnh tranh quảng bá
thương hiệu cho sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh này. Khởi đầu từ một cơ sở
sản xuất bia với thương hiệu bia bến thành chuyên phục vụ người có thu nhập
vừa và thấp đến nay đã cho sản xuất hàng loạt sản phẩm đa dạng từ nước tăng
lực numberone, trà xanh không độ, nước ép hoa quả,… nhưng sản phẩm đánh
giá sự thành công vượt trội hơn cả trên thị trường lại chính là sản phẩm trà thảo
mộc Dr.thanh với câu slogan cực kì ấn tượng : “ Trà thảo mộc Dr.thanh thanh
lọc vơ thể không lo bị nóng”. Với cái tên trà thảo mộc Dr.thanh, chúng ta có
thể thấy khá nhiều nét độc đáo từ trà thảo mộc tạo ra cảm giác an toàn và có
lợi cho người sử dụng còn Dr.thanh lại chính là tên của tổng giám đốc công ti
Tân Hiệp Phát Trần Quý Thanh. Có thể mục đích của việc lấy cái tên này cho
sản phẩm chính là việc khẳng định một sản phẩm mang tên mình có thể mang
lại một tầm vóc quốc tế chinh chiến năm châu khiến mọi người phải kính nể
và biết đến. sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh chính thức được tung ra trên thị
trường ngày 22/12/2008. tầm bao phủ và sức nóng của sản phẩm này ngay từ
khi xuất hiện lập tức đã bao phủ lên toàn bộ các kênh truyền thông, báo chí….
Những phần quảng cáo sáng tạo kết hợp với câu slogan đã gây sự tò mò mà
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
cho không ít người biết về một sản phẩm mới có thể giải nhiệt, chữa bệnh nóng
trong người với chiết xuất từ tự nhiên, tốt cho cơ thể. Chính vì vậy mà ngay
sau khi được tung ra nó đã được sự ủng hộ và đón nhận từ phía người tiêu
dùng. Cho đến nay công ty Tân Hiệp Phát vẫn không ngừng đẩy mạnh và trú
trọng vào việc quảng cáo sản phẩm khiến nhiều doanh nghiệp nội ngoại phải
kiêng nể, năm 2008 Tân Hiệp Phát là 1 trong 5 công ty có chi phí quảng cáo
lớn nhất Việt Nam, với các biển quảng cáo ở khắp nơi.
4. Hạn chế của đề tài:
Bài tiểu luận được hoàn thành dựa trên việc làm bài của cả nhóm vì thế bài
làm còn mang nhiều ý kiến chủ quan, chưa thống nhất do đó không thể tránh
được những thiếu sót do thời gian thực hiện bài làm gấp rút, thời gian họp
nhóm và bổ sung thêm kiến thức cho nhau còn hạn chế. Ngoài ra còn có một số
thành viên chưa thực sự năng nổ, thực hiện trong quá trình thực hiện, kiến thức
thì vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót, khả năng và kinh nghiệm làm bài tiểu
luận chưa nhiều nên bài làm cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được thầy và các bạn cùng đóng góp ý kiến và bổ sung cho bài làm được hoàn
thiện hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu và làm bài:
- Phương pháp tìm hiểu, thu thập thông tin, tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia
- phương pháp so sánh, thống kê
- phương pháp tổng hợp, phân tích.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 .CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1.1 Sản phẩm là gì?
1.1.1.1. Định nghĩa:
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn
và được trao bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng
hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hóa hữu hình
hay dịch vụ, ý tưởng…
1.1.1.2. Thành phần của một sản phẩm:
- Sản phẩm cốt lõi
- Sản phẩm hiện thực
- Sản phẩm mở rộng
1.1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm:
Một sản phẩm có chu kỳ đời sống có nghĩa là:
- Sản phẩm có một đời sống giới hạn
- Sản phẩm có những giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một thử thách
khác nhau với người bán.
- Sản phẩm đòi hỏi những chiến lược khác nhau trong mỗi giai đoạn chu kỳ
đời sống về tiếp thị tài chính sản phẩm, tiêu dùng và nhân sự.
Các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm gồm:
+ Giới thiệu
+ Tăng trưởng
+ Trưởng thành
+ Suy thoái
1.1.3. Quyết định về sản phẩm:
1.1.3.1.Quyết định nhãn hiệu:
Nhãn hiệu như là một bộ phận thuộc về bản chất của một sản phẩm và nhãn
hiệu có khả năng tăng giá trị của sản phẩm.
Quyết định nhãn hiệu gồm có:
- Quyết định tạo nhãn hiệu
- Quyết định bảo trợ nhãn hiệu
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
- Quyết định tên nhãn hiệu
- Quyết định chiến lược nhãn hiệu
- Quyết định lại vị trí cho nhãn hiệu
1.1.3.2. Quyết định dòng sản phẩm:
Dòng sản phẩm là 1 nhóm sản phẩm có liên quan mật thiết với nhau như
hoạt động cùng hiểu được tiêu thụ cùng 1 nhóm khách hàng được marketing
thông qua những biểu thụ giống nhau hoặc là giảm doanh số trước 1 dãy giá cả
giống nhau.
Quyết định dòng sản phẩm gồm có:
- Quyết định độ dài sản phẩm
- Quyết định hiện đại hóa dòng sản phẩm
- Quyết định làm nổi bật dòng sản phẩm
- Quyết định cắt tỉa dòng sản phẩm
- Quyết định hỗn hợp sản phẩm
1.1.4. Hoạch định và phát triển sản phẩm mới:
1.1.4.1. Sản phẩm mới:
Bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sung thêm chức năng, hoặc là
sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua chính sách nỗ lực
nghiên cứu và phát triển của công ty.
1.1.4.2. Các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới:
Bước 1: tạo ý tưởng
Bước 2: sàng lọc ý tưởng
Bước 3: thiết lập và thử khái niệm
Bước 4: phân tích kinh doanh
Bước 5: chế tạo sản phẩm
Bước 6: thử nghiệm tại thị trường
Bước 7: tung sản phẩm ra thị trường
1.1.5. Quyết định hoạt động dịch vụ cho khách hàng:
Các bộ phận hợp thành của dịch vụ có thể là một bộ phận thuộc chủ yếu
hoặc quan trọng trong tổng thể trào hàng của nhà sản xuất.
Trong thực tế, người bán hàng có thể sắp xếp sản phẩm hữu hình thuần túy
1 phía và dịch vụ thuần túy 1 phía.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
1.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ SẢN PHẨM:
1.2.1 Thực trạng thị trường:
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nước giải khát. Trước tiên phải
nói đến sự trở lại của nước uống Việt.
Trên thị trường nước giải khát đã có 1 sản phẩm làm náo động thị trường,
đó là nước tăng lực Number1, cùng lúc đó sting cũng xuất hiện trên thị trường
làm nên 1 cuộc chiến quyết liệt.
Năm 2006, sting ngày càng chiếm ưu thế, Tân Hiệp Phát đac tung ra sản
phẩm trà xanh không độ. Tân Hiệp Phát đã thách đấu với 1 thị trường đang ổn
định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm không ga tăng 30% mỗi năm, với hơn 50%
người tiêu dùng đang chuyển các loại, tự nhiên.
Trà xanh không độ đã xây dựng nhiên hình ảnh sản phẩm thiên nhiên có lợi
cho sức khỏe, giải nhiệt cuộc sống hơn ½ số dân Việt Nam nhận biết tác dụng
của trà. Vì vậy trà xanh không độ đã bán ra với tốc độ rất nhanh. Sự thành
công của sản phẩm này kéo theo hàng loạt các sản phẩm từ trà xanh, tiếp theo
đó Tân Hiệp Phát đã cho ra 1 sản phẩm mới, trà thảo mộc Dr.thanh với việc sử
dụng hình thức quảng cáo tiếp thị bom tấn.
1.2.2. Nhu cầu của người dân:
Việt Nam là 1 nước nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm. vào mùa hè thì nhu cầu
giải khát càng gia tăng. Ngày nay, cuộc sống hối hả khiến mọi người bận rộn,
không có thời gian chăm sóc sức khỏe và 1 nhu cầu thiết yếu, nắm bắt được
điều này Tân Hiệp Phát đã cho ra đời 1 sản phẩm mới làm mưa bão trên thị
trường nước giải khát không có ga. Với khẩu hiệu: trà thảo mộc Dr.thanh thanh
lọc cơ thể không lo bị nóng, với 9 loại thảo mộc cung đình. Tấn công thị
trường nhanh chóng, với hàng loạt những quảng cáo ấn tượng, trà thảo mộc Dr.
thanh đã thâm nhập vào lòng người tiêu dùng, nhanh chóng tạo nên cơn sốt về
trà thảo mộc trên thị trường.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
1.2.3. Sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh
1.2.3.1. Sự phát triển của sản phẩm:
Sau thời gian nghiên cứu thị trường và sản phẩm. ngày 22/12/2008 THP đã
tung sản phẩm Dr.thanh ra thị trường vào tết kỷ sửu. đây là thời điểm rất thích
hợp, vì vào ngày tết, người dân thường chế biến nhiều món ăn như xào, chiên,
nướng… đều gây nóng cho cơ thể, Dr.thanh đã xuất hiện làm thỏa mãn nhu cầu
đó.
1.2.3.2. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của trà thảo mộc Dr.thanh
- Giai đoạn giới thiệu:
Sau khi ra mắt thị trường Dr.thanh đạt doanh thu 200% so với chỉ tiêu đề
ra, bằng hình thức quảng bá rầm rộ, chương trình khuyến mãi rộng lớn, có thể
nói THP đã đầu tư đúng đắn, mang lại doanh thu cao. Với nhãn hiệu trà thảo
mộc Dr.thanh, năm 2008 THP là 1 trong 5 doanh nghiệp quảng cáo mạnh nhất
Việt Nam.
- Giai đoạn phát triển:
Sử dụng hình thức quảng bá trên truyền thông, Dr.thanh đã có 1 chỗ đứng
trên thị trường giải khát, với hơn 268 nhà phân phối c1 rộng khắp cả nước, sản
phẩm này đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân.
- Giai đoạn bão hòa sản phẩm:
Sau 1 thời gian làm mưa bão trên thị trường trà thảo mộc Dr.thanh cũng đi
vào giai đoạn bão hòa.
Hình ảnh trà thảo mộc thanh lọc cơ thể không còn mới lạ, khơi dậy trí tò
mò của người tiêu dùng, Doanh thu giảm.
Nhằm cứu vớt tình trạng này, THP cho ra sản phẩm trà thảo mộc Dr.thanh
không đường theo đó là nhiều quảng cáo mạnh mẽ hơn với khuyến mãi mới
“ngon tuyệt”
MÔI TRƯỜNG VI MÔ
• Kinh tế: nhu cầu của khách hàng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng mua
săm của họ trên thị trường hàng hoá tiêu dùng nhưng khả năng mua sắm thì
phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của họ, mức giá cả, mà thu nhập của người việt
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
nam hiện nay là do tiên lương, ngoài lương, tiền gửi lãi suất tiết kiệm thu nhập
từ bán sản phẩm.
q Sự chênh lệch về sức mua giữa các tầng lớp dân cư la lớn mức thu nập
giữa thành phố và nông thôn từ 5 7 lần mà nông thôn chiếm 80% dân số việt
nam điều này có tác động rất quan trọng đến việc sử dụng sản phẩm cũng chính
điều này là khía cạnh mà các nhà quản trị maketing quan tâm vì bộ phận dân
cư nông thôn với thu nhập thấp thì chủ yếu tiêu dùng là các hàng hóa đơn giản
phổ thông, rẻ tiền.
• Trung gian maketing
ảnh hưởng đến năng lực truyền thông nghiên cưu và phân phối. Tân Thành
Phát có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước. Nó có tới 268 nhà phân phối
cấp 1.
q Khách hàng trà thảo mộc Dr.Thanh phù hợp với mọi lứa tuổi “Trà thảo
mộc Dr.thanh thanh lọc cơ thể không lo bị nóng ”. “Với 9 loại thảo mộc cung
đình”. Với khẩu hiệu này trà thảo mộc đã đánh vào tâm lý của người dân việt
nam. Vì họ sống trong môi trường nhiệt đới nóng bức vì họ muốn chú trọng tới
sức khỏe với phương pháp tự nhiên này. Tân Thành Phát đã đưa vào thị trường
một sản phẩm thích hợp đối với mọi lứa tuổi.
q Người lớn tuổi uống trà chiếm một vị trí quan trọng trong văn hóa ẩm
thực, người lớn tuổi một cốc trà xanh cho tinh thần phấn trấn, hiểu được sở
thích của người lớn tuổi nên Tân Thành Phat đã tung ra thị trường sản phẩm
Tra thảo môj Dr.Thanh.
q Thanh niên là những con người luôn luôn bận rôn với công việc, thường
xuyên tiệc tùng ăn đồ nóng, uống rượu bia nhiều do đó ma bệnh nhiệt ngày
càng tăng lên nhưng họ không có nhiều thời gian để chăm lo cho sức khỏe của
mình biết được nhu cầu của đối tương thanh niên giúp họ giảm thiểu thời gian
và có thể chăm lo sức khỏe cho mình. Trà thảo môc Dr.Thanh chính là sự lựa
chọn hoàn hảo mang lại cảm giác tươi mát cho cơ thể.
q Tre em:là đối tượng mà chưa biết cách chăm sóc sức khỏe ,lựa chọn thức
ăn đồ uống nào tốt cho sức khỏe biết được tâm lý của trẻ em bằng quảng cáo
sản phẩm trên truyền hình TÂN THÀNH PHÁT đã quảng cáo hình tượng con
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
trâu,…,hiểu được tâm ly thích xem hoạt hình và làm cho lứa tuổi trẻ em im sâu
hình ảnh trà thảo mộc Dr.Thanh vào trong đầu làm khi đi ra ngoài với bố mẹ
thì cũng sẻ chọn nước giải khát Dr.Thanh.
q TÂN THÀNH PHÁT đã thu được lợi nhuận rất lớn khi nhằm vào
khách hàng thuộc mọi lứa tuổi.
q b.đối thủ cạnh tranh .
q cạnh tranh giá cả
q trà thảo mộc Dr.Thanh co giá cao hơn so với các loại nước đóng trai
khác,tuy nhiên nó vẩn được ủng hộ cao của khách hàng vì nó là sản phẩm có
lợi cho sức khỏe .Dr.Thanh cho ta biết được chiến lược của TÂN THÀNH
PHÁT là tung ra thị trường với giá cao và mước khuyến mải cao
q Tính giá cao để đảm bảo lãi gộp trên sản phẩm ở mức cao nhất, chi nhiều
cho việc khuyến mại nhằm thu hút khách hàng đến với sản phẩm mặc dù ở giá
cao.
q Cạnh tranh về sản phẩm thay thế
q Trà là nguyên liệu chế biến nước uống và được dùng phổ biến từ nghìn
năm nay đặc biết là các nước châu á, như đài loan nhật bản . uống trà cũng là
một nghệ thuật với nghi thức đặc biết và trang trọng , nhịp sống hiện đai hối hả
cũng thúc đảy ngành công nghiệp nước uống phát triển nhất là những nước trà
xanh đã đóng chai
q Thị trường ở việt nam và trên thế giới và được đóng chai phát triển từ
thập niên 80 của thế kỷ trước .trà đóng chai của việt nam Không thể không nói
đến trà thảo mộc Dr.Thanh của TÂN THÀNH PHÁT .
q Cạnh tranh về chủng loại.
q để chiếm lỉnh được thị trường thì trà thỏa mộc đã có sự khác biệt hoàn
toàn với các loại nươc khác, đó là nước không có ga chiết xuất từ các thảo mộc
có nguồn gốc tự nhiên.
q Cạnh tranh về thương hiệu.
q Dùng ngay tên hình ảnh của mình làm biểu tượng cho nhản hiệu sự kết
hợp của chin loại thảo mộc cung đình đây cũng chính là đối tượng ảnh hưởng
tới sự tò mò của khách hàng.với chiến lược phát triển thương hiệu có sản phẩm
thì sau 15 năm từ 1 năm cơ sở sản xuất nhỏ TÂN THÀNH PHÁT đã phát triển
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
mạnh trên thị trường được biết đến các sản phẩm nổi tiếng như thảo mộc
Dr.Thanh ,nước tăng lực Number one , trà xanh không độ….,
q C. công chúng .
q Giới tài chính :có ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo nguồn vốn của
công ty như là các ngân hàng các nhà đầu tư …
q Truyền thông: nó hết sức quan trọng trong việc quảng bá thương đến
thương hiệu sản phẩm và chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng
q Cộng đồng xã hội :TÂN HIỆP PHÁP đã đồng hành cùng các chương
trình cúp xe đạp truyền hình HTV….,
Môi trường vĩ mô
1. Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng vì nhân khẩu tạo ra khách hang
cho doanh nghiệp.
+ quy mô và tốc độ dân số: với quy mô gần 82,6 triêu người, việt nam là
nước đông dân trên thế giới.
+ mật độ dân số của việt nam đạt 260 người/ , tyw lệ tăng tự nhiên ở
mức 1,2 cao thứ 8 đông nam á, cao thứ 32 châu á và đứng 114 trên thế giới.
q Dân số đông, lại tăng nhanh nên nguồn lao động vốn đã dồi dào, tạo áp
lực cho việc giải quyết công việc làm hàng năm, trong điều kiện quy mô kinh
tế còn thấp thì năng suất lao động thấp. Điều này dẫn đến lợi thế lao động rẻ
đang giảm dần, dẫn đến thu nhập của người lao động giảm dần sức mua hàng
giảm xuống, dễ phát sinh đình công, cũng như bị kiện bán phá giá.
+ cơ cấu dân số: trong lĩnh vực maketing thì cơ cấu dân số quan tâm tới 2
đăc điểm đó là giới tính và tuổi tác.
++ giới tính: ở việt nam tỷ lệ nữ trong dân số vẫn cao hơn nam nhưng đã
giảm xuống dần từ 52 nữ và 48% nam (1976). Nhưng ở độ tuổi dưới 20 thì
tỷ lệ nữ có xu hướng ít hơn nam do sự mất cân bằng về giới tính hiện nay.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
++ tuổi tác: dân số nước ta thuộc dân số trẻ nên đã tạo ra một nguồn lao
động dồi dào.
+ tốc độ đô thị hóa: hiện nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nên tốc độ đô thị hóa của việt nam trong những năm gần đây đang
trở thành tốc độ kinh doanh phát đạt nhiều ngành.
2. Kinh tế.
q Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào khả năng thu nhập, mức giá, tiền
lương, thu nhập ngoài lương, thu nhập từ lãi suất tiết kiệm, thu nhập từ bán sản
phẩm.
q Sự chênh lệch về sức mua của các tầng lớp dân cư là rất lớn nó diển ra ở
thành thị và nông thôn, đồng băng và miền núi, vùng sâu vùng xa.
Trong khi 80% dân số việt nam là nông thôn nên trinh độ tiêu dùng của dân
cư là các hàng hóa đơn giản, phổ thông rẻ tiền. Đó là mục tiêu mà nhà quản trị
cần phải quan tâm tới để đưa sản phẩm của mình đến tay những người dân này.
Vì vậy cần phải đưa ra mức giá hợp lý như trà thảo mộc Dr.Thanh để người
dân ở tầng lớp này có thể mua được sản phẩm mình muốn vừa rẻ tiền mà lại tốt
cho cơ thể.
3. Tự nhiên:
Nguyên liệu để sản xuất trà Dr.Thanh gồm các nguyên liệu sau: kim ngân
hoa, hoa cúc, la hán quả, hạ khổ quả, cam thảo, đản hoa, hoa mộc thiên bung
lai, thiên thảo.
-tất cả các loại nguyên liệu nàycó thể trồng ở việt nam vì nó thích nghi tốt
với khí hậu nhiệt đới gió mùa ở việt nam. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho
việc tạo ra nguồn nhiên liệu dồi dào có ở và đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất
để tạo ra sản phẩm.
VD: Kim ngân hoa có nhiều ở nước ta, hạ khô thảo có ở SaPa, tam đào có
ở Hà Giang.
q Ngoài ra khí hậunhiệt đới ẩm gió mùa, ở miền nam thì có 2 mùa mưa và
khô. Nên việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có ảnh hưởng rất lớn.
q Với điều kiện khí hậu nước ta hiện nay các loại sản phẩm uống mát, giải
nhiệt là rất nhiều sản phẩm cạnh tranh vì nhu cầu giải nhiệt ở người dân việt
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
nam là rất cao. Nên Dr.Thanh cần phải quan tâm đến tính năng chủ yếu là giải
nhiệt cơ thể của nó và mức giá không quá đắt do nguồn nguyên liệu dễ tìm nên
dễ được các nhà tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm.
q Để chăm sóc sức khỏe trong điều kiện tự nhiên ở việt nam việc tìm một
sản phẩm đáng tin cậy để sử dụng là vấn đề rất khó. Hơn nửa nếu có một loại
nước giải khát được phối chế từ nhiều loại thảo dược khác nhau thì cũng không
thể là loại nước mà người người nhà nhà tự nấu được.
q Khi mà nhiều người ưa thích sản phẩm, muốn sử dụng sản phẩm thì đã
mở rộng được sản phẩm đến nhiều với đối tượng tiêu dùng hơn.
4. Công nghệ:
Trà thảo mộc Dr.Thanh có sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì, chai
nhựa PET dây truyền sản xuất và kênh phân phối.
5. Môi trường
q Văn hóa căn cứ vào các yếu tố: Dân tộc, địa lý, tuổi tác. Văn hóa ảnh
hưởng đến sở thích mua sắm, đánh giá san phẩm của người tiêu dung….
VD: Người miền bắc có thói quen uống trà hút thuốc lào, người miền trung
thì kín đáo không thích ăn uống ngoài quán, văn hóa tiết kiệm đã thấm sâu vào
hành vi tiêu dùng, người miền nam lại rất thoải mái chịu ảnh hưởng sâu sắc của
người phương tây.
q Giai cấp xã hội có nhiều tầng lớp khác nhau nên việc lựa chọn và sử
dung sản phẩm là khác nhau.
2.1.Mục tiêu
* Lợi nhuận doanh nghiệp:
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
- Trong ngắn hạn: đạt 20% - 30% doanh thu
- Trong dài hạn đạt 40% - 50% doanh thu
Trong thời gian đầu doanh nghiệp tập trung vào việc thu hút khách hàng
mới và khai thác thêm nguồn lực.
- Chọn đúng thời điểm: Trong khi nhiều doanh nghiệp khác đang nỗ lực
cắt giảm quảng bá sản phẩm để hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp THO
lại làm ngược lại.
- Về mục tiêu dùng: Cố gắng để phát hiện ra các nhi cầu tiêu chuẩn của
người tiêu dùng để có thể thương mại hóa nhu cầu này.
- Khách hàng: là đối tác cực kỳ quan trọng sẽ không hoạt động marketing
thành công nếu không xem xét đến tác động của các hoạt động đó trên khách
hàng.
- Mở rộng thị trường hoạt động trong thời gian tới
- Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp bằng uy tín về chất lượng.
- Đặt ra được những mục tiêu như vậy trước hết cần phải có chiến lược
kinh doanh, vậy chiến lược kinh doanh đó là gì?
- Đầu tiên phải nói đến khâu “tập trung”, tập trung là khi chúng ta làm
việc với tất cả sự chú ý quan tâm vào các vấn đề mang tính chất quan trọng có
thể mang đến tác động lớn nhất hoạc lợi ích lớn nhất
Các lĩnh vực chính mà THP tập trung vào để đạt được thành công:
- Về người tiêu dùng:
Trước hết chúng ta phải cố gắng để phát hiện ra các nhu cầu tiềm ẩn của
người tiêu dùng để có thể thương mại hóa nhu cầu này.
Sản phẩm trà xanh không độ như PET uống liền là một ví dụ tuyệt vời về
nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng đã được THP biến thành một cơ hội kinh
doanh, uống trà chiếm một vị trí trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam.
Bước kế tiếp ,THP đã có sự nhảy vọt hơn khi sản xút sản phẩmtrà uống liền
trong một chai PETtiện dụng sau khi THP nhận thấy sự thay đổi trong phong
cách sống ngày càng mang tính di động và nhu cầu ngày càng lớn hơn đối với
ccác sản phẩm thức uống có lợi cho sức khỏe.
Về khách hàng:
Khách hàng là đối tác cực kì quan trong bởi vì họ trữ hàng hóa của
chúng ta để bán. Phương châm: “ Khách hàng là thượng đế” luôn được chú
trong và đưa lên hàng đầu. Sẽ không bao giờ có các hoạt động marketing thành
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
công nếu như chúng ta không xem xét đén tác động của các hoạt động đó trên
khách hàng. Tại TH, công ty có một bộ phận tập trung toàn diện vào việc chăm
sóc khách hàng và THP luôn luôn đối sử với tất cả các khách hàng của mình
như các đối tác kinh doanh thật sự.
Về truyền thống: THP đã đầu tư không ít vào truyền thông đẻ quảng bá
cho mọi người biết về hình ảnh và các lợi ích của nhãn hiệu . Điều này cực kì
quan trọng. Năm ngoái, THP đã được nằm trong số 5 công ty quảng cáo mạnh
nhất tại Việt Nam và THP sẽ còn tiếp tục tăng chi phí quảng cáo của mình
trong năm 2009.
Về việc triển khai thực hiện
Có nhiều ý tưởng, kế hoạch rất hay, rất tuyệt vời nhưng lại bị thất bại
chỉ vì triển khai quá tệ. Nhưng thật may mắn là đối với sản phẩm trà thảo mộc
Dr. Thanh, THP đã có một đội ngũ được tổ chức có bài bản nhanh chóng đưa
hàng ra thị trường trong một thời gian ngắn. Lãnh đạo THP biết rằng việc tung
sản phẩm phải diễn ra trước mùa tết Nguyên Đán để có thể tối đa hơn mức độ
ảnh hưởng đến người tiêu dùng và thị trường cả nước. Mục tiêu, vai trò, nhiệm
vụ và chức năng đã được thiết lập cá thể đẻ đảm bảo mọi người làm việc đồng
bộ. Nếu THP chậm trể dù chỉ 1 ngày tung sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh,
THP sẽ không thể nào gặt hái được kết quả tốt như ngày hôm nay.
2.2: Khác biệt hóa
Chìa khóa để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp là xác định cho
được nhu cầu của thị trường, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tối
đa, hiệu quả hơn đói thủ cạnh tranh. Sự khác biệt của tất cả chiến lược kinh
doanh nhằm tiếp cận phù hợp nhất và ý nghĩa nhất với khách hàng.
- Làm cho họ hài lòng theo cách mà họ muốn.
- Làm cho họ tập trung thành một cách tự nguyện.
- Thu phục thêm khách hàng dựa vào sự hưng phấn của họ.
- Tạo ra nhiếu khách hàng mới.
- Hấp dẫn khách hàng bằng lợi thế cạnh tranhcủa mình.
- Đạt lợi nhuận dài hạn do khách hàng mang lại.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống.
Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang cố gắng thu hút cùng một đối tượng
tiêu dùng. Vì vậy chúng ta phải khác biệt và nổi bật.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
- Khác biệt háo sẽ đem lại cho bạn 1 cá tính, 1 đạc điểm nhận dạng riêng,
khác biệt hóa thật sự xác đáng khi tạo ra được sự cuốn hút số lượng lớn khách
hàng mục tiêu.
- THP đã tạo được khác biệt với sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh, chiến
dịch đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đã chứng tỏ sự khác biệt của 1 sản
phẩm thức uống thực phẩm chức năng tác động mạnh mẽ vào người tiêu dùng.
2.2.3: Những yếu tố khác biệt cần lưu ý:
2.2.3.1. Về sản phẩm
Rất nhiều sản phẩm của THP đang là sản phẩm tiên phong trên thị
trường Việt Nam. Trà xanh uống liền, trà Barley, trà thảo mộc Dr. Thanh,
nươóc tăng lực Number one là một trong những sang kiến sản phẩm mới mà
THP đã đưa ra thị trường, THP đã đầu tư không nhỏ vào việc phát triển hơn
nữa các sản phẩm mới và thật sự khác biệt.
2.2.3.2. Về bao bì:
Chúng ta có thể cho ra đời những bao bì sản phẩm thích hợp cho thị
trường và người tiêu dùng. THP đã tạo ra các loại chai PET, chai thủy tinh tái
sử dụng, hộp giấy Tetra Pak và lon. Một ví dụ là gần đây, THP vừa giới thiệu
sản phẩm nước tăng lực Number One trong chai nhựa PET, đem thêm nhiều
thuận tiện và thêm nhiều lợi ích cho người tiêu dùng hơn.
2.2.3.3. Về truyền thông:
THP nhiìn vào sự khác biệt trong ý tưởng sản phẩm của mình. THP phải
xây dựng được lý do để mua và lý do để tin thật mạnh mẽ. Đối với điều này,
THP đi rất sát với người tiêu dùng. Quan trọng hơn, THP đã biến khái niệm
sản phẩm thành một kế hoạch quảng cáo tuyệt vời và chiến dịch truyền thông
360º. Dến nay, thậm chí trẻ con cũng biết đén concept của trà thảo mộc Dr.
Thanh và tìm kiếm sản phẩm tại các cửa hàng để mua.
Tóm lại, Tập trung và khác biệt là nguyên tắc cần thiết để dành được
chiến thắng trên thị trường.
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
2.2.3.4. Về quảng cáo:
Trong lúc kinh tế suy giảm, nhiều doanh nghiệp đã chọn giải pháp tiết
kiệm chi phí , nhưng tập đoàn Tân Hiệp Phát thì làm ngược lại, đầu tư khá lớn
cho sản suất và quảng bá sản phẩm mới là trà thảo mộc Dr. Thanh. Dường như
tất cả công sức bỏ ra đều không uổng phí khi đem lại thành công vang dội cho
trà Dr. Thanh.
2.2.3.5. Về tên thương hiệu:
Chắc chắn ngay từ đầu mọi người ai cũng thắc mắc về cái tên Dr.
Thanh. Nó là một trong những đề tài hot nhất trong diễn đàn Marketing lớn
nhất Việt Nam. Mọi người tò mò không biết Thanh trong Dr. Thanh có nghjax
là thanh lọc, thanh khiết của sản phẩm hay là lấy tên của ông tiến sĩ Trần Quý
Thanh, người có hình ảnh trên mỗi chai sản phẩm. Ngay về tên sản phẩm các
nhà chiến lược của công ty THP đã gây sự chú ý cho người tiêu dùng rồi.
2.2.3.6. Chọn đúng thời điểm:
Thời điểm mà THP cho ra dời sản phẩm Dr. Thanh vô cùng thuận lợi
và được coi là thời điểm vàng. Khi mà người tiêu dùng trong cái khí trời đầu
xuân, tết với những món ăn đa dạng, cái cảm giác không còn ngon miệng nũa,
cái cảm giác khó chịu nóng trong người không khỏi tránh nổi thì Dr. Thanh
được dịnh vị thương hiệu với những chức năng giả quyết những nhu cầu. Sản
phẩm tốt cho sức khỏe lên ngôi, bằng chứng là sự thành công của trà không độ.
Chính vì vậy Dr. Thanh là sự lựa.
2.2.3.7. Đánh mạnh vào truyền thông:
Năm 2008 vừa qua, THP là một trong năm công ty quảng cáo mạnh nhất
tại Việt Nam và đã tiếp tục tăng chi phí quảng cáo của mình lên trong những
năm tiếp theo. Đây là một việc làm rất mạo hiểm . Đầu tư cao vào việc quảng
bá thương hiệu sản phẩm cũng đồng nghĩa với việc phải đối mặt với thất bại
nặng nề. Nhưng đứng trước thách thức đó thì THP Group đã nghiên cứu kĩ
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
lưỡng và cho ra các hình thức quảng cáo ấn tượng. Quảng cáo lien tục trong
suốt mấy tháng trời, lien tục trên truyền hình. Chỉ tính riêng chi phí quảng cáo
thì THP cũng phải trả một khoản tiền khủng khiếp rồi , chưa tính đến các kênh
truyền thông khác cũng như các chương trình. Chính vì vậy mà giám đốc của
THP đã thừa nhận rằng truyền thông đóng một vai trò đặc biệt trong việc kích
thích quá trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sự xuất hiện với mật độ
dày trên các phương tiện truyền thông của sản phẩm trà thảo mộc Dr Thanh
làm dấy lên sự tò mò, sự quan tâm, thú vị của dư luận.
2.3.Chiến thuật kinh doanh
Phân phối là một biến số quan trọng của marketing hỗn hợp . Hoạt động
phân phối giải quết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến tay
người tiêu dùng . Các quyết định về phân phối rất phức tạp và có ảnh hưởng
trực tiếp đến các lĩnh vực khác trong marketing. Hiện nay ngày càng có nhiều
doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như biến số marketing tạo lợi thế cạnh
tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Doang nghiệp tổ chức và hoạt
động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối.Các kênh phân
phối .Các kênh phân phối cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc khách
hàng công nghiệp các lợi ích về thời gian,địa điểm,sở hữu. Hiểu được tầm quan
trọng của việc phân phối chúng tôi đặc biệt chú ý đến các kênh phân phối nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Đối tượng mà chúng tôi muốn hướng
tới là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác,giới tính,mức thu nhập .do vậy
khu vực mà chúng tôi phân phối là rất lớn trên toàn lãnh thổ Việt Nam với dân
số trên 80 triệu người . Điều này đòi hỏi chúng tôi phải tổ chức những kênh
phân phối để đưa hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng một cách tốt nhất. Do địa bàn phân phối rộng chúng tôi quyết định lựa
chọn các trung gian thương mại trong các kênh phân phối vì họ bán hàng hoá
và dịch vụ có hiệu quả hơn nhờ tối thiểu hoá số lần tiếp xúc bán cần thiết để
thoả mãn thị trường . Chúng tôi quyết định tổ chức kênh phân phối từ nhà sản
xuất sản phẩm đến các nhà buôn bán, bán lẻ và đến trực tiếp người tiêu dùng
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
chúng tôi ước tính có khoảng hơn 300 nhà phân phối với hơn 2000 nhân viên
bán hàng , 1000 xe tải tham gia vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ . Hệ thống bán hàng có thể bao gồm các cửa hàng vừa và nhỏ ,các đại
lý lớn và hệ thống các siêu thị . Chúng tôi lựa chọn phương thức phân phối
rộng rãi nhằm cố gắng đưa sản phẩm đến người bán lẻ càng tốt. Đặc biệt ở các
cửa hàng , các chung tâm thành phố ,nơi có cụm dân cư đônh đúc như các khu
đô thị ,khu công nghiệp vậy chúng tôi sẽ cố gắng xây dựng hệ thống phân phối
dày đặc hơn . ngoài ra còn xây dựng những vùng bán hàng tự động như ở các
cơ quan, công sở những khu vui chơi giải trí nhằm đưa sản phẩm đến người
tiêu dung nhanh nhất thuận tiện nhất ,mọi lúc mọi nơi mọi thời điểm căn cứ
vào đặc điểm của sản phẩm là nước giải khát đóng trai nhựa nên khó hư hỏng
và thời gian sản xuất đến tiêu dùng là rất dài do vậy có thể vận chuyển sản
phẩm bằng các phương tiện chuyên dụng như ô tô , xe máy và có thể vận
chuyển đi xa. Do đối thủ cạnh tranh của trà thải mộc Dr.Thanh là rất nhiều
chúng tôi quyết định lựa chọn các kênh phân phối với có cùng đầu ra với các
loại nước giải khát như cocacola.pepsi,trà không độ…nhưng qua đó cũng đòi
hỏi có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa nhà sản xuất , các đại lý, các nhà bán
lẻ.
Để lựa chọn kênh phân phối một cách hiệu quả chúng tôi sẽ cố gắng lựa
chọn và thu hút những trung gian thương mại cụ thể tham gia vào quá trình
phân phối . Các trung gian thương mại sẽ phải trải qua một thời gian hoạt động
thử nếu đạt được tiêu chuẩn mà chúng tôi đề ra chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp
sản phẩm và vốn để hoạt động. Và chúng tôi căn cứ vào từng địa bàn cụ thể mà
đề ra các tiêu chuẩn tuyển phù hợp. Ví dụ như các trung gian thương mại ở
những địa bàn dân cư đông đúc , kinh tế phát triển mạnh thì bình quân mỗi quý
phải bán được khoảng 10.000 chai trở lên , còn những vùng nông thôn những
khu dân cư thưa thớt thì số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng quý khoảng 1000
chai. Ngoài ra đối với các đại lý bán hàng chúng tôi sẽ căn cứ cả vào số lượng
mặt hàng khác mà họ bán nếu số lượng các hàng hoá khác đa dạng tức là họ đã
Thực hiện: Nhóm 07
Maketing sản phẩm thảo mộc trà Dr.Thanh GVHD: Phạm Văn Thắng
thu hút được nhiều các đối tượng khách hàng , điều này sẽ tạo thuận lợi trong
việc tiêu thụ sản phẩm trà thảo mộc Dr.Thanh.
Sau khi đã lựa chọn các kênh phân phối chúng tôi sẽ có những chính sách
nhằm quản lý đưa việc phân phối vào nề nếp.Đầu tiên là việc tiếp nhận và xử
lý đơn đặt hàng. Khi nhận được đơn đặt hàng chúng tôi sẽ cố gắng thượng
lượng với khách hàng một cách nhanh nhất về số lượng. giá cả và dịch vụ rồi
chuyển hàng một cách nhanh nhất tân tay khách hàng . Ngoài ra thường xuyên
khuyến khích các thành viên kênh hoạt động để họ làm việc được tốt nhất.
Chúng tôi sẽ cố gắng tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của các thành viên, cố
gắng thiết lập mối quan hệ gần gũi với họ đáp ứng những nhu cầu của họ trong
khả năng mình có thể . Cuối mỗi kỳ hoạt động có những sự đánh giá một cách
chính xác kết quả kinh doanh của từng thành viên trong kênh.
Qua đó có sự khen thưởng về vật chất một cách thích đáng nếu họ hoàn
thành tốt công việc ,ngược lại những thành viên không hoàn thành tốt nhiệm vụ
mắc nhiều lỗi trong quá trình hoạt động ,chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân để
có những biện pháp giải quyết. Như nhắc nhở ,cảnh cáo ,xa thải hoặc cũng có
thể giúp đỡ thêm . Bên cạnh đó chúng tôi sẽ sử dụng công cụ marketing hỗn
hợp khác trong quản lý hoạt động của kênh phân phối . Chúng tôi sẽ quản lý
chặt chẽ về giá nhằm tránh các đại lý tăng giá sản phẩm quá cao. Chúng tôi sẽ
quy định giá bán của mõi chai trà thảo mộc Dr.Thanh vào khoảng 6500-7500
đồng/chai ,đồng thời cũng kết hợp với việc khuyến mại khi khách hàng mua
với số lượng lớn sản phẩm.
Để có thể thực hiên tốt quá trình phân phối cũng phải đòi hỏi phải có sự
đầu tư thích đáng nhằm thu được mức lợi nhuận ca nhất. Chúng tôi quyết định
đầu tư tú 10% doanh thu cho các hoạt động phân phối như :chi phí vận
chuyển ,lưu kho, bảo quản hàng ,đóng gói hàng hóa ,chi phí hành chính ,sử lý
đơn hàng . Ngoài ra chúng tôi sẽ cố gắng khai thác hết tiềm lực về bảo quản
,kho bãi ,cửa hàng để giảm chi phí phân phối.
Do đặc thù về đối tượng cung ứng là mọi đối tượng và địa bàn phục vụ
rộng khắp cả nước lên số lượng cửa hàng bán lẻ sẽ cũng rất lớn nên chúng tôi
phải quan tâm đặc biệt đến các cửa hàng này . Tuỳ từng địa điểm mà nhà bán lẻ
Thực hiện: Nhóm 07