Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Cơ cấu quản lý tổ chức của công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.73 KB, 15 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Phần mở đầu
Trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Ở nước ta, đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường như một đòi hỏi tất
yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đỗi, hiệu quả sản xuất tăng
nhanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh nghiệp khu vực
nông thôn đã bộc lộ đầy đủ nhiều yếu kém làm lâm vào tình trạng sa sút và khủng
hoảng. Làm thế nào để cấu trúc lại sở hữu nhà nước và cải cách khu vực kinh tế nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của nó theo tinh thần các nghị quyết đại hội 6 và 7
của Đảng? Một trong những giải pháp có tính chiến lược để giải quyết những vấn đề mà
là tiến hành cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước nhằm đa dạng hóa sở hữu đưa
các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình
doanh nghiệp hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường.
Trên thực tế, công ty cổ phần và vận động hóa doanh nghiệp nhà nước không
phải là những hiện tượng kinh tế xã hội xa lạ đối với nền kinh tế thế giới. Công ty cổ
phần xuất hiện từ thế kỉ 17 và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp.
Đầu thế kỉ 18, công ty cổ phần đã trở thành hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến ở
hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Và một vấn đề quan trong nhất mà
bất kì một công ty nào, một doanh nghiệp nào cũng cần có đó là một cơ cấu tổ chức
quản lý nhất định làm nòng cốt của công ty. Việc thiết kế cơ cấu tổ chức trong một công
ty cổ phần là quá trình đưa ra những định hướng, vạch ra những mục tiêu cụ thể, từ đó
mới chuyên môn hóa được công việc hình thành nên cơ cấu tổ chức của công ty. Một sơ
đồ cơ cấu tổ chức sẽ chỉ cho các nhà quản trị và nhân viên biết họ đang ở đâu trong tổ
chức và họ có nhiệm vụ nào trong công ty, nó giúp các nhà quản trị thấy được những
điểm bất hợp lý hay hợp lý trong cơ cấu tổ chức của công ty. Chính vì thế, nhóm chúng
tôi chọn đề tài:’’Cơ cấu quản lý tổ chức của công ty cổ phần” làm đề tài nghiên cứu.
Chúng tôi chọn đề tài này không ngoài mục đích nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi về mô
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 1
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
hình quản lý tổ chức của công ty cổ phần. Nhằm một phần làm cho cơ chế quản lý thêm


vững mạnh mà góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào tiến trình đổi mới kinh tế
đất nước.
PHẦN B: NỘI DUNG
Chương 1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông,
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở
hữu.
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản dựa vào đó chúng ta phân biệt với công
ty TNHH và công ty hợp danh. Những đặc điểm đó là:
- Về thành viên công ty: trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành viên tham
gia công ty CP. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết
của nhiều thành viên và vì vậy, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có đã trở
thành thông lệ quốc tế trong mấy năm tồn tại của công ty CP. Ở hầu hết các nước, đều
có quy định số thành viên tối thiểu của công ty CP.
- Về vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu
có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. việc góp vốn vào công ty được
thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần . Luật không
hạn chế mỗi thành viên được mua tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ, nhưng các
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
thành viên có thể thỏa thuận trong điều lệ giới hạn tối đa số cổ phần mà một thành viên
có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên nào đó có thể nắm quyền kiểm soát
công ty.
- Tình tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp ( cổ phần) của các thành viên
được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một lọai
hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
- Về chế độ trách nhiệm: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty

bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Trong quá trình hoạt động, công ty CP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy dịnh của pháo luật về chứng khoán để huy động vốn. điều này thể hiện khả
năng huy động vốn lớn của công ty CP.
- Công ty CP là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Chương II: CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý là gì?
Cơ cấu quản lý là hình thức cấu tạo của tổ chức theo một trật tự xác định mà ở đó
mỗi người đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có quyền hạn và những nhiệm vụ
nhất định nhằm bố trị theo những cách khác nhau nhằm thực hiện những mục tiêu xác
định.
2. Vai trò của cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quyết định toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức, cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các
nhiệm vụ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Cơ cấu tổ chức giúp công ty cụ thể hóa
những công việc để tạo dựng nên những bộ phận chức năng và các phòng ban. Nó còn
xây dựng nên các mối quan hệ, các mối liên hệ, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 3
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
giữa các bộ phận tạo nên một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện những
mục tiêu chung của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức là công cụ giúp tổ chức thực hiện những mục tiêu đã đề ra thông qua
những chiến lược cụ thể. Chiến lược có vai trò định hướng những mục tiêu dài hạn cảu
tổ chức, từ đó đưa ra những phương án hành động và sự phân bổ nguồn lực cần thiết để
đạt được những mục tiêu những định hướng đó. Từ đó có thể thiết kế hay hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của công ty giúp công ty đạt được những kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Việc
xây dựng nên các chiến lược sẽ đòi hỏi mỗi công ty có một cơ cấu tổ chức.

3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ chức. Ngược lại,
cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về môi trường bên trong và bên
ngoài tổ chức. Với mức độ tác động và ảnh hưởng theo từng trường hợp. Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới bộ máy quản lý nhằm đưa ra một mô hình phù hợp với quy mô
và tình hình sản xuất của công ty nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong các công tác
quản lý, từ đó thúc đẩy công ty một mô hình, một cơ cấu tổ chức phù hợp cho công ty
của mình nhằm tăng sức cạnh tranh cuả công ty trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức là: Chiến lược của công ty, công nghệ sản
xuất, thái độ của nhà lãnh đạo, năng lực của đội ngũ cán bộ trong công ty và các yếu tố
môi trường bao gồm vĩ mô và vi mô.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức
rất phức tạp, do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức quản lý
công ty cổ phần gồm có:
1. Đại hội đồng cổ đông
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 4
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông
có quyền biểu quyết
Là cơ quan tập thể, đại hội đồng cổ đông không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn
tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý
kiến của các cổ đông có quyền biểu quyết bằng văn bản.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền cà nhiệm vụ sau đây
- Thông qua định hướng phát triển của công ty
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ công ty
có quy định khác
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát

- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng số giá
trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty
không quy định một tỉ lệ khác
- Quyết định sửa đỗi, bổ sung điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được dùng chào bán qui định
tại điều lệ công ty
- Thông qua báo cáo tài chình hàng năm
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
- Xem xét và xử lí các vi phạm của hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho
công ty và cổ đông công ty
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ công ty
Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm 1 lần và được triệu tập bởi hội đồng quản
trị. Chủ tịch hộ đồng quản trị chủ tọa cuộc họp đồng cổ đông. Thủ tục triệu tập họp đại
hội đồng cổ đông, điều kiện, thể thức tiến hành họp mà ra quyết định của đại hội đồng
cổ đông được thực hiện theo quy định tại các điều từ 97- 106 Luật doanh nghiệp năm
2005
Theo điều 97- Luật DN 2005: thẩm quyền triệu tập họp đại hộ đồng cổ đông.
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 5
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
- Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất thường , ít nhất mỗi năm một lần.
Địa điểm họp đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Theo đề nghị của hội đồng quản trị, cơ quan đăng kí kinh doanh có
thể gia hạn nhưng không quá 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau:
a . Báo cáo tài chính hằng năm
b . Báo cáo của hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh doanh
của công ty

c . Báo cáo của ban kiểm soát về quản lý công ty của hội đồng quản trị, giám đốc
hoặc tổng giám đốc
d . Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại
e . Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền
- Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau:
a . Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty
b . Số thành viên hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật
c . Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 79 của
luật này.
d . Theo yêu cầu của ban kiểm soát
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 6
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
e . Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
- Trường hợp điều lệ công ty không quy định thời hạn thì hội đồng quản trị phải
triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên hội
đồng quản trị còn lại như quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm
c và điểm d khoản 3 điều này.
- Trường hợp hội đồng quản trị không triệu tập họp đại hội đồng cổ đông như quy
định tại khoản 4 điều này thì trong ba mươi ngày tiếp theo, ban kiểm soát thay thế hội
đồng quản trị tập hợp đại hội đồng cổ đông theo qui định của luật này. Trường hợp ban
kiểm soát không triệu tập họp họp đại hội đồng cổ đông theo quy định thì trưởng ban
kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh
đối với công ty.
- Trường hợp ban kiểm soát không triệu tập đại hội đồng cổ đông theo quy định tại
khoản 5 điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 79 Luật này
đã yêu cầu có quyền thay thế hội đồng, ban kiểm soát triệu tập đại hội đồng cổ đông
theo quy định của luật này. Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ đông triệu tập

họp đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị cơ quan đăng kí kinh doanh giám sát hoặc triệu
tập và tiến hành họp nếu thấy cần thiết.
- Người triệu tập lập danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông, cung
cấp thông tin và giải quyết khiếu nại đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội
dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, lập thời gian và địa điểm, gửi thông báo mời họp đến
từng cổ đông có quyền dự họp theo qui định của luật này.
- Chi phí cho việc triệu tập tiến hành cho họp đại hội đồng cổ đông theo qui định tại
các khoản 4,5 và 6 điều này sẽ được công ty hoàn lại.
2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 7
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Các
quyền và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng quản trị được qui định trong luật doanh nghiệp
và điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông họp hội đồng quá trình bầu chủ tịch hội đồng
theo qui định tại điều lệ công ty. Nếu hội đồng quản trị bầu chủ tịch thì hội đồng quản
trị bầu 1 người( trong 6 thành viên hội đồng quản trị) làm chủ tịch hội đồng quản trị có
thể kiêm giám đốc( tổng giám đốc) công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty qui định
khác. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những việc sai
phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
3. GIÁM ĐỐC ( TỔNG GIÁM ĐỐC ) CÔNG TY
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền được giao.
Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm và có thể là thành viên của hội
đồng quản trị. Giám đốc công ty là người đại diện cho pháp luật của công ty nếu điều lệ
công ty không qui định chủ tịch hội đồng quản trị của công ty có tư cách này các quyền
và nhiệm vụ cụ thể của giám đốc được qui định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công
ty.
Theo điều 116 bộ luật DN về giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty:

1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm 1 người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám
đốc hoặc tổng giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật thì giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 8
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
2. Giám đốc hoặc tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm kì của giám đốc hoặc tổng giám đốc không quá 5 năm, có thể được bổ
nhiệm lại với số nhiệm kì không hạn chế,
- Tiêu chuẩn và điều kiện của giám đốc hoặc tổng giám đốc áp dụng theo quy định
tại điều 57 của luật này.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm giám đốc hoặc
tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
3. Giám đốc hoặc tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a. Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
mà không cần phải quyết định của hội đồng quản trị;
b. Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị;
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
d. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
đ, Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị;
e. Quyết định lương và phụ cấp( nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả
người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc, tổng giám đốc;
g. Tuyển dụng lao động;
h. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lí lỗ trong kinh doanh;
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 9

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
i. Các quyền và nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết
định của hội đồng quản trị
4. Giám đốc hoặc tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng qui định của pháp luật, điều lệ công ty, hợp đồng lao động kí với
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với qui định này mà
gây thiệt hại cho công ty thì giám đốc hoặc tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
4. Ban kiểm soát
Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông có ban kiểm soát gồm 3-5 thành viên. Các
kiểm soát viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát phải có hơn 1 nửa số
thành viên thường trú tại Việt nam. Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông kiểm soát các
hoạt động của công ty chủ yếu là các vấn đề tài chính vì vậy phải có ít nhất 1 kiểm soát
viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu ra 1 thành viên làm trường
ban. Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát do điều lệ công ty quyết định. Quyền và
nhiệm vụ của ban kiểm soát được quy định trong luật doanh nghiệp và điều lệ công
ty,ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn được giao. Để đảm bảo tính độc lập vô tư khách quan trong hoạt đông
của ban kiểm soát viên, những người sau đây không được làm thành viên ban kiểm
soát:
- Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc; người có liên quan của thành viên hội
đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng
- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc
bị tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả,
kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo qui định của
pháp luật.
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 10
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
-Nhiệm kì của ban kiểm soát, chế độ làm việc và thù lao của ban kiểm do đại hội

đồng cổ đông quyết định hoặc được qui định trong điều lệ công ty.
-Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần có sự phân công các chức năng cụ
thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong công việc
+ Theo điều 123 của luật doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiệm giám sát Hội đồng quản trị , Giám đốc, Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính.
3. Thẩm định báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm
của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên đại hội đồng
cổ đông tại cuộc họp thường niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty,các công việc quản lý, điều hành
hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại
hội đồng cổ đông hoặc theo yêu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông qui định tại khoản 2
điều 79 của luật này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo qui định tại khoản 2 điều 79 của
luật này, ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, ban kiểm soát
phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến hội đồng quản trị và
cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 11
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Việc kiểm tra của ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt
đồng bình thường của hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty

6. Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đỗi, bổ sung,
cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc vi phạm
nghĩa vụ của người quản lý công ty qui định tại điều 119 của luật này thì phải thông báo
ngay bằng văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật này, điều lệ công ty và
quyết định của đại hội đổng cổ đông
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo,
kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
IV. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo mô hình sản suất.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lí :
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 12
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
2. Nhận xét
Qua sơ đồ ta có thể thấy các phân xưởng ngang cấp với các phòng ban chức năng.
Quản lí cấp cao( Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc) tiếp nhận báo cáo trực tiếp, nắm
bắt kịp thời tình hình sản xuất từ các xí nghiệp, phân xưởng. Đội ngũ quản lí cấp phân
xưởng xí nghiệp cảm thấy mình được ngang hàng với các phòng ban điều này giúp cho
họ làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Theo mô hình này chúng ta sẽ tránh được sự chồng
chéo về quản lí. Có thể nói đây là 1 mô hình quản lí tổ chức rất phù hợp với cơ cấu tổ
chức của công ty cổ phần.
V. Nhận xét ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 13
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
* Ưu điểm:
• Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công

ty;
• Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy
động vốn cổ phần;
• Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh
vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ
phần;
• Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở
hữu.
* Nhược điểm:
• Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức
và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
• Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
• Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai
và báo cáo với các cổ đông;
• Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh
doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty,
ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định
3, Đưa ra 1 số ý kiến để làm tăng hiệu quả cho bộ máy quản lí của công ty cổ phần
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 14
Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
Các công ty cổ phần cần phải hình thành một sơ đồ tổ chức quản lí rõ ràng để thấy
được nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận để tránh sự chồng chéo giữa các bộ
phân, phòng ban. Gíup cho hệ thống quản lí cấp cao dễ dàng nắm bắt được mọi hoạt
động của công ty.
PHẦN C: KẾT LUẬN
Để có được một cơ cấu tổ chưc quản lí hợp lí trong công ty cổ phần cần phải hiểu rõ
từng bộ phận của công ty. Chính vì thế chúng ta cần xây dựng mô hình tổ chức cho các
nhà quản trị và nhân viên biết họ đang ở đâu trong tổ chức, gắn bó bộ phận khác và với

toàn tổ chức ra sao. Nó là côn cụ hữu hiệu để loại bỏ sự mập mờ , trốn tránh trách
nhiệm thiếu phối hợp, quyết định không đúng người , đúng việc. Qua quá trình nghiên
cứu , chúng em đã hiểu rõ hơn được vai trò to lớn của việc quản lí trong công ty và biết
làm thế nào để công việc được hiệu quả góp phần làm nên thắng lợi trong hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần.Bởi con người là nhân tố tất yếu và đóng vai trò quyết
định trong mọi lĩnh vực.
NHÓM 08: GVHD: TRẦN THỊ THUÝ HẰNG
Trang 15

×