Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

dự án đầu tư chuyên sản xuất và cung cấp rau sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.04 KB, 36 trang )

Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Mục lục: Trang
CHƯƠNG I:CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ: 2
1.1 C n c pháp lý.ă ứ 2
1.2. C n c th c tă ứ ự ế 4
CHƯƠNG II. SẢN PHẨM THỊ TRƯỜNG 6
2.1. Cái lo i s n ph mạ ả ẩ 6
2.2. K ho ch v th tr ngế ạ ề ị ườ 7
2.2.1. Phân tích nhu c u c a th tr ngầ ủ ị ườ 7
2.2.2. Xác nh m c tiêu th d ki n h ng n m đị ứ ụ ự ế à ă 8
2.2.3. Gi i pháp v th tr ngả ề ị ườ 8
2.2.4. K ho ch xúc ti n bán h ngế ạ ế à 12
2.2.5. Xác nh v giá cđị ề ả 14
2.2.6. Xác nh kênh phân ph i s n ph mđị ố ả ẩ 14
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU BẢO
ĐẢM SẢN XUẤT 16
3.1.Nhi m vệ ụ 16
3.2.Quy trình công ngh tr ng rau s chệ ồ ạ 16
3.2.1.Quy trình tr ng rau s chồ ạ 16
3.2.2. c i m v k thu t tr ng m t s lo i rauĐặ đ ể à ỹ ậ ồ ộ ố ạ 17
1.Su su 17
CHƯƠNG 4: ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN 21
(THAO LUAN NHOM) 21
4.1. a i m t d án.Đị đ ể đặ ự 21
4.2. Phân tích v a i mề đị đ ể 21
i u ki n t nhiên.Đ ề ệ ự 21
Khí h uậ 22
Th nh ngổ ưỡ 22
t ai sông ngòiĐấ đ 23
i u ki n kinh t - xã h iĐ ề ệ ế ộ 24
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG KIẾN TRÚC 27


( THAO LUAN NHOM) 27
5.1.Ph ng án ki n trúc xây d ng d ánươ ế ự ự 27
5.1.1.Nhi m v thi t k xây d ngệ ụ ế ế ự 27
5.1.2.Các h ng m c công trìnhạ ụ 27
5.1.3.Ph ng án b trí t ng m t b ngươ ố ổ ặ ằ 28
5.2.Gi i pháp xây d ngả ự 28
( THAO LUAN NHOM) 28
CHƯƠNG VI: CƠ CẤU TỔ CHỨC 30
(HOI THAY GIAO) 30
6.1 Ch c n ng v nhi m v c a các b ph nứ ă à ệ ụ ủ ộ ậ 30
6.1.1: Ban d ánự 30
6.1.2 : Các b ph n ch c n ngộ ậ ứ ă 31
CHƯƠNG 7: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 33
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
1
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
( NHOM TINH TOAN LAI) 33
7.1 Ngu n v n u t ban uồ ố đầ ư đầ 33
33
7.2 S n l ng d ki nả ượ ự ế 34
BÀI THỰC HÀNH NHÓM
CHƯƠNG I:CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
*GI ỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
-Tên công ty: DNTN Đức Minh
-Trụ sở chính: Xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội

Điện thoại: 84-4-9199768
-Người đại diện theo pháp luật của công ty:

Ông : Bùi Văn Minh

Chức vụ: Giám đốc công ty
-Nghành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất và cung cấp rau sạch.
-Tư cách pháp nhân:
Giấy chứng nhận dăng kí kinh doanh số 012002647 do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 02 năm 2005.
- Tình hình tài chính: 3.500.000.000 đồng( ba tỷ năm trăm triệu đồng).
1.1 Căn cứ pháp lý.
Hiện nay Đảng và Nhà nước có những chính sách động viên mọi thành
phần kinh tế trong nước đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo
môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các thành phần kinh
tế. Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu đang phấn đấu để trở thành
một nước công nghiệp năm 2010. Trong tình hình hiện nay , phát triển
nông nghiệp vẫn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của đất
nước, hàng năm hàng nông nghiệp xuất khẩu vẫn đem lại cho đất nước
một khoản thu ngoại tệ không nhỏ nên trong các chính sách của mình Nhà
nước luôn khuyến khích phát triển nông nghiệp và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để phát triển các dự án về nông nghiệp. Cụ thể là các văn bản kinh tế kỹ
thuật có liên quan sau :
• Các văn bản kỹ thuật:
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
2
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an
toàn.
-Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
+Quyết định số 15 ngày 14/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :
Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc
vào nước tưới, chất đất và phân bón.

+Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân
bón quá gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.
+Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón nên
chỉ được dùng nước giếng khoan hoawcjnuwowcf sông lớn, không bón
phân chưa qua xử lý.
+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
-Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm ,hàng hóa đặc thù chuyên ngành nông nghiệp.
Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản
xuất và chứng nhận rau an toàn.
-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật công bố.
• Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :
-Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.
-Đại hội Đảng lần thứ XI đã quyết định đường lối, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội đất nước giai đoạn 2001-2010 là đẩy nhanh công
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
3
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm ,ngư nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
1.2. Căn cứ thực tế
Hiện nay tổng diện tích trồng rau của thành phố Hà Nội là gần 11650
ha trong đó chỉ có 2105 ha trồng rau an toàn. Mỗi năm thành phố đã
tự sản xuất được khoảng 570000 tấn rau,đáp ứng được 60% nhu cầu
về rau xanh trên địa bàn, còn 40% vẫn phải nhập từ các địa phương
khác. Riêng về sản xuất rau an toàn ở Hà Nội mới chỉ đáp ứng được

14% nhu cầu. Bởi vậy nhu cầu về rau sạch ở Hà Nội là rất lớn. Với
điều kiện kinh tế -xã hội hiện nay tại Hà Nội, thu nhập của người dân
ngày càng tăng lên, đời sống ngày càng ổn định thì nhu cầu về rau
sạch là rất lớn. Thực trạng là rau quả tại nhiều chợ rau không đáp ứng
được chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đang khiến người tiêu
dùng hoang mang lo lắng thì sản phẩm rau sạch trở thành sự lựa chọn
của nhiều bà nội trợ muốn đảm bảo sức khỏe cho gia đình và người
thân. Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn hơn để có được những mớ
rau sạch có nguồn gốc rõ ràng tại hệ thống các siêu thị và các cửa
hàng rau sạch.
Hơn nữa, chúng tôi chọn làm dự án này tại huyện Gia Lâm _ Hà Nội
vì: quỹ đất canh tác lớn,chất đất ở đây khá là màu mỡ bởi được bồi đắp
của sông Hồng, sông Đuống phù hợp cho trồng rau màu ngắn ngày
như: rau muống,các loại cải, hành, các loại quả củ (bí xanh, dưa leo,
xu hào ,cà rốt)…Ngoài ra ,ở đây cũng thuận lợi cho việc vận chuyển
rau sạch vào thành phố cung cấp cho các siêu thị trong địa bàn Hà
Nội: Metro, BigC… Gia Lâm thuận lợi cho vận chuyển sẽ giảm chi phí
vận chuyển và thời gian vận chuyển ngắn giữ được rau tươi .
Căn cứ vào thực tế này dự án trồng rau sạch của công ty Đức Minh có
thể đem lại doanh thu và lợi nhuận cao trong mỗi năm ,đồng thời đáp
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
4
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
ứng được nhu cầu bức thiết về rau sạch cho người dân thủ đô cũng
như giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người dân ở xã Văn
Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
5
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
CHƯƠNG II. SẢN PHẨM THỊ TRƯỜNG

2.1. Cái loại sản phẩm
Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được
trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa
vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông-
xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng
tôi:
VỤ HÈ THU VỤ ĐÔNG XUÂN
 Rau muống
 Rau ngót
 Rau mồng tơi
 Rau cải ngọt
 Rau thơm
 Rau đay
 Hành
 Mướp
 Bí đao
 Cà chua
 Rau cải đắng
 Dưa chuột
 Mướp đắng
 Su su
 Bắp cải
 Súp lơ xanh
 Súp lơ trắng
 Cải ngọt
 Cải thảo
 Cải cúc
 Cải chíp
 Su hào
 Xà lách

 Rau diếp
 Rau muống
 Cà chua
 Dưa chuột
 Mướp đắng
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
6
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
 Bí đao
 Cải đắng
 Su su
 Cần tây Đà lạt
 Rau thơm
2.2. Kế hoạch về thị trường
2.2.1. Phân tích nhu cầu của thị trường
Từ lâu vấn đề sản xuát rau an toàn đã được triển khai thực hiện ở nước
ta.Đặc biệt vấn đề RAT luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của cơ quan
quản lí, cùng với đó là vấn đề đầu tư lớn về tài chính và công sức để xây
dựng các mô hình RAT.
Ngày nay người trồng rau quá lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón cũng như sử dụng nước, đất ô nhiễm trong quá trình canh tác nên
trong rau sạch tồn tại nhiều yếu tố độc hại có hại cho sức khỏe con người.
thời gian qua rau luôn là thủ phạm số một trong những vụ ngộ độc thực
phẩm.Cũng vì thế nỗi lo của người tiêu dùng về RAT cũng như nhu cầu đc
sử dụng rau an toàn ngày càng là vấn đề cấp thiết đối với ng tiêu dùng
Theo thống kê gần nhất , tổng số 478 vùng trồng rau ở Hà Nội . Tại hà
nội, nhu cầu rau an toàn khoảng 1.200 tấn/ngày. Không những thế người
tiêu dùng còn sẵn sàng mua rau với giá cao gấp 4-5 lần rau thông thường
để được dùng rau an toàn. Như vậy nhu cầu về RAT ở hà nội là rất lớn.
nhu cầu RAT đã mang tính cấp thiết, nhưng có đến gần 74% lượng rau

sản xuất theo quy trình an toàn phải bán trên thị trường , chỉ có 24% bán
trên siêu thị , cửa hàng RAT. Sau khi mở rộng diện tích đất nông nghiệp
của hà nội lên đến hơn 300.000ha, trong đó có gần 12.000ha rau xanh.
Nhưng cho đến nay, hà nội vẫn chỉ tự đáp ứng được khoảng 570.000tấn
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
7
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
rau/năm, đáp ứng đc 60% nhu cầu, còn hơn 40% vẫn phải nhập khẩu từ
địa phương khác. Vì vậy thị trường RAT ở hà nội là một trong những thị
tường tiềm năng tiêu thụ lớn và là một trong lĩnh vực cần đàu tư có hiệu
quả cho người dân và các nhà đầu tư trong nước.
2.2.2. Xác định mức tiêu thụ dự kiến hàng năm
Trong năm 2006, sản xuất rau an toàn ở Hà Nội chỉ mới đáp ứng được
79.800 tấn tương đương với 14% nhu cầu về rau an toàn tương lai năm 2010.
Hà Nội sẽ tự đáp ứng được cho mình 16% nhu cầu rau an tòan, tăng 14,29%.
So với năm 2010 tỷ lệ này sẽ còn thay đổi khi thành phố triển khai đề án :”
Sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2015”. 15
năm nữa, Hà nội sẽ phấn đấu đáp ứng 35% nhu cầu tiêu dùng thành phố. Tỷ
lệ này tăng lên đáng kể. Như vậy, trung bình mỗi năm nhu cầu tiêu thụ rau an
toàn trong 10-15 năm tới của thành phố sẽ tăng lên, tưong đương trên 100.000
tấn với mức tiêu thụ của năm trước.
2.2.3. Giải pháp về thị trường
Toàn bộ sản phẩm Rau an toàn của dự án sẽ được xác định tiêu thụ tại
thị trường Hà nội. Thị trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng của dự
án sẽ là các siêu thị, cửa hàng trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt phục vụ khách
hàng mục tiêu là các hộ gia đình ở các khu đô thị phát triển như : Mỹ
Đình, Linh Đàm, … ngoài ra còn cung cấp cho những hộ gia đình có thu
nhập từ trung bình trở lên.
(TL THAM KHAO THEM) :
Thực trạng sản xuất rau sạch ở VN hiện nay còn rất manh mún, tuy có nhiều HTX sản suất rau

sach, nhưng không có sự liên kết.
Chúng ta cũng không thể trách người dân không mặn mà với rau sạch hay cho ra những sản
phẩm gây hại với con người, vì trước tiên họ phải lo lắng cho gia đình, con cái của họ trước đã
( các bạn cũng đừng nói rằng họ nghĩ ngắn vì thực ra nếu ngày hôm nay mà còn đói kém thì
mấy ai dám nhịn ăn để hi vọng ngày mai tốt hơn). Do đó mình cho rằng nếu sản xuất rau sạch
mang lại lợi nhuận cho người trồng rau, thì tự khắc họ sẽ làm theo những quy trình an toàn đó.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
8
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Ở đây mình thấy có một vấn đề rất mâu thuẫn nhưng vẫn đang tồn tại từ nhiều năm qua:
- Đa số nông dân trồng và quay lưng với rau sạch là do không có lãi
- Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho rau sạch với điều kiện chất lượng bảo đảm
Vậy vấn đề ở đay là gì?
Chúng ta thiếu một hệ thống phân phối rau sạch! Một hệ thống phân phối mà thương hiệu của
nó làm cho người tiêu dùng an tâm. Bản thân tôi nghĩ một hệ thống như vậy có thể tồn tại độc
lập, mà không phụ thuộc vào các siêu thị.
Mình đồng ý với Thành Luân là vấn đề nằm ở hệ thống phân phối. Theo mình như quan
sát thì đa phần rau an toàn chỉ có trong siêu thị, ngoài ra cũng có một số cửa hàng
thực phẩm có bán rau an toàn, tuy nhiên bán rất ít. Việc để người tiêu dùng phân biệt
được đâu là rau an toàn chỉ có cách là nhìn bao bì. Rau nào có đóng bao, ghi rõ "Rau
an toàn tiêu chuẩn VietGAP" thì tin là an toàn, còn lại rau nào cũng như rau nào.
Nói về bao bì, rau được đóng bao thì phải có chỗ bảo quản. Muốn không phải đóng bao
thì phải có cửa hàng chỉ bán mỗi rau an toàn, treo đầy chứng nhận thì khách hàng mới
tin, còn rau đã ra chợ thì chịu! Vậy vấn đề, rau an toàn ra chợ và rau chợ. Khi người
nông dân trồng đúng chuẩn mà phải đẩy hàng ra chợ, họ cũng chẳng vui sướng gì. Còn
người tiêu dùng khi mua rau ở chợ thì đã chuẩn bị sẵn tâm lý "hên xui".
>Vậy tại sao không xây dựng một hệ thống phân phối cho riêng rau an toàn? Có lẽ
mức sinh lời của rau không cao lắm nên chẳng ai buồn đâu tư? Còn nhà nước cũng
thấy "nông nghiệp truyền thống, chợ truyền thống" là đủ nên 1 chợ đầu mối cho nông
dân trồng rau an toàn cũng không cần!? Dù sao, mình cũng chẳng thay đổi được, chỉ

biết hy vọng ngày mai tương sáng hơn.
Mình muốn chia sẻ một chút về người nông dân trồng rau theo chuẩn VietGAP. Thật sự
mà nói, trong thị trường rau trôi nổi đang thống trị thế này, vẫn có những hợp tác xã
hay nông dân trồng theo VietGAP một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, mỗi năm lại phải
thanh tra một lần. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị trong vòng một năm. Tất nhiên, thời
gian như vậy cũng có mặt ưu, mặt nhược. Nhược là người nông dân lại phải tốn tiền để
thử mẫu, cấp lại. Thị trường tiêu thụ thì nay đây mai đó. Bởi thế, nếu có một phần hỗ
trợ cho các hộ VietGAP thì hay biết mấy. :(
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận và thưc tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội
I, Cơ sở lý luận sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội
1. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội
1.1 Vai trò của sản xuất
1.2 Vai trò của tiêu thụ rau sạch
2. Đặc điểm của sản xuất và thị trường tiêu thụ rau
2.1 Đặc điểm về sản xuất rau
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
9
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
2.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ rau
3. Rau sạch, tiêu chuẩn rau sạch
3.1 Khái niệm rau sạch
3.2 Tiêu chuẩn rau sạch.
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau sạch
4.1 Nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất rau sạch
4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ rau sạch
5. Sự cần thiết, nội dung của sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
5.1 Sự cần thiết của sản xuất và tiêu thụ rau sạch
5.2 Nội dung
a. Về sản xuất rau sạch

b. Tiêu thụ:
II. Cơ sở thực tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
1. Tình hình tiêu thụ và nhu cầu rau sạch trên thế giới.
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Việt Nam.
2.1. Sản xuất rau sạch
2.2 Tiêu thụ rau sạch
3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại một số tỉnh ở Việt
Nam
Chương II. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội
I.Lợi thế của Hà Nội trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
II. Khó khăn của Hà Nội trong việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch
III. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Tình hình sản xuất rau sạch ở Hà Nội
2. Tình hình tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
10
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
3. Đánh giá kết quả đạt được của Hà Nội trong việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch và những
vấn đề còn tồn tại.
3.1, đánh giá kết quả đạt được
3.2, Những vấn đề tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội
Chương III. Phương hướng và một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau
sạch ở Hà Nội
I.Phương hướng
1. Về sản xuất
2. Về tiêu thụ
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội.
Kết luận.

Danh mục tài liệu tham khảo.







LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại những bước tiến đổi mới vượt bậc
của một năm trôi qua sau khi Việt Nam ra nhập tổ
chức thương mại thế giới(WTO), nền kinh tế
nước ta có những bước đi lên đáng kể, đặc biệt
nền nông nghiệp có những chuyển biến rõ rệt:
Nông sản được giá hơn, thị trường xuất khẩu lớn,
sản phẩm phong phú đa dạng, có chất lượng
cao… Và cuộc sống con người cũng đang tiến lên
một bậc trong xu thế phát triển. Vấn đề đáng quan
tâm là cùng với sự phát triển của đời sống là hàng
loạt các vấn đề như: Chỉ số giá tiêu dùng, lạm
phát và giá cả thị trường tăng nhanh một cách
chóng mặt. Thế còn nhu cầu con người thì sao?
Nhu cầu của người tiêu dùng đang phát triển ở mức độ nào? Điều này có thể khẳng định
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
11
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
chắc chắn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng lên theo thời gian, và nhu cầu đó rất
phong phú và đa dạng.
Để đáp ứng nhu cầu mang lại lợi ích tốt nhất tới người tiêu dùng, vấn đề lớn nhất là
các sản phẩm cung cấp phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, sản phẩm, và lại càng

có ý nghĩa hơn đối với hàng nông sản làm thế nào để tạo được lòng tin đối với người tiêu
dùng, cuộc sống con người phát triển thì nhu cầu con người cũng tăng theo, đối với hàng
nông sản thì tiêu dùng sản phẩm “nông nghiệp sạch” tất yếu sẽ trở thành xu thế phổ biến.
Với những thành phố lớn phát triển như Hà Nội, Thành Phố HCM… thì nhu cầu đó
ngày càng cao. Vấn đề đang được xã hội rất quan tâm là chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm, khi xã hội phát triển, đời sống người dân được nâng cao họ luôn quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, họ sẵn sàng trả mức giá cao gấp 1,5-2 lần để làm sao có được sản phẩm
chất lượng tốt, nhưng trên thị trường hiện nay không ít cơ sở kinh doanh lợi dụng thương
hiệu “rau an toàn” để lừa phỉnh người tiêu dùng, cửa hàng mang tên rau an toàn lại bán rau
không nguồn gốc, làm cho người tiêu dùng khó có thể phân biệt được gây khó khăn cho họ
khi ra quyết định tiêu dùng một “sản phẩm sạch” nào đó. Chính vì lý do này em đã lựa chọ
đề tài nghiên cứu “Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa
bàn thành phố Hà Nội”. Hà Nội- một thành phố phát triển, đông dân, đời sống cao thì nhu
cầu rau an toàn rất lớn, Hà Nội đã trở thành thị trường tiêu thụ lớn, là cơ hội cho người sản
xuất rau ở Hà Nội đi sâu khai thác thị trường rất tiềm năng này. Cùng với vấn đề này hàng
loạt các vấn đề cần quan tâm: nước tưới, chất lượng thật của rau…và đặt ra khá nhiều
thách thức đối với người sản xuất cũng như Nhà nước cần phải làm gì để tạo lòng tin cho
người tiêu dùng. Hơn nữa với tư cách là một sinh viên kinh tế, đặc biệt là sinh viên khoa
KTNN&PTNT việc lựa chọn chuyên đề này là rất quan trọng giúp em có thêm hiểu biết về
thực tế xu hướng phát triển nhu cầu người tiêu dùng Hà Nội, cả nước trong tương lai và
thấy được xu thế tất yếu của nền nông nghiệp nước ta trong công cuộc xây dựng từng bước
một nền “Nông nghiệp sạch Việt Nam”.
2.2.4. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
a: Kế hoạch quảng cáo
Bất cứ một sản phẩm nào, dù bình dân hay đắt tiền thì chiến lược
quảng cáo vẫn luôn luôn cần thiết đối với doanh nghiệp. Quảng cáo có ý
nghĩa rất quan trọng: giới thiệu sản phẩm của công ty tới tay người tiêu
dùng, tuyên truyền những ưu việt của sản phẩm về chất lượng, giá cả.
Quảng cáo sẽ được thực hiện dựa vào những yếu tố như:giai đoạn phát
triển của dự án, khả năng chi phí, đặc điểm của khách hàng …

Ở giai đoạn đầu ,chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua pano, áp phích tại
các siêu thị và các cửa hàng bán rau sạch cho công ty.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
12
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Khi dự án đã phát triển chúng tôi sẽ quảng cáo thông qua các phương
tiện khác như:
* Đài phát thanh
* Các chương trình mua sắm tiêu dùng trên Tivi
* Báo chí: chủ yếu là các báo liên quan đến vấn đề an toàn, vệ sinh, sức
khỏe cộng đồng
b. Kế hoạch khuyến mại
Tùy vào từng giai đoạn phát triển lượng tiêu thụ của dự án, công ty sẽ
đưa ra các chương trình khuyến mại khác nhau. Ví dụ như: Đối với những
trung gian quan hệ hợp tác lâu dài thường xuyên( mua sản phẩm với số
lượng lớn và thường xuyên), sẽ chiết khấu với giá ưu đãi và miến phí các
chi phí ngoài sản xuất. Đối với những mối làm ăn mới , chúng tôi sẽ ưu ái
mức đãi ngộ về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm.
c. Kế hoạch quan hệ công chúng
Duy trì quan hệ tốt đẹp với những mối làm ăn sẵn có và xây dựng thêm
hình tượng của công ty thông qua quan hệ với báo chí truyền thông cũng
như các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập kế hoạch tổ chức các chương trình giới thiệu sản phẩm trong các
hội chợ ẩm thực. Tổ chức các cuộc phỏng vấn bằng các hình thức khác
nhau để thăm dò ý kiến khách hàng, thị trường cũng như các ý kiến của
đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức các cuộc họp thường niên với sự tham gia của đối tác làm ăn
cũng như các đại lý phân phối của công ty, tạo sự thân mật, quan tâm và
chứng tỏ tầm quan trọng của họ đối với doanh nghiệp.
Xây dựng các mối quan hệ với nhân dân ,chính quyền địa phương để

tránh những mâu thuẫn xung đột. Tham gia các chương trình kinh tế xã
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
13
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
hội tại dịa phương, đóng góp công sức vào công cuộc phát triển kinh tế
trong vùng.
2.2.5. Xác định về giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các
doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh
nghiệp quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một
sản phẩm luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn
tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao
chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông
qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo
được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản
phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết
khấu tại các thị trường mới.
2.2.6. Xác định kênh phân phối sản phẩm
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ
được lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng
ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của
công ty được thực hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại
kênh phân phối.thì rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đén tay người
tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an toàn
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán
hàng và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ
thống phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn
thành phố Hà Nội với quy mô cụ thể sau

Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
14
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Hệ thống các siêu thị và cử hàng bán rau an toàn
Người tiêu dùng rau an toàn ở địa bàn thành phố Hà Nội
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
DNTN Đức Minh
Nông dân
Ch lợ ẻ
H p tác ợ
xã/
th ng ươ
lái
Cty, Cöûa
Haøng cung
ng rau ứ
qu ho c ả ặ
ch bi n ế ế
Siêu th , ị
Metro
Xu t kh uấ ẩ
Ng i ườ
tiêu dùng
Khách sạn, nhà
hàng, bếp ăn
20%
75-
80%
1 -5%
70 –

75%
2 -5% 15 –
20%
con ng phân ph i chính t nông dân v đườ ố ừ à
th ng láiươ
70-75%
1%
%
15
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
BẢO ĐẢM SẢN XUẤT
3.1.Nhiệm vụ
Mục tiêu kinh doanh của công ty là trồng và cung cấp rau sạch với sản
lượng khoảng tăng dần theo các năm đáp ứng một phần nhu cầu rau sạch
của thành phố Hà Nội
3.2.Quy trình công nghệ trồng rau sạch
3.2.1.Quy trình trồng rau sạch
Chọn dất ( Cày bừa và lên luống )
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
Chọn và xử lý hạt giống trước khi gieo
Chăm sóc
Kiểm tra
và phòng
trừ sâu
bệnh
Bón phân
và tưới nước
16
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa

3.2.2.Đặc điểm và kỹ thuật trồng một số loại rau
1.Su su
Ở các tỉnh miền núi phía bắc, giống su su chủ yếu được cung cấp từ Sa
Pa (Lào Cai). Thông thường, các nhà vườn mua quả giống vào đầu tháng 9
âm lịch, chọn quả to, mập, không xây xát để vào rổ rồi cho một ít cát mịn đặt
nơi râm mát, tươi nước giữ ấm, rễ cây sẽ bò ra rất nhanh. Trung tuần tháng 9,
khi mầm cây cao 15 - 30 cm có thể mang trồng
Quy định kỹ thuật như sau:
Làm đất: Su su không kén đất, mỗi khóm đào hố rộng 0,5 m, sâu 0,4
m. Cho hỗn hợp đất đập nhỏ, tơi trộn với 15 kg phân chuồng hoai mục, 0,2 kg
phân NPK xuống hố, lấp đất làm ụ cao hơn đất vườn để tránh bị úng, hố nọ
cách hố kia 4 - 5 cm. 1 sào Bắc Bộ (360 m2) trồng 60 - 65 khóm. Cách trồng:
Chọn những cây có nhiều rễ ôm lấy thân quả, lấy cuốc đào giữa ụ rồi để quả
giống hơi chéo, lấp đất gần chìm quả, tưới nước nhẹ nhàng xung quanh cây.
Lấy nứa tép cắm làm tay vịn cho su su leo lên giàn. Trong 7 ngày đầu sau khi
trồng, cần chú ý tưới nưới giữ ẩm cho cây.
Làm giàn: Dùng tre tươi chôn làm cọc, sâu khoảng 0,6 - 0,8 m, cọc nọ
cách cọc kia 3 m (nếu có điều kiện có thể đổ cột bê tông để sử dụng được lâu
dài) lấy những cây trẻ nhỏ làm kèo, lấy lạt mềm buộc chặt,sau đó đặt tấm
mành lên trên.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
Thu hoạch
17
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Chăm sóc và thu hoạch: Cuối tháng 11 đầu tháng 12 âm lịch su su sẽ
cho thu hoạch, 5 - 6 ngày thu hái một lần. Sau khi thu hoạch quả được 1
tháng cần bón phân bổ sung cho cây, mỗi khóm 0,1 - 0,2 kg phân NPK;
thường xuyên giữ ẩm cho cây , cắt tỉa lá già đề tầng dưới có ánh sáng quang
hợp.
Trong 4 - 5 tháng,su su cho năng suất 3,4- 4 tất quả/sào, thu nhập

khoảng 6 – 8 triệu
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
18
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
3.2.3.Danh mục trang thiết bị.
( phai lam danh muc trang thiet bi
khac)
Đơn vị: Đồng
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
STT Tên thiết bị Đơn
vị
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A Máy móc thiết bị chủ
yếu
1 Máy bơm nước. cái 8 1 500 000 12 000 000
2 Xẻng Cái 10 37 000 370 000
3 Cuốc cái 20 23 000 460 000
4 Máy cày cái 1 12 000 000 12 000 000
5 Ống phi 27 cây 168 13 000 2 184 000
6 Máy phun thuốc trừ sâu cái 2 200 000 400 000
7 Khóa nước cái 118 10 000 1 180 000
8 Vòi phun tự động cái 20 20 000 400 000
9 Bóng điện 25W bóng 580 3 500 2 030 000
10 Dây điện mét 1 200 1 500 1 800 000
11 Xảo cái 20 17 000 340 000
12 Quang gánh đôi 10 30 000 300 000
13 Thúng cái 20 20 000 400 000
14 Đòn gánh Cái 10 10 000 100 000

15 Cân điện tử
15.1 Cân điện tử 5 kg cái 3 100 000 300 000
15.2 Cân điện tử 100kg cái 2 500 000 1 000 000
16 Cây róc cây 10 400 800 8 320 000
17 Dây thép kg 15 15 000 225 000
18 Dây buộc bằng nilon kg 15 30 000 450 000
19 Xe tải cái 1 120 000 000 120 000 000
B Thiết bị văn phòng
1 Máy tính Bộ 3 6000 000 18 000 000
2 Máy in cái 1 2 000 000 2 000 000
3 Điện thoại cái 3 520 000 1 560 000
4 Quạt treo tường cái 3 175 000 525 000
Tổng 186 344 000
19
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
3.3. Tác động môi trường
Dự án trồng rau sạch thuộc loại hình không gây tác động đến môi trường
trong quá trình hoạt động.Tiêu chuẩn thiết kế dự án áp dụng theo đúng
quy định của cơ quan nhà nước quản lý môi trường và khoa học công
nghệ.
3.4.Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào ( lam hop dong voi
cac ng dan, thu mua rau sach)
Giống rau của dự án được cung cấp bởi cty CP giống cây trồng TW (Số
Lương Đình Của- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội)
Phân bón được cung cấp bởi Cty phân đạm Miền Bắc
Thuốc bảo vệ thực vật mua tại đại lý thuốc BVTV của huyện.Do đó dự án
chủ động trong nguồn cung ứng đầu vào.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
20
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa

CHƯƠNG 4: ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
(THAO LUAN NHOM)
4.1. Địa điểm đặt dự án.
Địa điểm sản xuất và cơ sở hạ tầng được xây dựng trên xã Văn Đức, huyện
Gia Lâm, Hà Nội.
4.2. Phân tích về địa điểm
Điều kiện tự nhiên.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ
20
o
53' đến 21
o
23' vĩ độ Bắc, 105
o
44' đến 106
o
02' kinh độ đông, tiếp giáp
với 5 tỉnh: phía bắc giáp Thái Nguyên,phía Đông giáp Bắc Ninh, Bắc Giang,
phía Đông Nam giáp Hưng Yên ,phía Nam và Tây Nam giáp Hà Tây (cũ) và
Vĩnh Phúc . Hà Nội có diện tích tự nhiên 918,1 km
2
, khoảng cách dài nhất từ
phía bắc xuống phía nam là trên 50km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30
km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn); nơi thấp nhất
thuộc xã Gia Thụy (huyện Gia Lâm) 12 m so với mặt nước biển. Hà Nội nằm
hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và nổi tiếng từ
lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
Địa hình
Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng

với độ cao trung bình từ 15m đến 20m so với mặt biển. Còn lại chỉ có khu
vực đồi núi ở phía bắc và phía Tây Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía nam
của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20m đến trên 400m với đỉnh Chân Chim
cao nhất là 462m. Địa hình của Hà Nội thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây
sang đông. Điều này được phản ánh rõ nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của
các dòng sông chính thuộc địa phận Hà Nội. Dạng địa hình chủ yếu của Hà
Nội là đồng bằng được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi hiện đại, bãi
bồi cao và các bậc thềm. Xen giữa các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao còn
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
21
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
có các vùng trũng với các hồ, đầm (dấu vết của các lòng sông cổ). Riêng các
bậc thềm chỉ có ở phần lớn huyện Sóc Sơn và ở phía bắc huyện Đông Anh,
nơi có địa thế cao trong địa hình của Hà Nội. Ngoài ra, Hà Nội còn có các
dạng địa hình núi và đồi xâm thực tập trung ở khu vực đồi núi Sóc Sơn với
diện tích không lớn lắm.
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa Hè nóng, mưa nhiều và mùa Đông lạnh, mưa
ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình
hàng năm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm
2
và nhiệt độ không khí trung bình hàng
năm là 23,6
o
C. Do chịu ảnh hưởng của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa
khá lớn. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung
bình hàng năm là 1245 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. Đặc điểm
khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.

Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau là mùa Đông thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển
tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa
Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội
thêm phong phú, đa dạng.
Thổ nhưỡng
Lớp phủ thổ nhưỡng vốn liên quan đến đặc tính phù sa, quá trình phong hoá,
chế độ bồi tích và đến hoạt động nông nghiệp. Dưới tác động của các yếu tố
trên, Hà Nội hiện nay có 4 loại đất chính, đó là đất phù sa trong đê, đất phù sa
ngoài đê, đất bạc màu và đất đồi núi. Đất phù sa ngoài đê là đất hàng năm
được tiếp tục bồi đắp thường xuyên trên các bãi bồi ven sông, hoặc các bãi
giữa sông. Đất phù sa trong đê do có hệ thống đê nên không được các sông
bồi đắp thường xuyên. Nhóm đất bạc màu phát triển chủ yếu trên đất phù sa
cổ tập trung nhiều ở hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn là loại đất chua, nghèo
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
22
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
dinh dưỡng, không kết cấu, thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc khi khô hạn, kết
dính khi ngập nước, cho năng suất cây trồng thấp. Nhóm đất đồi núi tập trung
ở huyện Sóc Sơn, bị xói mòn nghiêm trọng do cây rừng bị chặt phá, tầng đất
mỏng, nhiều nơi trơ sỏi sạn, tầng mùn dường như không còn, đất chua, độ pH
thường dưới 4, nghèo chất dinh dưỡng.
Hà Nội vốn là vùng đất trù phú, có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu
đời, đã cung cấp nhiều giống cây trồng, vật nuôi quí, có giá trị kinh tế và nổi
tiếng trong cả nước. Đáng chú ý là các huyện ngoại thành đã hình thành các
vành đai rau xanh, thực phẩm tươi sống (thịt, cá, sữa, trứng) phục vụ cho nhu
cầu đô thị hoá ngày một cao của thủ đô Hà Nội và dành một phần để xuất
khẩu.
Đất đai sông ngòi
Hà Nội là thành phố gắn liền với những dòng sông,

trong đó sông Hồng là lớn nhất. Sông Hồng bắt đầu từ
dãy Ngụy Sơn ở độ cao 1776m thuộc huyện Nhị Đô,
tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chảy theo hướng tây bắc -
đông nam vào Việt Nam từ Hồ Khẩu (Lào Cai) và chảy
ra vịnh Bắc Bộ ở cửa Ba Lạt (Nam Định). Dòng chính của sông Hồng dài
khoảng 1160 km, phần chảy qua Việt Nam khoảng 556 km. Sông Hồng chảy
vào Hà Nội từ xã Thượng Cát, huyện Từ Liêm đến xã Vạn Phúc, huyện
Thanh Trì, dài khoảng 30km, có lưu lượng nước bình quân hàng năm rất lớn,
tới 2640 m3/s với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 triệu mét khối. Lượng
phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình 100 triệu tấn/năm. Đê sông Hồng
được đắp từ năm 1108, đoạn từ Nghi Tàm đến Thanh Trì, gọi là đê Cơ Xá.
Ngày nay sông Hồng ở Việt Nam có 1267km đê ở cả hai bên tả, hữu ngạn. Độ
cao mặt đê tại Hà Nội là 14m. Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh
hoạt đời sống cũng như trong sản xuất. Phù sa giúp cho đồng ruộng thêm màu
mỡ, đồng thời bồi đắp và mở rộng vùng châu thổ. Ngoài sông Hồng, trong địa
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
23
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
phận Hà Nội còn có sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Nhuệ và sông Cà
Lồ.
Điều kiện kinh tế - xã hội
 +Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao
động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất
lượng lao động cao. Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
 +Chính sách: có sự đầu tư nhiều của Nhà nước và nước ngoài.
 +Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…), đường bộ
có quốc lộ 1A, quốc lộ 2, 3, 6, 32, 18…tuyến đường sắt Bắc – Nam và
toả đi các thành phố khác, sân bay quốc tế Nội Bài,…
 +Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống
thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…

 +Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng
nghề truyền thống…
-Khái quát về tình hình kinh tế _xã hội của huyện Gia Lâm
Gia Lâm là một huyện ngoại thành phía Đông của thành phố Hà Nội, cách
trung tâm thành phố khoảng 20km. Phía Đông ,Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh;
phía Nam, Đông Nam giáp Hưng Yên; phía Tây giáp các quận Long Biên,
Hoàng Mai ; phía Bắc, tây Bắc giáp huyện Đông Anh.
Trước tháng 11/2003 khi quận Long Biên chưa được thành lập thì diện tích
của huyện là 172,9km2 với dân số 340200 người,sau khi thành lập quận Long
Biên thì diện tích chỉ còn 108,4466km2 với dân số 1901194 người.Với 2 thị
trấn:Yên Viên và Trâu Quỳ và 20 xã gồm Lệ Chi, Kiêu Kỵ, Đình Xuyên,
Dương Hà, Ninh Hiệp, Bát Tràng, Kim Sơn, Cổ Bi, Dương Xá, Dương
Quang, Đa Tốn, Phú Thị ,Đặng Xá, Kim Lan, Văn Đức, Đông Dư, Yên
Thường, Phù Đổng, Trung Màu, Yên Viên.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
24
Đại học Công Nghiệp Hà Nội Giáo viên hướng dẫn: Vũ Đình Khoa
Theo quy hoạch của thành phố đến năm 2020 dân số của huyện sẽ là
323000 người trong đó: có 130000 người dân ở đô thị; 193000 ở ngoài đô thị
(lao động nông nghiệp 16,2 nghìn người chiếm 10%, 145,4 nghìn người là lao
động phi nông nghiệp) được chia thành 2 khu vực Bắc Đuống và Nam Đuống.
Tại khu vực Bắc Đuống trục không gian chính Cầu Đuống_Yên Viên_Đình
Bảng là trục dọc quốc lộ 1 cũ nối Hà Nội với Bắc Ninh.Tại khu vực Nam
Đuống,trục không gian Trâu Quỳ _Như Quỳnh là trục không gian dọc theo
đường 5 và tuyến đường sắt Hà Nội_Hưng Yên mới,tuyến đường sắt Yên
Viên-Ngọc Hồi,tuyến Hà Nội _Hà Đông và tuyến buýt nhanh BRT điều này
giúp Hà Nội nói chung và Gia lâm nói riêng có cơ hội phát triển kinh tế _xã
hội.Điện lưới quốc gia và viễn thông liên lạc đã được phủ sóng toàn huyện tạo
điều kiện để nhân dân có thể giao lưu với các địa phương khác một cách
thuận tiện nhất.

Huyện Gia Lâm là một huyện đồng bằng có sông Hồng ,sông Đuống và kênh
Gia Thượng chảy qua thuận lợi cho :phát triển vận tải đường sông,làm nghề
chài lưới;đồng thời đây cũng là yếu tố thuận lợi cho tưới tiêu trong trồng trọt ;
có hai con sông lớn bồi đắp nên huyện có những bãi bồi khá rộng phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp.Gia lâm có trữ lượng đất nông nghiệp lớn, thổ nhưỡng
phù hợp với trồng trọt: trồng rau , trồng cây ăn quả (như Văn Đức ,Đông Dư,
Trâu Quỳ). Ngoài ra còn có một số làng nghề như: Bát Tràng (sản xuất gốm
sứ), Kiêu Kỵ (dát bạc, sơn son thếp vàng, đồ gỗ), Ninh Hiệp (trồng và kinh
doanh thuốc Bắc, buôn bán vải vóc). Hiện nay, thôn Đình Vỹ- xã Yên
Thường đang nổi lên với một điểm đầu tư hấp dẫn của mọi doanh nhân.
Huyện Gia Lâm có những cơ chế,chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các nhà đầu tư,trong khuôn khổ pháp luật nhằm khai thác các
tiềm năng thế mạnh riêng của huyện trên tinh thần 2 bên cùng có lợi cụ thể
-giảm giá thuế tối đa tùy theo địa điểm và tính chất của dự án,hỗ trợ chủ đầu
tư trong việc giải phóng mặt bằng,san lấp mặt bằng.
Nhóm1 QTKD1-K9 Dự án rau sạch
25

×