Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.26 KB, 126 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Đầy đủ tiếng Việt Đầy đủ tiếng Anh
ABC Kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động Activity – Based Costing
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Association of Southeast Asian
Nations
BVQI
Tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế
độc lập
Bureau Veritas Quality
International
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí
CVP Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận Cost – Volumne – Profit
DN Doanh nghiệp
ERP Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Enterprise Resource Planning
FIFO Phương pháp nhập trước- xuất trước First in- first out method
GACP Thực hành trồng trọt, thu hái tốt Good Agriculture Collecting Practice
GMP Thực hành sản xuất tốt Good Manufacturing Practice
GPs Các tiêu chuẩn thực hành Good Practices
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế International Organization for
Standardization
KTTC Kế toán tài chính
KTQT Kế toán quản trị
NVL Nguyên vật liệu
PX Phân xưởng
SP Sản phẩm
SX Sản xuất


KD Kinh doanh
TK Tài khoản
WHO Tổ chức y tế thế giới World Health Organization
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Danh mục sơ đồ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
Đồ thị 1.1. Đường hồi qui biểu diễn CP hỗn hợp Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Doanh thu sản xuất dược phẩm trong nước (tỷ đồng) Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kế toán là một lĩnh vực quan trọng của quản lý, hệ thống kế toán của doanh
nghiệp cần có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của hai nhóm đối tượng
bên trong và bên ngoài, đó là kế toán kế toán quản trị và kế toán tài chính. Trong
nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh đã làm nổi bật vai trò của kế toán
quản trị và hình thành nên những nhận thức khác nhau về cách thức vận dụng mô
hình tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp, trong có kế toán quản trị chi phí.
Công ty TRAPHACO là một đơn vị hoạt động trong ngành công nghiệp dược
phẩm, là một ngành kinh tế- kỹ thuật quan trọng, liên quan tới sức khỏe cộng đồng.
Công ty chuyên sản xuất, phân phối, kinh doanh dược phẩm trên địa bàn cả nước và
xuất khẩu, nhiều năm qua công ty đã đạt được nhưng thành tựu nhất định trong kinh
doanh và công tác xã hội. Trong sản xuất kinh doanh công ty luôn đạt được mức độ
tăng trưởng cao hàng năm so với các đơn vị khác trong ngành song những năm gần
đây cùng với xu thế hội nhập và mức độ bảo hộ hợp lý của Nhà nước công ty luôn
gặp phải những cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các công ty sản xuất kinh doanh đông
dược. Quá trình hội nhập đó đòi hỏi công ty phải có những hoạt động đầu tư, nghiên
cứu phát triển mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và nâng cao khả năng cạnh tranh, vừa đạt
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, vừa đạt mục tiêu chung bảo vệ sức khỏe
toàn dân. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu đó, một trong các công việc mà công ty
phải làm là tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ giúp cho nhà quản trị quản lý

hoạt động hiệu quả hơn nghĩa là đưa ra các quyết định về hoạch định, thực hiện và
kiểm soát chi phí một cách linh hoạt và phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh và thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói chung và
tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược
phẩm tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần Traphaco”
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ vận dụng những lý luận cơ bản về kế toán quản trị, kế toán chi phí,
đồng thời phân tích rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí ở công ty cổ phần
TRAPHACO nhằm đề xuất phương hướng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị chi phí.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu: thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần TRAPHACO trên góc độ công ty mẹ.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp chung: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
kết hợp với duy vật lịch sử và các nguyên lý cơ bản của triết học.
- Phương pháp cụ thể: luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn
giải và hệ thống hoá khái quát những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn hệ thống hoá các lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí.
- Qua việc nghiên cứu các mô hình lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị nhằm
đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn để làm nền tảng cho việc định hướng tổ
chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty cổ phần Traphaco.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị và phương hướng góp phần hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị chi phí cho công ty cổ phần Traphaco.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần Traphaco
Chương 3: Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Traphaco
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Trong nền kinh tế thị trường, những chủ thể tham gia vào hoạt động SX, KD
có lợi ích kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ khác nhau dẫn đến hình thành
những nhu cầu thông tin khác nhau về các hoạt động của DN, đó là nhu cầu thông
tin của nhóm đối tượng bên ngoài và nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng bên
trong. Do đó, hệ thống kế toán DN cần có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu
cầu thông tin cho hai nhóm đối tượng này, đó chính là KTTC và KTQT. Trong đó
KTQT đưa ra tất cả thông tin kinh tế đã được đo lường, xử lý để cung cấp cho nhà
quản lý các cấp trong DN điều hành, kiểm soát hoạt động SX KD, đưa ra quyết định
lựa chọn các phương án KD, dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao nhất và tối ưu
nhất. Còn KTTC phản ánh sự biến động hiện tại về vốn, tài sản của DN dưới dạng
tổng quát.
Quan điểm về KTQT từ trước tới nay có nhiều, nhưng do KTQT mang tính tùy
ý nên nhận thức về KTQT ở các tổ chức, quốc gia không giống nhau:
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants-
IFAC) công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm KTQT trên thế giới năm 1998,
“KTQT là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình
bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan
đến hoạt động của tổ chức cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá,
kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm,

hiệu quả nguồn lực kinh tế của DN”.
Theo Viện nghiên cứu KTQT Hoa kỳ (Institute of Management Accountants-
IMA) , “KTQT là một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và
truyền đạt thông tin thích hợp cho nhà quản trị thiết lập chiến lược KD, hoạch
định, kiểm soát hoạt động, ra quyết định KD, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh
3
tế, cải tiến và nâng cao giá trị DN, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ
với việc quản trị và kiểm soát nội bộ”
Theo Luật kế toán của Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003
thì “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
Theo các quan điểm trên cho thấy KTQT xem như là một bộ phận chuyên môn
của hệ thống kế toán DN; là quá trình định dạng, đo lường, phân tích diễn giải và
truyền đạt thông tin kinh tế, tài chính cho nhà quản trị các cấp trong DN; mục đích
sử dụng thông tin là để hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá, kiểm soát
ra quyết định.
Trong mỗi DN CP phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động (nghiên cứu nhu
cầu – đầu tư, mua sắm, tích lũy các nguồn lực – hoạt động SX – hoạt động tiêu thụ)
và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, thông tin CP giữ vai trò quan
trọng trong hệ thống thông tin hoạt động của DN. Nhu cầu thông tin CP luôn gia
tăng cả về tốc độ, tính chính xác, tính đầy đủ, tính linh hoạt để phục vụ cho các
quyết định kinh tế liên quan tới giá trị thành phẩm, giá vốn, giá bán, lợi nhuận, kiểm
soát, xây dựng và hoàn thiện định mức CP của nhà quản lý các cấp trong DN. Đây
chính là mục tiêu của kế toán nói chung và của kế toán CP nói riêng.
Kế toán CP dưới góc độ KTTC, bộ phận kế toán CP có chức năng tính toán, đo
lường CP đã phát sinh trong tổ chức theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực kế toán để
cung cấp thông tin về giá thành, giá vốn hàng bán, các CP hoạt động và giá trị hàng
tồn kho trên Báo cáo tài chính. Còn kế toán CP dưới góc độ KTQT, bộ phận kế toán
CP có chức năng định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và
truyền đạt về thông tin CP (bao gồm cả những thông tin quá khứ, dự báo và ước

tính) của các SP, các hoạt động, các trung tâm CP và khả năng sinh lời của tổ chức
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình hoạt động SX, KD. Do đó, theo
quan điểm của tác giả thì KTQT CP chính là một bộ phận chuyên môn của hệ thống
KTQT có nhiệm vụ cung cấp thông tin về CP cho nhà quản lý các cấp trong mỗi tổ
chức để thực hiện quản lý các nguồn lực nhằm thực hiện các chức năng quản lý DN.
4
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG NĂNG CỦA QUẢN LÝ
1.2.1. Quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
KTQT CP được coi là một bộ phận của kế toán nhằm cung cấp thông tin cho
nhà quản lý hoạch định, đánh giá, kiểm soát hoạt động của tổ chức và ra quyết định.
Quá trình SX sản phẩm và cung ứng dịch vụ của DN thực chất là sự hợp thành một
cách có hệ thống, có tổ chức của nhiều hoạt động khác nhau, tựu chung lại các hoạt
động trong một tổ chức được chia thành 4 nhóm chung như sau:
Sơ đồ 1.1. Bốn nhóm hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Các hoạt động đầu vào gồm các hoạt động liên quan tới giao dịch với nhà
cung cấp; chuẩn bị sẵn sàng để SX, chế tạo, KD sản phẩm. Các hoạt động SX, chế
tạo gồm các hoạt động liên quan tới việc sử dụng các nguồn lực trong SX, chế tạo,
KD sản phẩm. Các hoạt động đầu ra gồm các hoạt động liên quan với việc giao
tiếp, giao dịch với khách hàng. Các hoạt động quản trị, điều hành gồm: lập kế
hoạch, kiểm soát hoạt động, kiểm soát tổ chức và ra quyết định, các hoạt động này
không thể tách rời nhằm phục vụ 3 nhóm hoạt động trên [9, tr20].
Các hoạt động trong tổ chức liên kết với nhau thành chuỗi nhằm tạo ra giá trị
mới dưới hình thức sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Một chuỗi như thế là một
chuỗi giá trị với mỗi mắt xích bổ sung thêm một yếu tố gì đó để làm tăng giá trị cho
sản phẩm khi sản phẩm đi qua mắt xích đó và cuối cùng làm gia tăng giá trị cho
khách hàng. Có thể mô tả chuỗi giá trị như sau:
Các hoạt động
quản trị, điều hành
(4)

Các hoạt động
đầu ra
(3)
Các hoạt động
sản xuất, chế tạo
(2)
Các hoạt động
đầu vào
(1)
5
Sơ đồ 1.2. Chuỗi giá trị
Với quan điểm tổ chức là chuỗi giá trị cũng có nghĩa từng bộ phận trong tổ
chức (từng mắt xích trong chuỗi) đều có bộ phận đứng trước, được xem như nhà
cung cấp, và bộ phận đứng sau được coi như là khách hàng. Đây là quan điểm đơn
giản nhưng có giá trị cao vì gợi mở một sự suy nghĩ về sự phối hợp trong tổ chức
sao cho các mắt xích của chuỗi luôn luôn gắn kết với nhau [32, tr25], [9, tr21].
Trên đây là quan điểm về hoạt động của tổ chức, từ cách hiểu từng hoạt động
cụ thể cho tới sự liên kết các hoạt động này tạo thành chuỗi giá trị, do đó mô hình tổ
chức quản trị cũng có sự thay đổi. Mô hình tổ chức quản trị hoạt động KD trên cơ
sở qui trình hoạt động KD theo nhu cầu thị trường trải qua hai mô hình là mô hình
tổ chức quản trị cố định và mô hình tổ chức quản trị linh hoạt. Mô hình tổ chức
quản trị KD cố định áp dụng khi môi trường bên ngoài ổn định, tổ chức nội bộ được
định rõ và được thiết lập bằng qui định, luật lệ, thủ tục, thứ bậc rõ ràng và phần lớn
các quyết định được thiết lập từ nhà quản trị cao cấp. Mô hình tổ chức quản trị KD
linh hoạt được áp dụng khi môi trường bên ngoài thay đổi nhanh chóng, tổ chức nội
bộ nới lỏng và được tự do hơn để thích nghi với môi trường KD, những qui định,
luật lệ thường không được thiết lập ổn định hoặc có thể bị xem nhẹ, lúc này DN
thường đề ra cách giải quyết riêng biệt, thứ bậc tổ chức không rõ ràng, các quyết
định quản trị được thiết lập phân tán. Ngày nay, dưới áp lực thay đổi của môi
trường, cạnh tranh gay gắt thì mô hình tổ chức quản trị linh loạt, tổ chức hệ thống

quản trị, trách nhiệm linh hoạt đang chiếm ưu thế trong chiến thuật, chiến lược tổ
chức quản trị KD của DN và gắn chặt với các phương thức và tư duy quản trị.
Cùng với sự thay đổi của mô hình tổ chức quản trị thì phương thức và tư duy
quản trị cũng thay đổi. Phương thức quản trị hoạt động KD theo tư duy giá trị gia
tăng được tiến hành bằng việc phân chia hoạt động KD thành những công đoạn đơn
Nghiên cứu

phát triển




Thiết kế



Sản xuất

Marke-
ting
Tiêu thụ
Dịch vụ
sau
bán hàng
6
giản và cơ bản nhất từ đó hướng hành động quản trị theo từng công đoạn, do đó
phương thức này được áp dụng khi SX chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu xã hội
và quyết định tiêu dùng, chu kỳ sống của sản phẩm kéo dài, ổn định, công nghệ SX
thủ công và bán tự động và tương đối ổn định, qui mô SX nhỏ, sự liên kết chỉ trong
phạm vi hẹp ở từng bước, công nghệ xử lý thông tin đơn giả, chưa gắn kết. Phương

thức quản trị hoạt động KD theo tư duy chuỗi giá trị là sự thoát khỏi phương thức
quản trị theo từng công đoạn, theo chức năng được phân chia rõ ràng để đạt tới qui
trình toàn bộ dựa trên triết lý liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị, nghĩa là qui trình
hoạt động KD là hệ thống liên kết, hợp tác để tận dụng triệt để các nguồn lực của
các đối tượng tham gia trong qui trình tạo giá trị của hoạt động KD [10, tr53], do đó
hoạt động quản trị được xác lập theo từng chuỗi giá trị và mỗi nhà quản lý chỉ là
một mắt xích trong quản trị qui trình tạo giá trị, cho nên nhà quản lý cần quan tâm
tới sự liên kết, định vị hoạt động KD của mình trong hệ thống liên kết cũng như giá
trị mà họ góp phần tạo ra trong chuỗi.
Sự ra đời của các mô hình, phương thức, tư duy quản trị KD, đặc biệt là tư duy
theo chuỗi giá trị đã ảnh hưởng sâu sắc đến nội dung mới của KTQT trong thập
niên 80, 90 và cho đến ngày nay, là yếu tố quyết định tới nhu cầu thông tin quản trị,
đến mô hình KTQT, tới tổ chức KTQT CP, và vai trò của chúng trong việc cung
cấp thông tin cho nhà quản lý ra quyết định.
1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong hoạt động quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường DN có thể tổ chức quản trị KD theo những mô
hình khác nhau, phương thức quản trị KD không giống nhau và mục tiêu hoạt động
của DN là gì đi nữa thì nhà quản lý vẫn phải thực hiện các hoạt động (chức năng) cơ
bản trong qui trình quản trị DN nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc
thực hiện các chức năng quản lý.
7
Sơ đồ 1.3. Chu trình hoạch định và kiểm soát
Trong việc chức lập kế hoạch, KTQT CP cần xác định dịnh mức, tiêu chuẩn và
lập dự toán CP, đây là tài liệu xác lập các bước thực hiện mục tiêu về CP và giá
thành. KTQT CP thu thập thông tin thực hiện, ước tính CP và giá thành hoặc các
thông tin khác theo nhu cầu thông tin của nhà quản lý để đưa ra các quyết định liên
kết, phân phối nguồn lực ở các đơn vị, bộ phận và trung tâm trong DN theo các mục
tiêu đã định về cơ cấu sản phẩm, số lượng, chất lượng, hình thức sản phẩm.
Trong việc tổ chức, điều hành nhà quản lý sẽ quyết định cách liên kết tốt nhất
giữa tổ chức, con người với các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch được thực

hiện có hiệu quả nhất. Trong việc điều hành, các nhà quản lý cũng cần kiểm soát
các hoạt động và giữ cho cả tổ chức hoạt động trơn chu. KTQT CP sẽ cung cấp
thông tin của quá trình thực hiện kế hoạch thông quan các báo cáo đánh giá để kiểm
soát CP, giá thành, nâng cao hiệu quả của nguồn lực và hiệu năng của quá trình hoạt
động. Việc cung cấp thông tin này đòi hỏi phải thường xuyên, chi tiết, kịp thời,
chính xác và tiết kiệm CP sẽ giúp cho nhà quản lý trong kiểm soát và hoàn thiện
quá trình SX, bằng cách này nhà quản lý sẽ nhận diện, loại bỏ các hoạt động gây
lãng phí, kém hiệu quả từ đó có thể thiết lập lại qui trình hoặc cải tiến liên tục.
Ngoài ra, trong giai đoạn này KTQT CP còn thu thập thông tin thực hiện để phục vụ
cho việc kiểm tra, đánh giá sau này.
Trong việc kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh hoạt động. Sau khi đã lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện, nhà quản lý phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch. Để thực hiện chức năng kiểm tra, các nhà quản lý sử dụng các bước công
Lập kế hoạch
Tổ chức và
điều hành
Ra quyết định
Đánh giá và
hiệu chỉnh
(Kiểm soát)
Kiểm tra
(Kiểm soát)
8
việc cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận, trung tâm và cả tổ chức đi theo đúng kế
hoạch đã vạch ra. KTQT CP có vai trò cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận,
từng trung tâm, từng sản phẩm giúp nhà quản lý nhận diện, định lượng CP phát sinh
và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch CP, giá thành, cơ cấu sản phẩm, doanh thu,
lợi nhuận cũng như những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý; đồng
thời phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau. Việc kiểm tra này đòi hỏi
nhà quản lý phải sử dụng các loại báo cáo CP, giá thành, doanh thu, lợi nhuận để

phân tích hoạt động thực tiễn với kế hoạch đã thiết lập nhằm chỉ ra ở hoạt động nào
trong qui trình thực hiện chưa đạt yêu cầu, và cần sự hiệu chỉnh để hoàn thành
nhiệm vụ và mục tiêu đã thiết lập.
Ngoài ra, KTQT CP có vai trò cung cấp thông tin thông qua báo cáo KTQT để
nhà quản lý các cấp ra quyết định. Báo cáo KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho
hai chức năng chủ yếu hoạch định và kiểm tra, kiểm soát. Đối với chức năng hoạch
định báo cáo KTQT cung cấp các thông thực hiện và tương lai (ước tính) cho việc
hoạch định chiến lược (như nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đầu tư đổi mới
trang thiết bị, ký hợp đồng hợp tác), quyết định kế hoạch sử dụng nguồn lực và
phân bổ nguồn lực, quyết định SX, quyết định cơ cấu sản phẩm, quyết định giá bán
sản phẩm và kế hoạch lợi nhuận. Đối với chức năng kiểm tra, kiểm soát. Với chức
năng kiểm tra báo cáo KTQT dùng để đánh giá kết quả hoạt động của các trung tâm
được phân quyền trong DN (các đơn vị KD trực tiếp, các phòng ban, các DN thành
viên…), các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung cấp một sự kết nối giữa chiến
lược của DN và sự thi hành chiến lược đó bởi các trung tâm hoạt động trong DN.
Với chức năng kiểm soát hoạt động, báo cáo KTQT dùng để đánh giá việc huy động
và sử dụng nguồn lực, hiệu quả và hiệu năng của quá trình đó, cho phép nhân viên,
nhà quản trị nhận được thông tin phản hồi về kết quả mà họ đạt được từ đó điều
chỉnh, cải tiến trong tương lai.
Để thể hiện tốt vai trò, chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản lý thì tổ
chức KTQT CP cần thực hiện các nội dung cơ bản: tổ chức bộ máy KTQT CP, tổ
9
chức nội dung KTQT CP và đánh giá trách nhiệm trung tâm CP. Những nội dung
cơ bản này sẽ được trình bày trong mục 1.3.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các quan điểm cơ bản về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Tổ chức kế toán là một trong những nội dung cơ bản của tổ chức quản trị DN,
việc thực hiện tổ chức kế toán phải giải quyết những vấn đề để đạt được yêu cầu
cung cấp thông tin kế toán thích hợp, đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng, khách

quan và CP thấp cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thứ nhất, vận dụng mô hình
kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức trang bị thiết bị, phương tiện, công cụ để
thu thập, xử lý thông tin. Thứ hai, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, các
nguyên tắc kế toán, các chuẩn mức kế toán, chế độ kế toán và những qui định chung
của DN. Thứ ba, tổ chức cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho các chức năng
quản lý DN.
KTQT và KTQT CP là bộ phận chuyên môn trong DN nên có thể hiểu: Tổ
chức công tác KTQT trong các DN là hoạt động chủ quan của DN trong việc bố trí
nhân sự và vận dụng các phương pháp, kỹ thuật, nguyên tắc của KTQT nhằm thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ trong DN giúp cho việc thực
hiện các chức năng quản lý.
Hiện nay có ba mô hình tổ chức KTQT, bao gồm mô hình tách biệt, mô hình
kết hợp và mô hình hỗn hợp:
+ Mô hình tách biệt là mô hình mà hệ thống KTTC và hệ thống KTQT tách
biệt về bộ máy kế toán và công tác kế toán. Trong đó hệ thống TK được xây dựng
thành hệ thống riêng (mã hóa, ký hiệu riêng, ghi chép riêng); sổ kế toán xây dựng
phục vụ cho ghi chép các nghiệp vụ theo quan điểm riêng của KTQT hay nói một
cách khác là theo phương pháp của KTQT CP; báo cáo được lập riêng, có biểu mẫu
thiết kế phù hợp với nhu cầu quản trị, số lượng tùy thuộc vào các trung tâm, nghiệp
vụ KTQT trong DN với kỳ lập báo cáo khác KTTC theo định kỳ, thường xuyên hay
10
theo nhu cầu. Theo tác giả nếu tổ chức theo mô hình này thì sẽ phát huy được tính
chuyên môn hóa cao, thông tin được cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của
quản trị, đề cao vai trò cá nhân, nhà quản lý cao cấp, đặc biệt nó sẽ phát huy tối đa
vai trò của KTQT CP, hiệu quả mang lại của hai hệ thống kế toán náy sẽ cao hơn
mô hình kết hợp. Song mô hình này phải bỏ nhiều CP để vận hành, kém linh hoạt,
đòi hỏi phải ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong hoạt động SX, KD và trong
công tác KTQT.
+ Mô hình kết hợp là mô hình mà hệ thống KTTC và hệ thống KTQT kế hợp
với nhau trong cùng hệ thống kế toán của DN cả về bộ máy kế toán và công tác kế

toán. Trong đó hệ thống TK kế toán sử dụng theo chế độ KTTC (KTTC sử dụng TK
tổng hợp còn KTQT sử dụng TK chi tiết); sổ kế toán của KTTC được ghi chép tổng
hợp còn KTQT căn cứ vào nhu cầu thông tin quản trị cụ thể đối với từng hoạt động,
từng chỉ tiêu mà mở sổ chi tiết theo hình thức sổ của KTTC và tự xây dựng; báo cáo
kế toán được lập định kỳ theo KTTC nhưng chi tiết hơn, có thể lập theo nhu cầu
quản lý. Theo tác giả nếu tổ chức mô hình kế toán này sẽ phát huy được sự thống
nhất trong thực hành các nội dung công việc kế toán, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ,
thông tin kế toán được thông suốt, đáng tin cậy, tạo điều kiện cho tin học hóa, tập
trung trong nội dung kế toán, tiết kiệm được CP vận hành song đòi hỏi nhân sự kế
toán phải hiểu rõ về các nghiệp vụ KTQT và KTTC, trong khi đó KTTC có tính
chất tuân thủ còn KTQT thì không nên tính bảo mật của thông tin kế toán kém, gây
khó khăn kiểm soát công ty. Vì vậy, khi thực hành mô hình này trong cùng hệ thống
sẽ khó khăn, đòi hỏi tính thống nhất thông tin cao hơn mô hình tách biệt.
+ Mô hình hỗn hợp là mô hình mà hệ thống kế toán vừa có phân hệ KTTC,
vừa có phân hệ KTQT cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán. Trong đó nhân sự,
hệ thống TK, sổ kế toán, báo cáo nếu có phần hành tương đồng mà DN không cần
tách thì vận dụng theo mô hình kết hợp, còn nếu có phần hành khác biệt cung cấp
thông tin nội bộ cho công tác quản lý, cho kiểm soát hoạt động, kiểm soát tổ chức
thì có thể áp dụng theo mô hình tách biệt. Theo tác giả mô hình này thể hiện sự linh
11
hoạt trong tổ chức kế toán, nhất là KTQT CP trong môi trường cạnh tranh, hội
nhập. Song mô hình này đòi hỏi có sự đầu tư tương đối so với mô hình kết hợp như:
tin học hóa phần hành KTQT tách biệt, có nhân sự chuyên sâu về thực hành KTQT.
Trên đây là các mô hình tổ chức KTQT cơ bản, theo tác giả việc vận dụng mô
hình nào tùy thuộc vào từng DN. Đối với DN áp dụng theo mô hình tổ chức quản trị
cố định hay nói cách khác là chuyên môn hóa từng trung tâm SX, KD, từng hoạt
động quản lý, từng công đoạn, mà qui mô nhỏ và vừa thì việc vận dụng mô hình
tách biệt hay hỗn hợp thường mang lại lợi ích ít hơn so với CP bỏ ra. Đối với DN áp
dụng theo mô hình tổ chức quản trị linh hoạt, theo qui trình SX, KD, theo chuỗi giá
trị mà đối tượng hạch toán CP nhiều, đa dạng thì không thể chỉ vận dụng một mô

hình nhất định. Vì vậy, việc vận dụng mô hình KTQT CP nhằm cung cấp thông tin
cho quản trị nội bộ DN sẽ góp phần nâng cao tính hiệu quả, hiệu năng của công tác
KTQT CP.
Dù vận dụng mô hình nào trong tổ chức kế toán quản trị chi phí thì việc tổ
chức bộ máy KTQT CP là một nội dung tiên quyết tổ chức bộ máy KTQT CP gồm
hai nội dụng: nhân sự và cơ cấu tổ chức bộ máy KTQT CP. Thứ nhất, về tổ chức
nhân sự, là tập hợp đồng bộ nhân sự kế toán để đảm bảo thực thi các phần hành với
đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm soát hoạt động của tổ chức, nhân sự kế toán
trong tổ chức có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ những qui định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc,
chế ước lẫn nhau, đồng thời trong thực hành chuyên môn nhân sự kế toán nói chung
và KTQT nói riêng phải tuân thủ các hướng dẫn về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
mà Nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp qui định. Ngoài ra, còn phải hành động theo hệ
thống ranh giới, nhằm hạn chế phạm vi của những hành động không được chấp
nhận dưới dạng qui tắc hành vi, hệ thống niềm tin nhằm công bố sứ mệnh, tôn chỉ,
mục tiêu, viễn cảnh và các giá trị văn hóa công ty. Thứ hai, về cơ cấu tổ chức bộ
máy KTQT CP, nó phản ánh giữa các loại nhân sự, bộ phận trong bộ máy kế toán,
có nghĩa là trong đó phải có sự phân cấp, phân quyền quản lý, có chức năng, nhiệm
12
vụ cụ thể và có thể được tổ chức theo kiểu: trực tuyến, trực tuyến tham mưu, chức
năng. Theo kiểu chức năng KTQT có thể tổ chức thành các bộ phận: Bộ phận dự
toán hoạt động, dự toán CP; bộ phận nhận diện, đo lường CP, kết quả, hiệu quả hoạt
động; bộ phận phân tích CP kết quả và hiệu quả hoạt động để cung cấp thông tin
phục vụ ra quyết định (Sơ đồ 1.4). Các bộ phận này có thể phân công nhân sự kế
toán riêng hoặc kiêm nhiệm tùy theo mô hình tổ chức KTQT CP mà DN vận dụng.
- Bộ phận dự toán hoạt động, dự toán CP có nhiệm vụ kết hợp với các bộ phận
khác xây dựng thông tin tiêu chuẩn định lượng, định tính và nhận diện CP, thu
nhập, lợi nhuận. Trên cơ sở đó xây dựng qui trình và nội dung công tác lập dự toán
chi phí kinh doanh.
- Bộ phận nhận diện, đo lường CP, kết quả và hiệu quả hoạt động có nhiệm vụ

xây dựng chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu CP, kết quả KD và qui trình thu thập một cách
đầy đủ, chính xác và toàn diện về quá trình thực hiện dự toán CP, tình hình sử dụng
CP ở từng sản phẩm, hoạt động, trung tâm phát sinh CP nhằm tạo điều kiện thuận
lợi về dữ liệu thông tin cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chức.
- Bộ phận phân tích CP, kết quả và hiệu quả hoạt động có nhiệm vụ xây dựng
qui trình và nội dung phân tích thông tin để kiểm tra, đánh giá hoạt động và ra quyết
định, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết được sự biến động và nguyên
nhân của nó. Ngoài ra, bộ phận phân tích có nhiệm vụ xây dựng qui trình và nội
dung phân tích thông tin CP thích hợp phục vụ ra quyết định lựa chọn và thực hiện
các phương án, dự án tối ưu.
13
Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Tổng Giám đốc
Kế toán Tài chính
Kế toán tài chính Kế toán quản trị chi phí
Bộ phận
dự toán chi phí
Bộ phận nhận diện,
đo lường chi phí,
kết quả và hiệu quả
hoạt động
Bộ phận phân tích
chi phí, kết quả, hiệu
quả hoạt động và
phân tích thông tin
ra quyết định
Giám đốc tài chínhGiám đốc khác
Báo cáo kế toán
Mối quan hệ thông tin giữa hai bộ phận
14

15
Từ những nhận định trên cho thấy, việc xác lập cơ chế vận hành bộ máy
KTQT và cho bộ phận KTQT CP cho DN chính là xác lập song song hai vấn đề gắn
kết hữu cơ với nhau đó là nhân sự và cơ cấu tổ chức bộ máy KTQT CP, trong đó cơ
cấu tổ chức bộ máy KTQT CP là nền tảng quyết định cơ chế vận hành nhân sự thực
hiện KTQT CP; cơ chế vận hành nhân sự thực hiện KTQT CP phải đảm bảo sự
thích nghi để thực hành các nội dung KTQT CP.
Như vậy, tổ chức bộ máy KTQT nói chung và bộ phận KTQT CP nói riêng
trong các DN SX dược phẩm ở Việt Nam một cách linh hoạt, tiết kiệm để vận hành
công tác kế toán, thực hiện nội dung KTQT CP theo từng loại qui mô, lĩnh vực hoạt
động, trình độ khoa học quản trị, nhân sự, phương tiện khác nhau là vấn đề được đặt
ra rất bức thiết trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập như ngày nay.
1.3.2. Tổ chức thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Đây là quá trình thu thập, xử lý thông tin KTQT CP (bao gồm cả thông tin
thực hiện và tương lai, thông tin bên trong và bên ngoài DN) một cách hệ thống để
cung cấp thông tin định lượng, định tính cho nhà quản lý DN. Ngoài ra, thông tin
KTQT CP cung cấp phải đảm bảo các yêu cầu như: thích hợp, đầy đủ, chính xác,
kịp thời, rõ ràng, đúng đối tượng và được tin tưởng, CP thấp hơn lợi ích mang lại.
Quá trình thu thập, xử lý thông tin quá khứ của KTQT CP thông qua việc tổ
chức chứng từ, TK, sổ và báo cáo kế toán. Việc tổ chức này mang tính chất linh
hoạt tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề, qui mô, phạm vi, qui trình công nghệ SX,
KD và trình độ, yêu cầu quản lý DN.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu
được thực hiện thông qua việc lập chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ, chính
xác các sự kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu kế toán tiếp theo được thuận
lợi, đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu hữu ích và kịp
thời [11, tr 41]. KTQT CP không những sử dụng chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng
các chứng từ hướng dẫn để thu thập thông tin quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu
quản lý và ra quyết định. DN cần cụ thể hóa hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn
lọc, bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu trên chứng từ phù hợp với nội dung KTQT CP.

Mặt khác, cần xây dựng thêm các biểu mẫu chứng từ bổ sung thông tin mã hóa CP
16
theo cách phân tích CP đáp ứng yêu cầu quản trị CP tại DN và đảm bảo tính qui
chuẩn, nhất quán trong qui trình phản ánh cung cấp thông tin CP.
Tổ chức hệ thống TK: Việc tổ chức TK cần được tiến hành một cách có hệ
thống và khoa học, vừa đảm bảo cung cấp thông tin CP chi tiết theo yêu cầu quản
trị, vừa đảm bảo khả năng đối chiếu, phân tích thông tin CP chi tiết với thông tin
tổng hợp liên quan tới các đối tượng kế toán cụ thể trong từng DN. Từ hệ thống TK
KTTC DN có thể bổ sung TK CP chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng kế toán,
trên TK chi tiết cần kết hợp sử dụng thước đo giá trị với các thước đo khác.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán là công cụ quan trọng được sử dụng
trong KTQT CP để thu thập thông tin quá khứ và tương lai. Hệ thống sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết sử dụng để phản ánh và thu thập thông tin hữu ích về từng đối
tượng kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và phục vụ lập báo cáo KTQT. Hệ thống
sổ sử dụng trong KTQT cần được thiết kế với mẫu cụ thể với số lượng chỉ tiêu được
sắp xếp hợp lý, khoa học theo yêu cầu quản lý và sự tiện ích trong trình bày, tổng
hợp, báo cáo và sử dụng thông tin. Bên cạnh đó khi thiết kế mẫu sổ cần xem xét
trình độ công nghệ xử lý thông tin, yêu cầu quản lý chi tiết từng đối tượng, khả
năng xử lý thông tin trong từng tình huống ra quyết định.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: trên cơ sở thông tin đã được tổng hợp,
KTQT CP cần thiết lập hệ thống báo cáo có tính chất thường xuyên, định kỳ và đặc
biệt. Các Báo cáo KTQT CP cần đảm bảo thông tin được phân chia thành các chỉ
tiêu phù hợp với từng tiêu chuẩn đánh giá thông tin, về số lượng chỉ tiêu phải đáp
ứng yêu cầu kiểm soát và hoạch định, các chỉ tiêu phải có quan hệ logic và được sắp
xếp theo trình tự khoa học để thuận tiện cho sử dụng thông tin; các chỉ tiêu trong
báo cáo cần cụ thể theo yêu cầu quản lý chi tiết và đồng nhất theo thời gian, không
gian, theo hoạt động, theo từng SP. Ngoài ra, hình thức và số lượng báo cáo KTQT
CP được tổ chức tùy thuộc vào mô hình tổ chức quản trị hoạt động KD và phương
thức quản trị của DN, có thể tổ chức thành ba hệ thống: Báo cáo dự toán CP, báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch CP và báo cáo phân tích CP [10, tr99].

17
Sơ đồ 1.5. Qui trình thu thập thông tin lập hệ thống báo cáo
kế toán quản trị chi phí
Quá trình thu thập, xử lý thông tin KTQT CP không những chỉ có thông tin
quá khứ mà còn cả thông tin dự đoán tương lai. Thông tin dự đoán tương lai là
những thông tin cần thiết cho nhà quản lý (gồn cả thông tin bên trong và bên ngoài
DN) trong các nghiệp vụ KD hàng ngày, trong các phương án và dự án sẽ được thực
thi nhằm ứng phó với sự biến động của thị trường, chủ động phòng ngừa rủi ro cũng
như hoạch định chiến lược KD.
Các nhà quản lý thực hiện thu thập thông tin liên quan tới tương lai phải hiểu
rõ đặc thù của nó để biết cách nhận được thông tin cần thiết với CP thấp hơn lợi ích
mang lại. KTQT thu thập thông tin tương lai có thể tiến hành theo trình tự: Xác định
rõ mục tiêu thu thập thông tin CP dự kiến, việc tiếp theo là phải lựa chọn nguồn
thông tin có nghĩa là phải xác định loại thông tin mà nhà quản lý quan tâm và
phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả, nguồn thông tin có thể là nguồn thứ
cấp (bao gồm thông tin đã được thu thập cho mục tiêu khác) và nguồn sơ cấp, được
thu thập bằng các phương pháp như quan sát, thăm dò và thực nghiệm.
1.3.3. Phân loại chi phí
Dù ở cấp bậc quản trị nào trong tổ chức, nhà quản lý đều phải hiểu được bản
chất của CP phát sinh trong phạm vi mình quản lý để có thể kiểm soát và sử dụng
chúng như một công cụ nhằm gia tăng kết quả hoạt động.
Trên góc độ KTQT, mục đích của KTQT là cung cấp thông tin thích hợp về
CP để kịp thời ra quyết định. Vì vậy, không giống như KTTC, chỉ đơn thuần là biểu
Báo cáo dự toán Báo cáo kết quả
thực hiện
Phương pháp, kỹ thuật phân tích biến động chi phí với mối
quan hệ với thu nhập, lợi nhuận, kết quả kinh doanh
Báo cáo phân tích
(phân tích biến động và nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng tới chi phí)
18

hiện bằng tiền của những hao phí lao động, vật chất, dịch vụ và được bù đắp bằng
thu nhập trong kỳ, mà CP còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin
để phục vụ cho việc ra quyết chọn lựa phương án tối ưu trong từng tình huống cụ
thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh CP phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
Trong luận văn này sẽ trình bày sơ lược một số tiêu thức phân loại CP như
sau: (1) theo chức năng hoạt động, (2) theo mối quan hệ CP với thời kỳ tính kết quả
KD, (3) theo cách ứng xử của CP, (4) theo khả năng qui nạp CP vào các đối tượng
CP, (5) theo các cách phân loại CP khác nhằm mục đích ra quyết định.
1.3.3.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách này, CP SX của DN chia thành CP SX và CP ngoài SX [21, tr16]:
CP SX là toàn bộ CP liên quan đến việc tạo ra SP, bao gồm 3 yếu tố cơ bản:
+ CP NVL trực tiếp là CP của những loại NVL cấu thành thực thể của SP, có
giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng SP, được
tính thẳng cho từng SP. Phần lớn sản phẩm SX ra từ nhiều loại NVL trực tiếp.
Ngoài NVL trực tiếp cũng cần NVL gián tiếp (NVL phụ), chúng có thể tham
gia cấu thành thực thể của SP hoặc không nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác
định cụ thể, rõ ràng cho từng SP nên phải đưa vào CP SX chung để phân bổ sau.
+ CP nhân công trực tiếp là CP tiền lương của những người lao động trực tiếp
chế tạo sản phẩm. CP nhân công trực tiếp có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt
cho từng đơn vị sản phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Bên cạnh lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp, là những nhân công
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá trình SX của nhân công
trực tiếp, như quản đốc PX, nhân viên bảo trì…CP nhân công gián tiếp phải đưa vào
CP SX chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ cấu CP nhân công, còn có khoản mục CP thuộc vào CP
nhân công như: CP trong thời gian ngừng SX, CP phụ trội, CP phúc lợi lao động.
+ CP SX chung là những CP cần thiết khác để SX sản phẩm, còn được coi là
CP SX gián tiếp. CP SX chung thường bao gồm CP NVL gián tiếp, CP lao động
gián tiếp và CP SX chung khác.
19

CP ngoài SX: khi tiến hành SX, KD DN còn phải chịu các CP ở ngoài khâu
SX, bao gồm: CP bán hàng và CP quản lý DN.
+ CP bán hàng: là những CP phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
bao gồm toàn bộ CP cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông, phân
phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
+ CP quản lý DN: là những CP phát sinh liên quan đến việc tổ chức, quản lý
hành chính, văn phòng làm việc của DN mà không thể xếp vào loại CP SX hay CP
bán hàng. Tất cả mọi tổ chức (tổ chức KD hay không KD) đều có CP quản lý.
Theo cách phân loại này sẽ giúp cho việc xác định rõ chức năng hoạt động của
CP trong quá trình hoạt động; là căn cứ để xác định CP sản phẩm SX và tập hợp
CP; cung cấp thông tin cho lập báo cáo kế toán.
1.3.3.2. Phân loại CP theo mối quan hệ CP với thời kỳ tính kết quả kinh doanh
Khi xem xét cách tính và kết chuyển CP để xác định thu nhập trong từng kỳ
hạch toán trong DN, CP SX KD được chia làm hai loại là CP SP và CP thời kỳ.
+ CP sản phẩm bao gồm các CP phát sinh liên quan đến việc SX SP, các CP
này kết hợp tạo nên giá trị của SP hình thành qua các giai đoạn SX (được gọi là giá
thành SX). CP SP gồm: CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và CP SX chung.
+ CP thời kỳ là các CP cho hoạt động KD trong kỳ gồm CP bán hàng, CP
quản lý DN. CP thời kỳ không tạo lên giá trị hàng tồn kho- tài sản, nên kế toán
không ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà được kế toán ghi nhận trong Báo cáo
kết quả KD để xác định kết quả KD trong kỳ mà CP phát sinh.
1.3.3.3. Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng chịu CP
Theo khả năng qui nạp CP cho đối tượng chịu phí, các CP được phân loại
thành CP trực tiếp và CP gián tiếp.
+ CP trực tiếp đối với một đối tượng chịu phí là loại CP liên quan trực tiếp
đến đối tượng chịu phí và có thể tính trực tiếp cho đối tượng đó một cách hiệu quả,
ít tốn kém. Loại CP này thường chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng CP. Tuy nhiên,
chúng dễ được nhận dạng, hạch toán chính xác. Vì vậy, cũng ít gây ra sự sai lệch
thông tin CP ở từng bộ phận, từng hoạt động SX, KD.
20

+ CP gián tiếp là CP liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí. Do vậy, CP gián
tiếp được phân bổ cho các đối tượng chịu phí bằng các phương pháp phân bổ CP.
Cách phân loại CP này giúp cho việc thực hiện kỹ thuật hạch toán, CP khi phát
sinh đòi hỏi phải áp dụng phương pháp phân bổ, cùng với đó là việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ hợp lý để cung cấp thông tin chính xác, tin cậy về CP của từng sản
phẩm, từng hoạt động trong DN. Ngoài ra, còn cho biết tính chất của CP trực tiếp là
có thể tránh được, còn CP gián tiếp lại khó có thể trách được, nên rất cần thiết cho
nhà quản lý ra quyết định KD ngắn hạn.
1.3.3.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mối quan hệ giữa CP và mức hoạt động hay còn gọi là “ứng xử của CP”, đóng
vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động của DN. Theo cách phân loại này CP
được chia thành CP biến đổi, CP cố định và CP hỗn hợp.
CP biến đổi (hay biến phí) là CP thay đổi theo tỷ lệ thuận trên tổng số, không
thay đổi tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động. CP biến đổi gồm: CP NVL trực
tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng… CP biến đổi
tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt động của DN, nhưng về
cơ bản được chia thành 2 loại: CP biển đổi tuyến tính (biến phí tỷ lệ) là CP biến đổi
có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động; CP biến đổi cấp bậc là những CP thay
đổi chỉ khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng.
CP cố định (hay định phí) là những CP không thay đổi xét về tổng số, thay đổi
tỷ lệ nghịch tính trên một đơn vị mức độ hoạt. CP cố định gồm: CP khấu hao tài sản
cố định theo phương pháp bình quân, CP quảng cáo khuyến mại, CP bảo hiểm…
Tuy nhiên, cần chú ý tới phạm vi phù hợp để xem xét tính cố định hay biến đổi của
CP mà ở đây là giới hạn năng lực hoạt động tối thiểu và tối đa trong ngắn hạn của
DN. Khi mức độ hoạt động vượt khỏi phạm vi phù hợp, định phí có thể xuất hiện
những thay đổi đột biến. Định phí tồn tại dưới nhiều hình thức ứng xử khác nhau
trong hoạt động của DN, nhưng về cơ bản được chia thành hai loại: CP cố định cấp
bậc là CP không thay đổi theo mức độ hoạt động chỉ trong một phạm vi hoạt động
thích hợp nào đó. Ở đây cần lưu ý tới sự khác nhau cơ bản giữa CP biến đổi cấp bậc
21

và CP cố định cấp bậc. CP biến đổi cấp bậc có thể điều chỉnh rất nhanh khi các điều
kiện thay đổi nhưng định phí một khi đã xác định thì cũng ít nhất bị rằng buộc cho
đến kết thúc kỳ kế hoạch mới có thể điều chỉnh được; bậc biến đổi CP biến đổi cấp
bậc thường rất nhỏ đến nỗi chúng được xem như không có nhưng bậc biến đổi của
CP cố định rất rộng nên có thể xem như không đổi trong phạm vi phù hợp. CP cố
định bắt buộc và CP cố định tuỳ ý: Các CP cố định bắt buộc phát sinh từ việc DN
sở hữu các tài sản cố định và cấu trúc tổ chức cơ bản của tổ chức. CP cố định vẫn
tồn tại dù tổ chức không hoạt động trong thời gian ngắn hoặc bị gián đoạn. Các CP
cố định tùy ý phát sinh từ các quyết định hàng năm của nhà quản lý. CP cố định tuỳ
ý có thể cắt giảm hàng năm theo yêu cầu hoạt động của tổ chức.
CP hỗn hợp là CP bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Để hiểu rõ thành
phần của CP hỗn hợp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để phân tích.
* Phương pháp phân tích sử dụng đồ thị phân tán
Phương pháp này đòi hỏi phải thu thập được các mức hoạt động sinh ra CP
trong các kỳ KD trước, sau đó biểu diễn chúng trên đồ thị. Nhà phân tích vẽ một
đường thẳng đi qua trung tâm của những điểm quan sát được trên đồ thị phân tán.
Đường thẳng này chính là hàm CP ước lượng có dạng Y= a + bx.
Theo tác giả phương pháp tương đối đơn giản, đòi hỏi phải có các số liệu lịch
sử nên bước đầu hình thành quan niệm về CP cố định và CP biến đổi, song hạn chế
của phương pháp này là phụ thuộc theo ý chủ quan của nhà phân tích, số liệu lịch sử
chỉ phản ánh phần nào thông tin CP trong tương lai.
* Phương pháp điểm cao - điểm thấp (hay phương pháp cực đại- cực tiểu)
Theo phương pháp này việc phân tích và ước lượng hàm CP chỉ dựa vào hai
điểm dữ liệu ở mức độ hoạt động thấp nhất và cao nhất trong tập dữ liệu thu thập
được. Từ đó, xác định các yếu tố CP biến đổi và CP cố định như sau:
CP biến đổi
đơn vị
=
Chênh lệch CP giữa mức hoạt động
cao nhất và thấp nhất

(1.1)
Chênh lệch giữa mức hoạt động
cao nhất và thấp nhất
CP cố định = Tổng CP – (CP biến đổi đơn vị x Mức hoạt động) (1.2)
22
Phương pháp phân tích CP này khách quan hơn phương pháp phân tích bằng
đồ thị phân tán. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ dựa vào hai cặp dữ liệu nên không
đại diện cho các mức độ hoạt động ở DN.
* Phương pháp bình phương nhỏ nhất: Phương pháp bình phương nhỏ nhất-
một phương pháp phân tích thống kê- chính xác và tinh vi hơn hai phương pháp
trên, sử dụng để xác định đường hồi qui (hàm CP). Ý tưởng của phương pháp này là
xác định một đường hồi qui từ các số liệu quan sát được sao cho tổng khoảng cách
(chính xác là tổng độ lệch bình phương – e
i
2
) từ các điểm quan sát đến đường hồi
qui là nhỏ nhất.
Đồ thị 1.1. Đường hồi qui biểu diễn CP hỗn hợp
Đường biểu diễn CP hỗn hợp có dạng: Y = a + bX. Trong đó Y là CP hỗn hợp
ước tính, a là yếu tố CP cố định và b là yếu tố CP biến đổi (đơn vị) và X là mức độ
hoạt động. Có thể xác định các hệ số a và b trong phương trình biểu diễn CP. Với n
cặp số liệu quan sát được (x
i
, y
i
), bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, có thể
xác định các hệ số a và b:
[ ]
⇔⇒


+−=

Min
i
bxa
i
y
i
e
2
)(
2

( )
∑ ∑

∑ ∑ ∑

=
2
2
i
xxn
i
y
i
x
i
y
i

xn
b

n
i
xb
i
y
a
∑ ∑

=
(x
i
, y
i
)
Y= a + bx
y
y
i
0
x
i
x
(1.4)
(1.5)
a + bx
i
(1.3)

∑∑
+=

+

=

i
xbna
i
y
i
xb
i
xa
i
y
i
x
2

×