TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THU HUYỀN
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THU HUYỀN
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, Kiểm toán, Phân tích)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU ÁNH
HÀ NỘI, 2011
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ánh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại
trường.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn các anh chị đồng nghiệp trong Công ty chứng khoán
Thăng Long và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình sưu tầm tài liệu
và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thu Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi với
sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ánh. Đây là đề tài
luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và Quản lý, chuyên ngành Kế toán (Kế toán, Kiểm
toán và Phân tích). Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.
Tác giả: Nguyễn Thu Huyền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK :Công ty chứng khoán
DN :Doanh nghiệp
IAS :International Accounting Standars-Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS :International Financial Reporting Standars-Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế
SXKD :Sản xuất kinh doanh
TTCK :Thị trường chứng khoán
TK : Tài khoản kế toán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty chứng khoán Thăng Long 35
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Công ty chứng khoán Trí Việt 36
Sơ đồ 3.3 : Lưu đồ chứng từ nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán 47
Sơ đồ 3.4.1 : Sử dụng hệ thống tài khoản – nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng
khoán Trí Việt 51
Sơ đồ 3.4.2 : Sử dụng hệ thống tài khoản – nghiệp vụ tư vấn tại công ty chứng
khoán Trí Việt 53
Sơ đồ 3.4.3 : Sử dụng hệ thống tài khoản – nghiệp vụ tự doanh công ty chứng
khoán Thăng Long 54
Sơ đồ 3.4.4 : Sử dụng hệ thống tài khoản – nghiệp vụ bảo lãnh phát hành tại công
ty CK Thăng Long 56
Sơ đồ 3.4.5 : Sử dụng hệ thống tài khoản – Xác định kết quả kinh doanh 57
Sơ đồ 3.5.1 : Lưu hồ hệ thống sổ – nghiệp vụ môi giới chứng khoán 61
Sơ đồ 3.5.2 : Lưu hồ hệ thống sổ– nghiệp vụ tư vấn 62
Sơ đồ 3.5.3 : Lưu hồ hệ thống sổ– nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 63
Sơ đồ 3.5.4 : Lưu hồ hệ thống sổ – nghiệp vụ bảo lãnh phát hành 64
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 3.1: Danh mục chứng từ sử dụng trong một số công ty chứng khoán 44
Bảng biểu 3.2: Danh mục một số sổ kế toán chi tiết tại hai công ty chứng khoán 58
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tổ chức kế toán được xây dựng thích ứng với điều kiện về qui mô, về đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể
tại các doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao
hiệu qủa quản lý tại doanh nghiệp. Với chức năng thông tin, kiểm tra tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ
thống nên tổ chức kế toán cần đặc biệt quan tâm. Như vậy, tổ chức kế toán đóng
vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói chung và
các công ty chứng khoán nói riêng. Đó là một khâu của quá trình quản trị, tổ chức
quản lý hoạt động trong công ty chứng khoán. Với chức năng là một định chế tài
chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị
trường và nhất là những nước đang phát triển, thị trường chứng khoán giúp thu hút
luồng vốn lớn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo ra vốn khả dụng, thúc
đấy các hoạt động đầu tư trên thị trường hấp dẫn hơn, thuận tiện và có lãi suất cao
hơn so với gửi tiết kiệm, đồng thời khuyến khích được nhiều vốn hơn vào nền kinh
tế góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, công ty chứng khoán
lại là chủ thế quan trọng tham gia trong thị trường chứng khoán. Theo đó, công ty
chứng khoán phát triển lành mạnh góp phần xây dựng thị trường chứng khoán minh
bạch, hiệu quả theo đúng ý nghĩa của nó. Để thúc đẩy và tạo điều kiện cho các công
ty chứng khoán phát triển, về mặt quản lý, khâu tổ chức kế toán lại càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế
toán trong các công ty chứng khoán, nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại các
công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội, từ đó đánh giá thực trạng đạt được và
một số vấn đề còn tồn tại, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện. Do quá trình
nghiên cứu giới hạn về mặt thời gian, đề tài chỉ nghiên cứu chọn mẫu một số công
ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội theo quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ đó đưa ra
các kết luận về tổng thể nghiên cứu – là các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà
Nội. Tại các doanh nghiệp được chọn mẫu, tiến hành điều tra thực tế thông qua các
phiếu điều tra và những cuộc phỏng vấn với các câu hỏi chuyên sâu, đồng thời dựa
trên những số liệu được cung cấp tại các phòng ban kế toán của các công ty, các
thông tin dữ liệu được tập hợp lại và hệ thống hóa theo phương pháp thống kê mô tả
qua hai đơn vị kinh doanh điển hình.
Do đó, luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán
Chương 3: Phân tích thực trạng tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán trên
địa bàn Hà Nội
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận
Chương 1: “Giới thiệu đề tài nghiên cứu” sẽ phân tích tính cấp thiết của đề
tài, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó nêu lên lý do
chọn đề tài. Với mục tiêu đã đặt ra, chương 1 sẽ trình bày các câu hỏi được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
được sử dụng.
Chương 2: “Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong các công ty chứng
khoán”
2.1. Lý thuyết tổ chức: Tổ chức là một công cụ được sử dụng bởi con người để
kết hợp các hành động lại tạo ra một giá trị, hay đúng hơn là đạt được mục tiêu của
tổ chức. Lý thuyết tổ chức trở thành cơ sở lý thuyết về tổ chức nói chung và tổ chức
kế toán nói riêng. Lý thuyết tổ chức đã có thể được coi như cơ sở nền tảng cho việc
nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại công các công ty chứng khoán hiện nay,
bắt đầu từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại các
doanh nghiệp – cụ thể là các công ty chứng khoán, từ đó đánh giá nhằm đưa ra giải
pháp về việc phối hợp giữa các nội dung tổ chức, từng phần hành kế toán, mục đích
cuối cùng là xây dựng công tác tổ chức kế toán hiệu quả nhất, đạt mục tiêu của tổ
chức.
2.2. Yêu cầu tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán: Bao gồm các yêu
cầu trong việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán (tổ chức hệ thống
chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ, hệ thống báo cáo kế toán), tổ chức kiểm
tra kế toán.
2.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán: Cũng giống
như những doanh nghiệp kinh doanh thông thường, tổ chức kế toán tại các công ty
chứng khoán cần tuân theo nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc đặc thù, nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
2.4. Vai trò tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán: Các công ty chứng
khoán ra đời là một tất yếu khách quan, mặt khác tổ chức kế toán trong công ty
chứng khoán cung cấp bộ khung cho bộ phận tài chính của đơn vị, giúp bộ máy
doanh nghiệp hoạt động tốt. Vì vậy, tổ chức kế toán tại đơn vị này, không thể khác,
cũng là một tất yếu khách quan.
2.5. Nội dung tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán bao gồm
- Tổ chức bộ máy kế toán theo các mô hình tập trung, phân tán, vừa tập trung,
vừa phân tán. Xét về mặt hình thức, tổ chức bộ máy tại các doanh nghiệp kinh
doanh chứng khoán cũng không khác các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông
thường, tuy nhiên do tính đặc thù nên việc phân công lao động và bố trí phần hành
kế toán có những nét đặc thù riêng.
- Tổ chức công tác kế toán: Tổ chức hệ thống chứng từ đảm bảo việc lập và
luân chuyển đúng mẫu theo quy định; Tổ chức hệ thống tài khoản theo thông tư
95/2008/TT-BTC và QĐ 15 của Bộ Tài chính; Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán
đúng mẫu, đầy đủ, chi tiết theo từng tài khoản nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.
- Tổ chức kiếm tra kế toán: kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường nhằm
đảm bảo công tác kế toán thực hiện đúng, số liệu được cung cấp là chính xác, đáng
tin cậy, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Chương 3: “Phân tích thực trạng tổ chức kế toán trong các công ty chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội”
3.1. Khái quát thị trường chứng khoán Việt Nam và những công ty chứng
khoán trong thời gian qua
3.2. Mô hình quản lý các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội: lấy chọn
mẫu tại công ty chứng khoán Thăng Long (quy mô lớn) và công ty chứng khoán Trí
Việt (quy mô nhỏ).
3.3. Thực trạng các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội: được nghiên
cứu trên cơ sở tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán, tổ chức công tác
kiểm tra kế toán.
Chương 4: “Thảo luận các kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và
kết luận”
Trên cơ sở nghiên cứu chọn mẫu tại hai công ty chứng khoán, có những thành
quả đã đạt được bên cạnh những tồn tại cần khắc phục. Chương 4 sẽ tiếp tục đánh
giá những vấn đề nêu trên đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa tổ
chức kế toán tại hai công ty chứng khoán nói riêng và các công ty chứng khoán trên
địa bàn Hà Nội nói chung.
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu:
- Những thành quả đạt được như hệ thống chứng từ đầy đủ, khoa học, được
thiết kế hợp lý, việc luân chuyển kịp thời, linh hoạt giữa các phòng ban; Tổ chức tài
khoản trên cơ sở hệ thống tài khoản quy định trong chế độ kế toán, các công ty đã
chi tiết hệ thống tài khoản theo đặc điểm, mục đích quản lý riêng của từng công ty
tạo ra hệ thống tài khoản chi tiết, rõ ràng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; đảm bảo phát hiện được sai sót khi có lỗi hạch toán, sẵn sàng cung cấp số liệu
cho bộ phận quản lý khi có yêu cầu; Tổ chức hệ thống sổ kế toán đúng mẫu, đúng
chỉ tiêu quy định sẵn…
- Bên cạnh đó còn nhiều vấn đề tồn tại: Tổ chức bộ máy kế toán chưa hợp lý
để phù hợp với tình hình kinh doanh và tiết kiệm chi phí trong bối cảnh thị trường
khó khăn hiện nay; Chưa chi tiết các tài khoản phản ánh doanh thu và chi phí hoạt
động môi giới, tư vấn chứng khoán; Sự tích hợp giữa hai phần mềm kế toán giao
dịch và kế toán nội bộ còn kém
4.2. Giải pháp đề xuất: Đánh giá những thành quả đạt được và những mặt tồn
tại, đề tài nêu rõ phương hướng cần hoàn thiện đứng về phía các cơ quan nhà nước
và sự tuân thủ của các công ty chứng khoán, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện, giải
pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội,
cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp hơn nhằm giảm thiểu chi phí, phù hợp tình
hình kinh doanh cũng như bối cảnh thị trường
- Việc chi tiết các tài khoản cũng cần được thực hiện cụ thể hơn nữa nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho ban Quản trị
- Cần thiết lập và kết nối hệ thống phần mềm nội bộ và giao dịch nhằm đảm
bảo quản lý tách bạch tài khoản nhà đầu tư, giảm nhẹ công việc cho nhân viên kế
toán, đồng thời đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu kết nối.
- Tổ chức lập báo cáo quản trị phục vụ công tác quản lý như báo cáo danh mục
tự doanh, Báo cáo thị phần môi giới, Báo cáo so sánh giữa các công ty chứng
khoán.
Với phương hướng và các giải pháp được đề ra, cần có sự hỗ trợ lớn từ phía
các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý có thẩm quyền, đồng thời cần có sự tuân thủ
chặt chẽ của toàn bộ các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán trên thị trường mới
đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp non
trẻ này.
Trên cơ sở khảo sát nghiên cứu tại hai công ty chứng khoán với quy mô khác
nhau, đề tài luận văn đã khái quát hóa thực trạng tổ chức kế toán tại các công ty
chứng khoán trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Một mặt, đề tài nghiên cứu đã hệ thống
hoá một số vấn đề có tính lý luận về tổ chức kế toán tại các công ty chứng khoán
đồng thời đánh giá thực trạng tại một số các công ty chứng khoán. Trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán
trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên luận do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian
nghiên cứu nên đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định, cụ thể như sau:
- Phạm vi nghiên cứu cần được mở rộng hơn, chọn mẫu thêm nhiều công ty
hơn để đưa ra kết luận đại điện cho tổng thể nghiên cứu.
- Cần So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế, tổ chức kế toán tại các công ty
chứng khoán nước ngoài, so sánh điểm khác biệt trong công tác tổ chức thông tin kế
toán giữa doanh nghiệp Việt nam và nước ngoài, từ đó ứng dụng vào thực tế Việt
Nam.
Đó cũng chính là những gợi ý về hướng phát triển nghiên cứu cho những
nghiên cứu trong tương lai với những ai đã và đang quan tâm đến vấn đề này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
8
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
8
1.5. Phạm vi nghiên cứu
8
1.6. Phương pháp nghiên cứu
9
1.6.1. Điều tra thực tế
9
1.6.2. Phỏng vấn chuyên sâu
9
1.6.3. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp do đơn vị cung cấp
10
1.6.4. Phương pháp thống kê, mô tả
10
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
10
1.8. Kết cấu đề tài
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
12
2.1. Lý thuyết tổ chức
12
2.2. Yêu cầu tổ chức kế toán trong công ty chứng khoán
14
2.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán
15
2.4. Vai trò tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán
16
2.5. Nội dung tổ chức kế toán trong công ty chứng khoán
17
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các công ty chứng khoán
17
2.5.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
18
2.5.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán
20
2.5.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
21
2.5.2. Tổ chức công tác kế toán trong công ty chứng khoán
21
2.5.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ trong công ty chứng khoán
21
2.5.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong công ty chứng khoán
24
2.5.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong công ty chứng khoán
24
2.5.2.4. Tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính trong công ty chứng khoán
25
2.5.3. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán trong công ty chứng khoán
27
2.5.3.1. Sự cần thiết của công tác kiểm tra kế toán
27
2.5.3.2. Nhiệm vụ của kiểm tra kế toán
27
2.5.3.3. Yêu cầu của việc kiểm tra kế toán
27
2.5.3.4. Hình thức kiểm tra kế toán
28
2.5.3.5. Nội dung tổ chức kiểm tra kế toán
28
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
30
3.1. Khái quát thị trường chứng khoán Việt Nam và các công ty chứng
khoán
30
3.2. Mô hình quản lý trong các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội
32
3.3. Thực trạng tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán trên địa
bàn Hà Nội
39
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
39
3.3.2. Tổ chức công tác kế toán
42
3.3.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
42
3.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và vận dụng hệ thống tài khoản
47
3.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán
57
3.3.3. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
64
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT VÀ KẾT LUẬN
66
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
66
4.1.1. Những thành quả đạt được
66
4.1.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
66
4.1.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
66
4.1.1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
67
4.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
68
4.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
68
4.1.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
69
4.1.2.3. Tổ chức ghi sổ kế toán – kế toán trên máy tính
70
4.1.2.4. Thiết lập hệ thống phần mềm kế toán giao dịch – nội bộ
71
4.1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
72
4.2. Giải pháp đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán trong các công ty chứng
khoán trên địa bàn Hà Nội
73
4.2.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tại các công ty chứng khoán
73
4.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán trong các công ty
chứng khoán
75
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán trong các công ty chứng khoán
trên địa bàn Hà Nội
76
4.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp
76
4.2.3.2. Mở chi tiết các tài khoản theo dõi doanh thu, chi phí các hoạt động kinh
doanh
77
4.2.3.3. Xây dựng hệ thống phần mềm kế toán
79
4.2.3.4. Tổ chức lập các báo cáo quản trị phục vụ công tác quản lý
80
4.2.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp đặt ra
81
4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
87
4.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên
cứu trong tương lai
87
4.5. Kết luận về đề tài nghiên cứu
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán
trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị
trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị
trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ
thể nắm giữ chứng khoán. TTCK ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ
khai, từ khu chợ trở thành “thị trường” với việc họ thống nhất các quy ước và dần
dần các quy ước được sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc
chung cho mọi thành viên tham gia các thị trường giao dịch hàng hoá, thị trường
hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai và TTCK. Ở Việt Nam, Sự
ra đời của TTCK được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu
tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp (DN)
niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái
phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.
Có thể nói, TTCK là một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời
sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường và nhất là những nước đang
phát triển đang cần thu hút luồng vốn lớn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân. Khi
nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ cần tới TTCK để hỗ
trợ cho quá trình phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của TTCK có tác động tích cực
tới sự phát triển của các quốc gia. Thực tế cho thấy TTCK đã thúc đẩy phát triển
kinh tế ở nhiều nước một cách có hiệu quả thông qua việc góp phần tạo ra vốn khả
dụng. Thực vậy, đa số các dự án đầu tư cần phải sử dụng vốn dài hạn thì mới đạt
hiệu quả cao trong khi các nhà tiết kiệm lại không muốn mất quyền kiểm soát món
tiết kiệm của họ trong thời gian dài. TTCK hoạt động trôi chảy sẽ cho phép khắc
phục được mâu thuẫn này khiến cho các hoạt động đầu tư trên thị trường hấp dẫn,
thuận tiện và có lãi suất cao hơn so với gửi tiết kiệm, đồng thời khuyến khích
được nhiều vốn hơn vào nền kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế. TTCK cho phép ngân hàng sử dụng các chứng từ có giá điều tiết hoạt động của
thị trường, khống chế sự co giãn cung cầu tiền tệ, khống chế quy mô đầu tư, thúc
đẩy phát triển kinh tế và giá trị đồng tiền, bổ sung cho hệ thống ngân hàng trong
việc cung cấp vốn vay trung và dài hạn. TTCK tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế thông qua việc phát hành chứng
khoán ra nước ngoài. TTCK rất nhậy cảm đối với các hoạt động kinh tế, là thước
đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Giá trị cổ phiếu của các công ty (thị giá) tỷ lệ
thuận với lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của TTCK phản ánh mức
tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong thời gian ngắn, trung và dài hạn.
Đến khi thị trường phát triển hơn về cả quy mô và chất lượng hoạt động, vai
trò của TTCK được thể hiện qua các nhà môi giới nhỏ lẻ hay của các Công ty
chứng khoán (CTCK). Cùng với sự phát triển không ngừng của TTCK, chức
năng và vai trò của các CTCK ngày càng mở rộng, bao khắp các nghiệp vụ trên
TTCK. Bởi vậy, nói một cách tổng quát nhất, CTCK là một loại hình định chế
trung gian đặc biệt trên TTCK, tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của
chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua
bán trên thị trường thứ cấp, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán như
ngành nghề kinh doanh chính. Có thể nói, CTCK là tác nhân quan trọng không thể
thiếu trong quá trình phát triển của TTCK.
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của CTCK .Thông qua
các hoạt động này, CTCK đã thật sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Để thực hiện sứ mệnh là một định
chế tài chính trung gian và đạt được kết quả hiện nay không thể không kể đến vai
trò của tổ chức kế toán trong các CTCK.
Tổ chức kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong
DN, một cách thích ứng với điều kiện về qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh (SXKD) cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại DN, có ý
nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao hiệu qủa quản lý tại
DN.Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của DN
một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức kế toán được các
DN đặc biệt quan tâm. Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận
quản lý trong DN, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các
yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại các tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng
vốn có của mình. Tổ chức kế toán DN trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường,
ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với
đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để
việc tồ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục
tiêu chung là tăng cường được hiệu quả SXKD của DN.
Như vậy, tổ chức kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu
trong các DN nói chung và các CTCK nói riêng. Đó là một khâu của quá trình
quản trị, tổ chức quản lý hoạt động trong CTCK. Mặt khác, CTCK lại là chủ thế
quan trọng tham gia trong TTCK, với nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức kế
toán trong CTCK lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về tính cấp thiết của tổ chức kế toán tại các
DN thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên đề tài về các CTCK lại không
được đề cập nhiều, vì TTCK Việt Nam vẫn đang trong quá trình hình thành và
phát triển, vẫn đang là loại hình kinh doanh khá mới mẻ tại Việt Nam so với bề
dày kinh nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu sẽ được đề cập dưới đây đã đưa ra khá rõ cơ sở lý luận của tổ chức kế
toán tại các CTCK, những vấn đề vẫn còn tồn tại và giải pháp của tác giả về việc
hoàn thiện.
Năm 2008 với Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tê: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán trong các CTCK ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc Hà, người hướng dẫn
khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Đông, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Theo như kết cấu của đề tài nghiên cứu, với đặc thù của nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán và TTCK, tác giả đã nêu được cơ sở lý luận chung về tổ chức
kế toán bao gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán (chứng từ, sổ
kế toán, tài khoản, báo cáo) tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống thông
tin kế toán, phân tích xử lý thông tin trong quá trình quản lý tại CTCK, nguyên
tắc, yêu cầu tổ chức kế toán.
Thực hiện khảo sát công tác kế toán tại CTCK Ngân hàng Công Thương Việt
Nam và Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Nghiên cứu công tác kế toán bốn
nghiệp vụ kinh doanh: môi giới, tư vấn, tự doanh, lưu ký trên các phương diện: tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ
chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán, có thể nói, tác giả đã phân tích thực trạng, có
cái nhìn tổng quan về tổ chức kế toán trong các DN chứng khoán Việt Nam, đánh
giá những thành quả đạt được đồng thời phát hiện những mặt tồn tại cần giải
quyết.
• Tổ chức bộ máy kế toán: Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại các CTCK
được tổ chức khá tốt, không có sự vi phạm về nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong
phân công lao động kế toán. Tất cả các CTCK đều thực hiện hạch toán trên phần
mềm máy vi tính, phần mềm được thiết kế chuyên biệt trong ngành kinh doanh
chứng khoán và theo đặc thù của từng DN.
• Tổ chức chứng từ: Hệ thống chứng từ sử dụng tại các CTCK Việt nam
được tổ chức trên cơ sở hệ thống chứng từ quy định tại QĐ 99/2000/QĐ-BTC. Hệ
thống chứng từ được luân chuyển hợp pháp, hợp lệ theo quy định của Bộ tài chính
và tuân thủ quy trình quản lý tài chính riêng của từng công ty. Các mẫu chứng từ
bắt buộc được tuân thủ đúng quy định, các thông tin trên chứng từ đã phản ánh
được thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế về thời gian, khối lượng, nội
dung kinh tế và ký duyệt.
• Tổ chức hệ thống tài khoản: hệ thống tài khoản kế toán đã thực hiện theo
QĐ 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/6/2000 về việc ban hành chế độ kế toán CTCK. Hệ
thống tài khoản được chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý, do đó kế toán trưởng,
kế toán bộ phận thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết tài khoản, từ đó
phân tích và phát hiện sai sót nếu có. Đánh giá sai sót và đưa ra các biện pháp
kiểm tra nhằm giảm tối đa sai sót. Đồng thời, công việc này cũng giúp kế toán
trưởng đánh giá khả năng nắm bắt và phân tích thông tin của kế toán viên.
Nhìn chung, chế độ kế toán áp dụng trong các DN kinh doanh chứng khoán
đã từng bước hoàn thiện, từ khâu tổ chức phân công lao động kế toán, tổ chức
phần mềm sử dụng cho đến việc thực hiện các công tác kế toán trong DN: chế độ
chứng từ, tài khoản, sổ, các nghiệp vụ kế toán và báo cáo kế toán đều tương đối
tốt. Không có sự vi phạm về chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như pháp luật hiện
hành. Công tác kiểm tra, kiểm soát hệ thống thông tin kế toán luôn được trú trọng
đảm bảo hạn chế sai sót trong hệ thống thông tin kế toán và rủi ro trong quản lý
DN.
Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề còn tồn tại như phần mềm kế toán với sự
tích hợp giữa phần mềm giao dịch và nội bộ, nên luôn gây tình trạng bỏ sót số liệu
do lỗi phần mềm…
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
trên hai phương diện sự điều hành và chỉ đạo của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN) cũng như Bộ Tài chính, đồng thời công tác tổ chức kế toán tại chính
các đơn vị kinh doanh chứng khoán. Bộ Tài chính cần bổ sung tài khoản trung
gian theo dõi phí môi giới; Đổi tên một số tài khoản đảm bảo phản ánh toàn diện
doanh thu, chi phí của hoạt động tư vấn tài chính…, để cung cấp thông tin hoàn
hảo hơn cho bộ phận quản lý trong điều kiện TTCK còn non trẻ và biến động
không ngừng sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của DN, bên
cạnh đó vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính và Chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành.
Năm 2010, Đề tài luận văn tốt nghiệp đại học: “Hoàn thiện kế toán trong các
CTCK Việt Nam giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Mai Hoa, người hướng dẫn
khoa học: Ths.Chúc Anh Tú, Bộ môn Kế toán DN, Học viện Tài chính.
Đề tài nghiên cứu khoa học trên không đi sâu nghiên cứu theo chiều hướng
tổ chức kế toán tại các CTCK mà chỉ nghiên cứu một phần của công tác tổ chức
kế toán, đó là tổ chức hệ thống tài khoản, quy trình hạch toán các loại chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu quỹ, công cụ phái sinh.
Trên cơ sở lý luận về các loại chứng khoán, hệ thống tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán thương mại, cổ
phiếu quỹ theo quy định TT 95/2008/ TT- BTC, tác giả đã tiến hành điều tra thực
tế chọn mẫu tại CTCK Vndirect và CTCK Thăng Long nhằm đánh giá tổng quan
thực trạng tổ chức kế toán tại các CTCK Việt Nam.
Nhìn chung, kế toán các loại chứng khoán trong CTCK Việt Nam chủ yếu
được hướng dẫn áp dụng theo QĐ15/2006 ban hành ngày 20/3/2006 và TT
95/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, việc
hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh trong các CTCK khác nhau thường
không giống nhau, mỗi CTCK có một mã tài khoản chung khác nhau, mã loại
chứng từ, mã khách hàng cũng khác nhau Các tài khoản sử dụng tại các CTCK
cũng được chi tiết theo các đối tượng khác nhau ví dụ: đối tác, khách hàng, ngân
hàng tạo tài khoản, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của CTCK. Như vậy kế
toán tại các CTCK Việt nam theo đề tài nghiên cứu cơ bản đã tuân theo sự hướng
dẫn của Bộ Tài chính và UBCKNN, áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành và các
thông tư áp dụng riêng đối với các CTCK, hạch toán đúng, đủ bản chất các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Tuy nhiên, tổ chức kế toán trong các CTCK Việt Nam hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn do cả những nguyên nhân chủ quan ( như: hệ thống trang thiết bị
điện tử, năng lực chuyên môn của cán bộ kế toán, ) và những nguyên nhân khách
quan ( hệ thống các văn bản pháp quy chưa thật sự đầy đủ, chưa đồng bộ; sự tác
động, hoạt động; hướng dẫn của các tổ chức hội nghề nghiệp còn yếu; ). Do đó,
thực trạng công tác kế toán trong các CTCK Việt Nam hiện nay đã bộc lộ nhiều
vấn đề cần được giải quyết. Vì vậy, đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
cơ bản về kế toán trong các CTCK Việt Nam; làm rõ hoạt động hạch toán một số
loại chứng khoán phổ biến; đồng thời trên cơ sở phân tích những bài học kinh
nghiệm của các nước phát triển (Mỹ, Trung Quốc ) về hạch toán các loại chứng
khoán theo giá trị thị trường. Từ đó, đưa ra những quan điểm và phương hướng
hoàn thiện kế toán trong các CTCK Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị có chọn lọc nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán trong các CTCK Việt
nam trong thời gian tới như: Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, kiểm toán
trong DN; tăng cường việc kiểm soát hoạt động kế toán trong các CTCK Việt
nam; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản, thông tư hướng dẫn nhằm phù
hợp với sự phát triển của thị trường;
Qua các công trình nêu trên, Luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu dựa trên cơ sở
đánh giá những mặt tồn tại đã được giải quyết hay chưa, tiếp tục phát hiện những
hạn chế nảy sinh nếu có, đồng thời xem xét đổi mới về đối tượng và phạm vi
nghiên cứu nhằm có cái nhìn tổng quát, toàn diện hơn trong quá trình khái quát
hóa dữ liệu.
Đổi mới về đối tượng nghiên cứu
Tổ chức kế toán gồm các khâu : Tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thông tin
kế toán (tổ chức chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng), tổ chức công tác
kiểm tra kế toán, tổ chức phân tích, xử lý thông tin kế toán. Đề tài luận văn tốt
nghiệp của tác giả Nguyễn Mai Hoa – HVTC chỉ tập trung nghiên cứu một khâu
trong công tác trên, đó là tổ chức tài khoản kế toán của một số nghiệp vụ kinh thế
phát sinh liên quan đến các loại chứng khoán. Do vậy công trình nghiên cứu của
tác giả so với đề tài đang tập trung nghiên cứu còn khá nhiều điểm cần bổ sung,
hoàn thiện, tìm hiểu sâu hơn, toàn diện hơn trong công tác tổ chức kế toán tại DN.
Có thể nói, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài trước đó còn khá hẹp, sẽ trở
thành cơ sở, nền tảng cho đề tài tôi đang nghiên cứu với phạm vi lớn hơn, tổng
quát hơn.
Thay đổi phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, Các công trình nghiên cứu cũ được nghiên cứu trong phạm vi thời
gian là năm 2008, năm 2010. Mặt khác TTCK lại luôn biến động, phát triển không
ngừng, do vậy, cùng với sự thay đổi của thị trường cần có sự điểu chỉnh phù hợp
và tổ chức kế toán hợp lý hơn, đáp ứng nhu cầu quản lý, hiệu quả trong việc điều
hành, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Năm 2008, lợi nhuận các công ty giảm tới 30%, thị trường tiếp tục chuỗi
ngày suy giảm với mức độ ngày càng trầm trọng hơn và năm 2009 TTCK Việt
Nam vẫn tiếp tục đi xuống cho đến giữa tháng 3/2009 TTCK tập trung của Việt
Nam trở nên rất sôi động, mở đầu cho một loạt các phiên tăng điểm và khối lượng
giao dịch cũng tăng. Năm 2010 là năm TTCK giao dịch biến đầy biến động và để
lại nhiều cảm xúc trái ngược cho nhà đầu tư, lao dốc chạm mốc thấp nhất trong
vòng một năm vào tháng 7,8 và phục hồi vào cuối tháng 11, đầu tháng 12. Năm
2011 là năm kỳ vọng thị trường tăng điểm trở lại với những luồng tín hiệu khả
quan theo phân tích của nhiều chuyên gia kinh tế, tuy nhiên tính từ đầu năm 2011
đến nay, thị trường liên tục đi ngang và suy giảm mạnh vào tháng 5 năm 2011.Có
thể nói, TTCK Việt Nam trong những năm gần đây vẫn luôn biến động không
ngừng.
Để kiểm soát hoạt động kế toán tại các CTCK, ngày 24/10/2008 Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư 95/2008/TT – BTC Hướng dẫn áp dụng kế toán đối
với các CTCK hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi
chép một số tài khoản kế toán; mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương
pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán cho CTCK. Năm
2010, Bộ Tài chính tiếp tục ban hành Thông tư số 162/2010/TT-BTC hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008. Như vậy các
CTCK hiện nay chủ yếu được hướng dẫn áp dụng theo QĐ15/2006 ban hành
ngày 20/3/2006 và QĐ 48/2006 dành cho DN vừa và nhỏ, đây là chế độ kế toán áp
dụng chung cho tất cả các DN, đồng thời áp dụng kèm theo những văn bản được
quy định riêng cho các CTCK. Rõ ràng hành lang pháp lý và những quy định mới
chặt chẽ hơn đã được đặt ra cho các CTCK, đòi hỏi tổ chức kế toán tại các CTCK
cũng có những thay đổi nhất định.
Như vậy công trình nghiên cứu trước đã đưa ra những cơ sở lý luận về tổ
chức kế toán và thực trạng tổ chức tại các CTCK cách đây 3 năm. Trên cơ sở kế
thừa những luận điểm đã được đề cập trước đó, đề tài nghiên cứu Luận văn của tôi
sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại các CTCK trong giai
đoạn hiện nay (tính đến năm 2011)
Thứ hai, Phương pháp thu thập dữ liệu của công trình nghiên cứu cũ là điều
tra chọn mẫu dựa trên thực trạng tại CTCK Ngân hàng Công Thương và CTCK
SSI, qua đó khái quát hóa tổng quan tổ chức kế toán của toàn bộ các CTCK Việt
Nam. Trong đó CTCK SSI là công ty có vốn hóa lớn nhất với số vốn điều lệ năm
2008 là 1.366 tỷ đồng, CTCK Ngân hàng công thương tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ
đồng năm 2008. Về phạm vi nghiên cứu, hai CTCK trên đều là những CTCK lớn,
việc thống kê và tổng quát hóa cho toàn bộ các CTCK ở Việt Nam giai đoạn đó
chưa mang tính chọn mẫu và chưa thể đại điện đặc trưng cho toàn bộ tổng thể
nghiên cứu. Trên cơ sở đó, Luận văn của tôi sẽ giới hạn khoanh vùng phạm vi
nghiên cứu tại các CTCK trên địa bàn Hà Nội, và chọn mẫu trên cơ sở quy mô
DN. Đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như tính đặc thù kinh doanh chứng
khoán là yếu tố quyết định hàng đầu đến tổ chức kế toán, quy mô của DN cũng sẽ
quyết định DN xây dựng tổ chức bộ máy kế toán ra sao.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trong nghiên cứu được quán triệt từ quan điểm duy vật, nó đòi hỏi xuất phát
của nghiên cứu phải từ hiện thực khách quan, từ thực tiễn của đời sống kinh tế xã
hội. Chính vì vậy cần có sự đối chiếu so sánh giữa lí luận và thực tiễn, để từ cơ sở
đó hoàn thiện lí luận và đưa ra các giải pháp cho thực tiễn. Như vậy, mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là:
• Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong CTCK.
• Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán trong các CTCK trên địa bàn Hà
Nội
• Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán trong các CTCK trên địa bàn Hà Nội
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã đề cập trên đây, nội dung đề tài
Luận văn cần trả lời được những câu hỏi sau:
• Lý luận chung về tổ chức kế toán được vận dụng như thế nào?
• Tổ chức kế toán ở các CTCK hiện nay như thế nào? (tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức công tác kế toán và tổ chức công tác kiểm tra kế toán)
• Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các CTCK xét trên địa bàn Hà
Nội?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về mặt không gian: Luận văn được thực hiện trên cơ sở điều tra
chọn mẫu tại một số CTCK trên địa bàn Hà Nội, qua đó tiến hành phân tích thực
trạng tại hai CTCK: CTCK Thăng Long (đại diện DN quy mô lớn) và CTCK Trí
Việt (đại diện DN quy mô nhỏ).
• Phạm vi về mặt thời gian: Năm 2011
• Số liệu nghiên cứu trong đề tài: do phòng kế toán đơn vị cung cấp
• Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về tổ chức kế toán (bộ máy kế
toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán) tại hai CTCK trên.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, có nhiều phương pháp nghiên cứu được
sử dụng như: phương pháp khảo sát thực tế, điều tra thực tế hay phỏng vấn chuyên
sâu, phương pháp thống kê, mô tả, hệ thống hoá Các phương pháp trên được sử
dụng kết hợp nhằm mục đích xem xét, đánh giá các vấn đề cần nghiên cứu, từ đó
nêu lên các ý kiến của bản thân.
1.6.1. Điều tra thực tế
Điều tra thực tế là phương pháp sử dụng các phiếu điều tra (mẫu phiếu điều
tra - phụ lục số 1.1)với các nội dung mang tính chất tổng quát và cụ thể về tổ chức
kế toán giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quan về đơn vị nghiên cứu cũng như nắm
bắt được những số liệu, những thông tin chi tiết về đặc điểm hay thực trạng kế
toán tại các đơn vị. Việc điều tra thực tế được tiến hành chọn mẫu tại 5 CTCK trên
địa bàn Hà Nội (CTCK Thăng Long, CTCK Trí Việt, CTCK Biển Việt, CTCK
MaritimeBank, CTCK An Bình), từ mẫu nghiên cứu tác giả đưa ra kết quả thống
kê cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu là các CTCK trên địa bàn Hà Nội. Như vậy
phương pháp điều tra thực tế gắn liền với phương pháp chọn mẫu, hệ thống hóa để
đưa ra kết luận tổng quan về đề tài nghiên cứu.
1.6.2. Phỏng vấn chuyên sâu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu là phương pháp tiến hành hỏi trực tiếp
trên một số đối tượng như các nhân viên trong phòng kế toán và nhân viên các
phòng ban khác thông qua các bản câu hỏi kín đã được chuẩn bị từ trước ( nội
dung câu hỏi – phụ lục số 1.2)
Để tiến hành phỏng vấn một đối tượng nào đó, cần lên kế hoạch phỏng vấn.
Việc lập kế hoạch bao gồm các vấn đề như người được phỏng vấn là ai, sắp xếp
thời gian phỏng vấn, xác định nội dung và các câu hỏi được phỏng vấn. Mục đích