Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần mb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
NGUYỄN THU TRANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
NGUYỄN THU TRANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ BẤT
Hà Nội, Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ


TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI 1
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 1
Hà Nội, Năm 2011 1
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI 2
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 2
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2
Hà Nội, Năm 2011 2
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI viii
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI viii
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI viii
Hà Nội, Năm 2011 viii
Thứ nhất: Nhóm giải pháp mở rộng cho vay đối với DNN&V v
Thứ hai: Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNN&V vi
Thứ ba: Giải pháp khác viii
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI a
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI a
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI a
Hà Nội, Năm 2011 a
CHƯƠNG 1 3
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.2.1.Ưu điểm 5
1.1.2.2.Nhược điểm 6
1.3.1.Quan điểm về phát triển cho vay đối với DNN&V 13
1.3.2.Sự cần thiết của việc phát triển cho vay đối với DNN&V 14
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với DNN&V 15
1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay đối với DNN&V 15
1.3.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay với DNN&V 17

1.3.3.3. Một số chỉ tiêu khác 18
1.4.1.Các nhân tố khách quan 19
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DNN&V 24
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 24
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN Doanh nghiệp
TMCP Thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
MB Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân
Đội
QHKH Quan hệ khách hàng
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI 1
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 1
Hà Nội, Năm 2011 1
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI 2
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI 2
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2
Hà Nội, Năm 2011 2
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI viii
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI viii

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI viii
Hà Nội, Năm 2011 viii
Thứ nhất: Nhóm giải pháp mở rộng cho vay đối với DNN&V v
Thứ hai: Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNN&V vi
Thứ ba: Giải pháp khác viii
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI a
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI a
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI a
Hà Nội, Năm 2011 a
CHƯƠNG 1 3
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.2.1.Ưu điểm 5
1.1.2.2.Nhược điểm 6
1.3.1.Quan điểm về phát triển cho vay đối với DNN&V 13
1.3.2.Sự cần thiết của việc phát triển cho vay đối với DNN&V 14
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với DNN&V 15
1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay đối với DNN&V 15
1.3.3.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay với DNN&V 17
1.3.3.3. Một số chỉ tiêu khác 18
1.4.1.Các nhân tố khách quan 19
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 21
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DNN&V 24
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 24
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Quân Đội 59
3.1.2.Định hướng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội 60
3.2.1.Nhóm giải pháp mở rộng cho vay đối với DNN&V 62
3.2.1.1.Đa dạng hóa phương thức cho vay đối với DNN&V 62

3.2.1.2.Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với DNN&V hợp lý 63
3.2.1.3.Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNN&V 65
3.2.1.4.Tăng cường huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn cung ứng 66
3.2.2.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNN&V 67
3.2.2.1.Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 67
3.2.2.2.Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng 69
3.2.2.3.Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ 70
3.2.3.Các giải pháp khác 71
3.2.3.1.Tăng cường hoạt động marketing 71
3.2.3.2.Đào tạo, nâng cao chuyên môn đội ngũ chuyên viên 71
3.2.3.3.Phát triển công nghệ thông tin 72
3.2.3.4.Giảm thiểu rủi ro tập trung 73
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73
3.3.2.Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, ngành liên quan 74
3.3.3.Kiến nghị với các tổ chức Hiệp hội 76
3.3.4.Kiến nghị với các DNN&V 77
KẾT LUẬN 79
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.3: ROA và ROE của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5: Tăng trưởng cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay và thu nợ của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng về số lượng DNN&V có quan hệ tín dụng với MB
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Doanh số cho vay và thu nợ DNN&V Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ DNN&V Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng dư nợ DNN&V Quân đội Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn DNN&V Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ nợ xấu DNN&V Error: Reference source not found
HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội Error:
Reference source not found
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
NGUYỄN THU TRANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2011
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay, tại bất kỳ một quốc gia trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều
có vai trò và vị trí quan trọng, sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp gắn
liền với sự phát triển kinh tế nói chung. Với tính năng động linh hoạt, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa len lỏi vào mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, cung ứng
một khối lượng sản phẩm đáng kể, khai thác tối đa nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội,
hơn thế còn tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động ở mọi thành phần cũng như

mọi vùng miền.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm khách hàng tiềm năng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng, dư nợ của
nhóm khách hàng này luôn chiếm khoảng 50% trong cơ cấu dư nợ tổng thể. Tuy
nhiên, chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Quân Đội
chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu.
Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng TMCP
Quân Đội cũng như theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng là làm thế nào để vừa
mở rộng cho vay, vừa nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; do đó, tôi đã chọn đề tài “Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Chương3: Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Trong chương 1, luận văn trình bày khái quát về vấn đề phát triển cho vay
đối với DNN&V, tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Luận văn đưa ra những quan điểm về thế nào là DNN&V; đặc điểm của
DNN&V và đặc biệt là vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
Tiếp đó, luận văn đi vào nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNN&V của
ii
NHTM: khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay DNN&V; các phương thức
cho vay áp dụng cũng như những thuận lợi khó khăn khi cho vay đối với DNN&V.
Trọng tâm của chương 1 là lý luận về việc phát triển cho vay đối với
DNN&V của Ngân hàng thương mại, gồm:
Quan niệm về phát triển cho vay đối với DNN&V đó là việc mở rộng quy
mô cho vay gắn liền với việc tăng chất lượng cho vay. DNV&N luôn là đối tượng

trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nên việc phát
triển cho vay với DNV&N cần thiết cho cả bản thân DNN&V, cho cả các ngân
hàng và nền kinh tế nói chung.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay đối với DNN&V gồm 02 nhóm
chỉ tiêu chinh: Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô cho vay: Số lượng
DNN&V được cho vay; doanh số cho vay đối với DNN&V và dư nợ đối với
DNN&V. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay: Tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ nợ
xấu và vòng quay vốn tín dụng. Và một số chỉ tiêu khác: Các hình thức cho vay đối
với DNN&V; các loại hình DNN&V mà ngân hàng cho vay; các ngành nghề hoạt
động của DNN&V mà ngân hàng cho vay; tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài
sản trong tổng dư nợ; hiệu suất sử dụng vốn vay (tổng dư nợ/tổng vốn huy động), tỷ
lệ vốn vay sử dụng sai mục đích, hiệu quả sử dụng vốn….
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay đối với DNN&V: nhóm
nhân tố khách quan (tình hình kinh tế- chính trị trong và ngoài nước; môi trường
pháp lý và các nhân tố thuộc về phía DNN&V) và nhóm nhân tố chủ quan từ phía
ngân hàng thương mại (khả năng cung ứng vốn của ngân hàng thương mại; chính
sách cho vay; quy trình cho vay; chất lượng nhân sự; thông tin cho vay; kiểm soát
nội bộ; trình độ công nghệ; hoạt động marketing;…)
Trong chương 2, luận văn khái quát những nét chung nhất về Ngân hàng
TMCP Quân Đội và đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển cho vay đối với
DNN&V tại đây.
Trước tiên, luận văn giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội: quá
trình hình thành và phát triển cũng như kết quả nổi bật đạt được về mặt quy mô hoạt
động, kết quả kinh doanh, chỉ tiêu huy động vốn, chỉ tiêu cho vay,…. trong những
năm gần đây.
Trọng tâm của chương 2 là việc phân tích thực trạng phát triển cho vay đối
iii
với DNN&V tại MB: sau khi khái quát qua về hoạt động cho vay DNN&V tại MB
như định nghĩa khách hàng DNN&V tại MB; quy trình cho vay tại MB; luận văn đi
vào phân tích sâu thực trạng phát triển cho vay đối với DNN&V tại MB theo 02

nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mở rộng quy mô cho vay: thể hiện sự tăng trưởng số
lượng khách hàng vừa và nhỏ; tăng trưởng doanh số cho vay đối với DNN&V; tăng
trưởng dư nợ của DNV&N và lợi nhuận thuần từ hoạt động cho vay DNN&V.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay: tình hình nợ quá hạn/nợ xấu; cơ
cấu nợ quá hạn/nợ xấu; vòng quay vốn tín dụng.
Qua việc nhìn nhận tình hình thực tế trong hoạt động phát triển cho vay đối
với DNV&N, luận văn phân tích để thấy được những kết quả mà MB đã đạt được và
những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ ra các nguyên nhân của hạn chế đó.
Những kết quả đã đạt được của MB trong hoạt động mở rộng cho vay đối
với DNV&N
Dư nợ đối với DNN&V ngày càng được mở rộng: thể hiện ở số lượng
DNN&V có quan hệ cho vay và dư nợ đối với DNN&V đều tăng trưởng mạnh qua
các năm.
Chất lượng cho vay DNN&V đã được nâng cao: Quy trình cho vay mới ban
hành đã và đang triển khai rất hiệu quả tại ngân hàng.
Đối tượng, phương thức, ngành nghề cho vay được mở rộng: Gói sản phẩm
Quản lý vốn lưu động (MB Cash); thấu chi,…
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: MB đã đang có một
đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, có chuyên môn khá vững.
Những vấn đề hạn chế, khó khăn
Mức độ khai thác nhu cầu khách hàng còn hạn chế: Chỉ có khoảng 26-27%
khách hàng đang có quan hệ giao dịch với ngân hàng được đáp ứng nhu cầu vay
vốn về số tiền vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của khối DNN&V tuy có giảm
nhưng có sự chuyển dịch theo chiều hướng xấu: đó là sự giảm dư nợ nhóm 3 và
tăng ở dư nợ nhóm 4 và nhóm 5.
iv
Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao: Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động cho
vay/tổng dư nợ đối với DNN&V chỉ khoảng 4- 4,5%.

Các phương thức cho vay DNN&V: hai hình thức cho vay theo món và cho
vay theo hạn mức vẫn là chủ yếu.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trên
- Từ phía Ngân hàng:
Chính sách cho vay: Điều kiện vay vốn còn chặt chẽ, thời gian xét duyệt
chậm, chính sách lãi suất chưa linh hoạt.
Quản lý danh mục khách hàng chưa hiệu quả: bình quân một chuyên viên
phải quản lý khoảng 56 khách hàng DNN&V và 64,4 tỷ đồng dư nợ nên các chuyên
viên không có thời gian bán chéo các sản phẩm một cách hiệu quả nhất tới từng
khách hàng.
Mức độ tập trung khách hàng quá cao: 80% tổng doanh số từ khách hàng
DNN&V chỉ tập trung trên 5,6% số lượng khách hàng DNN&V.
Chất lượng thẩm định khách hàng chưa thực sự tốt: phần lớn cán bộ thẩm
định là cán bộ Nữ, chưa trải qua kinh doanh trực tiếp. Vì vậy mà công tác thẩm
định độc lập nhiều khi mang tính lý thuyết và máy móc.
Chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa cao.
Công nghệ của ngân hàng còn yếu.
Công tác marketing: Các sản phẩm dịch vụ, các chính sách áp dụng chưa
được phổ biến rộng rãi trên trang web của ngân hàng cũng như tờ rơi, banner,… .
- Xuất phát từ bản thân các DNV&N
Khả năng quản lý tài chính còn hạn chế.
DNN&V chưa xây dựng được dự án kinh doanh khả thi.
Tài sản đảm bảo của các DNN&V thường có tính pháp lý chưa đầy đủ, tính
khả mại chưa cao.
Trình độ công nghệ lạc hậu, trang thiết bị máy móc cũ kỹ. Điều này đã hạn
chế hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như khả
năng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.
v
- Nguyên nhân khách quan khác
Môi trường kinh tế: Giai đoạn 2008-2010 được đánh giá có nhiều biến động

với nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng.
Môi trường pháp lý: Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ
hoạt động cho vay ngân hàng cũng như hoạt động của các DNN&V chưa đồng bộ.
Việc quản lý các DNN&V còn nhiều bất cập.
Môi trường cạnh tranh: diễn ra khá gay gắt.
Hệ thống thông tin cho vay hoạt động thiếu hiệu quả.
Trong chương 3, sau khi khái quát định hướng hoạt động chung cũng như
định hướng hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng TMCP Quân Đội,
luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động này tại MB. Đó là:
Thứ nhất: Nhóm giải pháp mở rộng cho vay đối với DNN&V
- Đa dạng hóa phương thức cho vay đối với DNN&V: ngoài các phương thức
cho vay chủ yếu như cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cần đẩy
mạnh phát triển và quảng bá áp dụng các hình thức cho vay mới đối với DNN&V
như:Chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu; cho vay
thấu chi dựa trên tài khoản; cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu; tài trợ
xuất khẩu trước khi giao hàng thế chấp L/C và các sản phẩm tài trợ đặc thù cho
từng nhóm ngành, nhóm khách hàng tại một khu vực đặc thù. Ví dụ: tài trợ kho
hàng café, tài trợ các doanh nghiệp ngành cao su; tài trợ nhà phân phối….
- Hoàn thiện chính sách khách hàng đối với DNN&V hợp lý
Các cơ quan hội sở cần hướng dẫn các chi nhánh trong việc xây dựng Chính
sách khách hàng đối với DNN&V tại từng địa bàn kinh doanh.
Khối khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đảm bảo hướng dẫn triển
khai thống nhất quy trình cho vay mới để quá trình tác nghiệp nhanh chóng, rõ ràng,
từ đó có thể thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu
cầu của DNN&V.
Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt.
vi
Quy hoạch hạn mức tín dụng cho khối khách hàng DNN&V từng thời kỳ phù
hợp với giới hạn tăng trưởng của nhà nước cũng như kế hoạch phát triển kinh doanh
của ngân hàng.

Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ hợp lý.
Vận dụng linh hoạt các khoản đảm bảo.
Về phía các đơn vị kinh doanh: cần phối hợp với hội sở để triển khai tốt
chính sách khách hàng đối với DNN&V.
- Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNN&V: Thiết kế đào tạo chương trình
“bán hàng tư vấn” cho các đơn vị kinh doanh. Đặc điểm lớn nhất của phương thức
bán hàng này là chuyên viên quan hệ khách hàng là người chủ động tìm kiếm đến
khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tư vấn giải pháp tài chính tối ưu nhất cho khách hàng
để phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó các doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng cũng như khả năng trả nợ tăng lên.
- Tăng cường huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn vốn cung ứng: Chính thức
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam; có chính sách lãi suất huy
động hợp lý, thực sự cạnh tranh; phát triển các sản phẩm thanh toán không dùng
tiền mặt: ATM, trả lương cho cán bộ, công nhân viên thông qua tài khoản cá nhân,
cho vay thấu chi; nỗ lực tìm kiếm các nguồn huy động rẻ từ các tổ chức trong và
ngoài nước (nguồn vốn dự án tài chính nông thôn II – RDF II, dự án SMEFP của
Nhật Bản )
Thứ hai: Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNN&V
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Thực hiện tốt công tác phân loại khách hàng đối với DNN&V.
Nâng cao trình độ cho chuyên viên thẩm định: ngoài nguyên tắc 6C trong kĩ
năng phân tích tín dụng, chuyên viên thẩm định cần tuân thủ đúng các bước trong
quy trình cho vay và các hướng dẫn thẩm định khoản vay theo món, theo hạn mức,
theo ngành nghề do Ngân hàng ban hành.
Hoàn thiện thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự của Khối Quản trị rủi ro.
vii
Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa Hội sở và các đơn vị kinh
doanh: Hội sở có nhiệm vụ chủ trì, quản trị tập trung rủi ro tín dụng cùng với sự

phối hợp của các đơn vị kinh doanh.
Nâng cao năng lực chuyên môn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng đối với cán bộ làm công tác quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong toàn hệ thống giữa một
bên là bộ phận lập chính sách, giám sát và kiểm tra việc thực hiện chính sách và
một bên là tổ chức và thực hiện quản trị rủi ro.
Đưa ra quan điểm độc lập và nhất quán về rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống,
nắm rõ danh mục khách hàng và thấu hiểu các loại hình rủi ro tín dụng cũng như
nguyên nhân và đề xuất giải pháp về những khả năng lựa chọn giữa rủi ro và thu
nhập trong hoạt động.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng gồm: hoàn
thiện quy trình thủ tục cho vay; nâng cao hoạt động thu hồi và xử lý nợ; mua bảo
hiểm cho các khoản tiền vay; xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng trước khi
quyết định cho vay;…
Tăng cường công tác dự báo yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, lãi suất, tỷ giá,
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ phải được thực hiện đồng bộ trên toàn
hệ thống, liên tục.
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng: Đối
với từng khoản vay: Đảm bảo thực hiện kiểm tra kiểm soát trong tất cả các khâu của
quá trình cho vay: kiểm tra trước (công tác thẩm định), kiểm tra trong khi cho vay
(mục đích sử dụng vốn, thủ tục giải ngân, ) và kiểm tra sau khi cho vay (đảm bảo
khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời đôn đốc khách
hàng hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn). Đối với toàn bộ các khoản nợ vay của
DNN&V: Kiểm tra kiểm soát phải thực hiện định kì hoặc bất thường và đảm bảo đủ
các nội dung sau: xem xét và phân loại đối tượng vay vốn; định kỳ đánh giá lại tài
sản đảm bảo; kiểm tra, kiểm soát hồ sơ lưu tại Ngân hàng; kiểm tra việc tuân thủ
viii
các quy trình và chính sách cho vay; định kỳ kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất

kinh doanh của DNN&V.
Thứ ba: Giải pháp khác
- Tăng cường hoạt động marketing: những ấn phẩm quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng: trang web nội bộ, tạp chí, banner tại các đơn vị
kinh doanh… về các sản phẩm của mình đối với DNN&V. Hơn thế, ngân hàng tận
dụng mối quan hệ với các Hiệp hội như Hiệp hội DNN&V, Hiệp hội Doanh nghiệp
trẻ, các hiệp hội ngành nghề,… để chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua các
cuộc hội thảo.
- Đào tạo, nâng cao chuyên môn đội ngũ chuyên viên: Đảm bảo nguồn nhân
lực đủ về số lượng và chất lượng; công tác tuyển chọn cán bộ từ ban đầu phải đảm
bảo lựa chọn được đúng người, có trình độ và đảm bảo làm được việc; đẩy mạnh và
đa dạng hóa các hình thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng cán bộ, từng đối
tượng công việc: tự đào tạo, đào tạo tại chỗ, cử cán bộ đi học, đi tập huấn nghiệp
vụ
- Phát triển công nghệ thông tin: đầu tư nâng cấp hệ thống T24 từ R5 lên R10
với những ứng dụng hiện đại hơn để quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, để phân tích,
thẩm định giải quyết cho vay một cách nhanh chóng, chính xác, làm rút ngắn thời
gian cũng như chi phí một cách hiệu quả.
- Giảm thiểu rủi ro tập trung: chủ động phát triển đa dạng hóa loại hình trong
danh mục khách hàng của mình và giảm sự phụ thuộc vào một số ít khách hàng.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ và kiến nghị với Ngân hàng nhà nước, các cơ quan
chính phủ, cơ quan quản lý, hiệp hội DNV&N.
Với những kết quả đạt được thông qua thực hiện đề tài: “Phát triển cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội”, luận văn đã có
những đóng góp chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về DNN&V, phạm trù phát triển cho vay
DNN&V, vai trò của hoạt động cho vay DNN&V đối với nền kinh tế nói chung và
ix
ngân hàng thương mại nói riêng, từ đó khẳng định sự cần thiết phải phát triển hoạt

động cho vay với DNN&V.
- Đánh giá và phân tích thực trạng phát triển cho vay DNN&V, từ đó rút ra
những kết quả cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc phát
triển cho vay DNN&V tại Ngân hàng TMCP Quân Đội làm cơ sở đưa ra các giải
pháp.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay DNN&V đi
đôi với nâng cao chất lượng cho vay, phù hợp với định hướng phát triển DNN&V
của Nhà nước và định hướng chiến lược DNN&V của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
Phát triển hoạt động cho vay là phạm trù khá rộng và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, cùng với sự phát triển của kinh tế và
những biế động khó lường, hơn nữa bản thân nhận thức của tác giả cũng có những
giới hạn nhận định, vì vậy luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tác giả
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà quản lý, đồng nghiệp và
người đọc quan tâm để tác giả tiếp tục được hoàn thiện đề tài ở cấp độ cao hơn./.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
NGUYỄN THU TRANG
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ BẤT
Hà Nội, Năm 2011
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, tại bất kỳ một quốc gia trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa đều

có vai trò và vị trí quan trọng, sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp gắn
liền với sự phát triển kinh tế nói chung. Với tính năng động linh hoạt, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa len lỏi vào mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, cung ứng
một khối lượng sản phẩm đáng kể, khai thác tối đa nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội,
hơn thế còn tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động ở mọi thành phần cũng như
mọi vùng miền.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhóm khách hàng tiềm năng của các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng,
dư nợ của nhóm khách hàng này luôn chiếm khoảng 50% trong cơ cấu dư nợ
tổng thể. Tuy nhiên, chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
TMCP Quân Đội chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu.
Chính vì vậy, câu hỏi đặt ra hiện nay trong hoạt động của Ngân hàng TMCP
Quân Đội cũng như theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng là làm thế nào để vừa
mở rộng cho vay, vừa nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; do đó, tôi đã chọn đề tài “Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
− Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
− Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề phát triển cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
− Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho
vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
− Phạm vi nghiên cứu: Phát triển cho vay với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2008 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
thu thập tài liệu, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu
các tình huống, nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được phân bổ thành 3 chương:
− Chương 1: Phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Ngân
hàng Thương mại.
− Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
− Chương3: Giải pháp phát triển cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội.
3
CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi một nền kinh tế đều có sự tham gia hoạt động của nhiều doanh nghiệp
với loại hình, quy mô và lĩnh vực khác nhau. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp
chúng ta sẽ phân biệt thành: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các quốc gia, các nền kinh tế khác nhau hoặc trong từng giai đoạn của nền
kinh tế, việc định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không có tính chất cố
định. Các tiêu chuẩn phân biệt mang tính định tính như trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn hóa, máy móc công nghệ, sức cạnh tranh trên thị trường, lịch sử quan
hệ với các ngân hàng… có ưu điểm là phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp
nhưng lại mang tính chất chủ quan, khó xác định chính xác. Chính vì thế, người ta
thường sử dụng các tiêu chí định lượng: vốn điều lệ, số lao động trung bình và
doanh thu của doanh nghiệp.

Hiện nay, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có sự khác nhau giữa các
nước trong cùng một khu vực. Mặc dù tùy điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi
nước sẽ quy định số lượng công nhân mà một doanh nghiệp nhỏ và vừa cần có. Tuy
nhiên, chúng ta có thể tạo ra mẫu số chung về quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
giữa các nước trong cùng một khu vực để có thể hợp tác nhằm thực hiện chương
trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt.
Bảng sau đây là định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước trên thế
giới tại các khu vực khác nhau:
4
Bảng 1.1: Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
STT Tên nước Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
1 Australia
- DN sản xuất: dưới 100 lao động
- DN phi sản xuất: dưới 20 lao động
2 Nhật Bản
- DN sản xuất: dưới 300 lao động hoặc vốn góp dưới 100 triệu JPY
- DN bán lẻ - dịch vụ: dưới 50 lao động hoặc vốn góp dưới 10 triệu JPY
3 Mỹ
- Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 lao động
- Doanh nghiệp vừa: từ 101 – 499 lao động
4 Đức - Dưới 500 lao động
5 Đài Loan
- Ngành công nghiệp xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$và dưới 300
lao động
- Ngành khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$ và dưới 500 lao động
- Ngành thương mại, vận tải và các dịch vụ khác: vốn góp dưới 40 triệu
NT$ và dưới 50 lao động .
6 Nam Phi - Dưới 500 lao động
7
Chi Lê và

Colombia
- Dưới 200 lao động
Ở Việt Nam, quan niệm về DNN&V cũng có sự thay đổi cùng với sự thay
đổi về trình độ phát triển kinh tế, hiện nay DNN&V được định nghĩa thống nhất
theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), tiêu chí phân cấp được xác định cụ thể tại bảng 1.2 sau đây:
5
Bảng 1.2: Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống

10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến 100
người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chiếm đa số về mặt số lượng trên thị trường, hoạt động đa dạng trên tất cả
các loại hình cũng như ngành nghề kinh doanh, DNN&V có một số ưu và nhược
điểm cơ bản sau:
1.1.2.1. Ưu điểm
Thứ nhất, DNN&V có tính năng động và linh hoạt cao, tồn tại và phát triển
ở mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề: Các DNN&V có thể là doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay
công ty tư nhân. Xuất phát từ tính chất hoạt động trong quy mô nhỏ và vừa, số
lượng lao động không lớn, nên các DNN&V thường dễ dàng chọn lựa ngành nghề
sản xuất kinh doanh và có thể hoạt động tại mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã
hội như: thương mại dịch vụ, gia công chế biến, nông sản, thủy hải sản, thủ công
mỹ nghệ, hàng hóa tiêu dùng DNN&V có thể sản xuất, cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng chuyên biệt,
những phân đoạn thị trường nhỏ. Đặc biệt, DNN&V có thể dễ dàng thay đổi ngành
nghề kinh doanh trước những khó khăn nội tại hoặc những biến động khó lường của
thị trường. Họ có thể phản ứng nhanh trong việc chuyển hướng kinh doanh, nắm bắt
các cơ hội kinh doanh linh hoạt theo sự thay đổi của thị trường để đạt giảm thiểu tốt

×