MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học tập, nhiệm vụ làm tiểu luận môn học là rất cần thiết, đó
là hình thức tự học tập sau mỗi giờ lên lớp, nhằm phát huy tính tự chủ, năng
động sáng tạo của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, chọn một đề tài tìm hiểu để đạt
được những mục đích, hiệu quả cao thì trong nội dung của cả môn học chọn
phần nội dung mà bản thân còn chưa hiểu rõ ràng, sâu sắc.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.Cũng chính vì vai trò
của nó đối với xã hội mà em chọn đề tài “Tìm hiểu về luật lao động và dạy
nghề của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” làm đề tài tiểu luân.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu về sự cần thiết của luật doanh nghiệp đối với lao động, luật dạy
nghề của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tìm hiểu về thực trạng của luật lao động, luật dạy nghề hiện nay.
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích – Tổng hợp
- Quy nạp – Diễn dịch
- Logis – Lịch sử
Trang 2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ DẠY
NGHỀ CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
I. LUẬT LAO ĐỘNG
1: Khái quát chung về luật lao động
1.1.Khái niệm về luật lao
Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ lao động
và những quan hệ xã hội khác có liên quan đến quan hệ lao động.
1.2.Đối tượng điều chỉnh của Luật lao động
Đối tượng điều chỉnh bao gồm hai nhóm quan hệ xã hội sau đây:
- Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử
dụng lao động. Nhóm quan hệ này có đặc điểm chung là: quan hệ lao động được
xác lập trên cơ sở hợp đồng lao động mà trong đó quyền lợi các bên được ấn
định ở mức tối thiểu, khuyến khích các thoả thuận có lợi cho người lao động và
nghĩa vụ ở mức tối đa.
- Các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp với quan hệ lao động như:
quan hệ giữa tổ chức Công đoàn với người sử dụng lao động; quan hệ về bảo
hiểm xã hội; quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động; quan hệ về quản lý nhà
nước về lao động, việc làm.
1.3.Phương pháp điều chỉnh của luật Lao động
- Phương pháp bình đẳng thoả thuận giữa người lao động với người sử
dụng lao động.
- Phương pháp mệnh lệnh áp dụng trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lao
động.
- Phương pháp thông qua hoạt động công đoàn tác động vào các quan hệ
phát sinh trong quá trình lao động.
Trang 3
2. Một số nội dung cơ bản của luật lao động
2.1.Hợp đồng lao động
Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động được thiết lập
thông qua hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, về điều kiện lao
động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng lao động.
2.2.Quyền và nghĩa vụ của người lao động
2.2.1. Quyền của người lao động
Được trả lượng, trả công theo số lượng, chất lượng lao động đã thoả thuận.
Được bảo đảm an toàn trong lao động theo quy định về bảo hộ lao động.
Được đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định về bảo hiểm xã hội.
Được nghỉ ngơi theo quy định và theo thoả thuận giữa các bên.
Được thành lập, gia nhập tổ chức công đoàn để được đại diện, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp cho người lao động.
Được hưởng phúc lợi tập thể, tham gia quản lý đơn vị, doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và nội quy, điều kiện của đơn vị doanh nghiệp.
Được đình công theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
nhất định.
2.2.2. Nghĩa vụ của người lao động
Thực hiện theo hợp đồng lao động, theo thoả ước lao động tập thể, chấp
hành nội quy lao động, quy định của đơn vị, doanh nghiệp.
Thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, chấp hành
kỷ luật lao động. Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
2.3.1. Quyền của người sử dụng lao động
Được tuyển chọn, bố trí, điều hành lao động theo yêu cầu sản xuất, công
tác.
Được cử đại diện để thương lượng, ký kết, thoả ước lao động tập thể.
Được khen thưởng, xử lý người vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của
Trang 4
pháp luật về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
Được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
nhất định.
2.3.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thoả thuận
khác với người lao động.
Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác
cho người lao động.
Bảo đảm kỷ luật lao động, thực hiện đúng các quy định của nhà nước có
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Tôn trọng nhân phẩm, đối xử đúng đắn với người lao động, quan tâm đến
đời sống và tinh thần của người lao động.
II. LUẬT DẠY NGHỀ
1. Khái niệm chung về Luật dạy nghề
1.1. Khái niệm
Luật dạy nghề là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, tổng hợp những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh
những quan hệ về việc dạy và học nghề nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân.
1.2. Phạm vi điều chỉnh
Luật dạy nghề quy định về tổ chức hoạt động của cơ sở dạy nghề, quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động dạy nghề.
1.3. Đối tượng áp dụng
Luật dạy nghề áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy
nghề và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam.
1.4. Mục tiêu dạy nghề
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
Trang 5
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
2. Một số nội dung cơ bản của Luật dạy nghề
2.1. Cơ sở dạy nghề
Bao gồm các loại hình như: Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề,
trường cao đẳng nghề.
2.2. Hệ thống giáo dục dạy nghề
Hệ thống giáo dục dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề
thường xuyên.
Các trình độ đào tạo nghề bao gồm:
+ Trình độ sơ cấp nghề
+ Trình độ trung cấp nghề
+ Trình độ cao đẳng nghề
2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học nghề
Người học nghề có các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 85 của Luật
giáo dục và Điều 85 của Luật Dạy nghề.
2.3.1. Nhiệm vụ của người học nghề
Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục của nhà trường, cơ sở giáo dục.
Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, đoàn kết giúp đỡ
nhau trong học tập.
Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ lứa tuổi, sức khoẻ.
Giữ gìn bảo vệ tài sản của nhà trường.
Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường
2.3.2. Quyền của người học nghề
Được nhà trường và cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử bình đẳng.
Được học trước tuổi, học vượt, học rút ngắn, học ở độ tuổi cao hơn tuổi
quy định, học kéo dài thời gian.
Được cấp văn bằng chứng chỉ khi có đủ điều kiện.
Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong khuôn
Trang 6
khổ pháp luật
Được trang bị các thiết bị, phương tiện học tập.
Được trực tiếp hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp.
Được hưởng các chính sách ưu tiên của nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề
Cơ sở dạy nghề có nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm quy định tại các Điều 58, 59, 60 của Luật giáo dục.
Ngoài các nhiệm vụ trên thì các cơ sở dạy nghề có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
+ Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
+ Tổ chức cho người học nghề tham gia, thực tập tại doanh nghiệp.
+ Liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
+ Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán có liên quan của
nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam
vào chương trình dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2.5. Tuyển sinh dạy nghề, hợp đồng học nghề
2.5.1. Tuyển sinh học nghề
- Các hình thức tuyển sinh học nghề
+ Tuyển sinh sơ cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
+ Tuyển sinh trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
+ Tuyển sinh cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc
thi tuyển.
2.5.2. Hợp đồng học nghề
Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng
đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề.
Trang 7
Hợp đồng học nghề phải được giao kết bằng văn bản trong các trường hợp:
doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, học
nghề tại cơ sở sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài.
Hợp đồng học nghề được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản trong các
trường hợp: truyền nghề, kèm cặp nghề tại doanh nghiệp.
Hợp đồng học nghề được giao kết trực tiếp giữa người đứng đầu cơ sở dạy
nghề với người học nghề. Trường hợp giao kết bằng văn bản thì hợp đồng học
nghề được lập thành hai bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh
nghiệp thì hợp đồng học nghề ngoài những nội dung quy định chung, thì người
học nghề phải cam kết về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp, đồng thời doanh
nghiệp cũng phải cam kết về việc trả công cho người học nghề khi trực tiếp
tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp và nhận người học nghề sau khi đã
học xong.
Chấm dứt hợp đồng học nghề
Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được
trả lại học phí. Trường hợp người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm
đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể
tiếp tục học nghề thì được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại.
Cơ sở dạy nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải báo cho
người học nghề biết trước ít nhất ba ngày làm việc và trả lại toàn bộ học phí đã
thu, trừ những sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh
nghiệp, nếu người học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn phí
dạy nghề. Mức bồi hoàn do hai bên thoả thuận theo hợp đồng học nghề.
2.6. Quản lý nhà nước về dạy nghề
2.6.1. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề
Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề.
Trang 8
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề
ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo sự
phân cấp Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu
cầu nguồn nhân lực của địa phương.
2.6.2. Nội dung quản lý nhà nước về dạy nghề
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển dạy nghề.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy
nghề.
Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề, tiêu
châunr giáo viên dạy nghề, danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ, tiêu chuẩn
cơ sở vật chất và thiết bị, quy chế tuyển sinh và cấp bằng chứng chỉ.
Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề
Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề
Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy
nghề.
Huy động quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề
Tổ chức chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ về dạy nghề.
Tổ chức quản lý công tác quốc tế về dạy nghề
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Trang 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LUẬT LAO ĐỘNG VÀ DẠY
NGHỀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Luật lao động
1.1.Về ban hành chính sách và pháp luật
Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm điều
chỉnh và quản lý các quan hệ xã hội trong lĩnh vực lao động. Trong đó, đáng chú
ý là hệ thống pháp luật lao động ở nước ta đã có nhiều thay đổi và từng bước
được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với Bộ luật Lao
động, các văn bản hướng dẫn thi hành thường xuyên được xem xét, sửa đổi, bổ
sung đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn đời sống, đặc biệt là những nội dung
trực tiếp liên quan đến quan hệ lao động (QHLĐ).
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn, trong bối cảnh các quan hệ lao động có
sự thay đổi về chất, hệ thống pháp luật lao động không thể tránh khỏi những hạn
chế cần khắc phục. Nhìn một cách tổng quát, về hình thức hệ thống pháp luật lao
động tuy đã có những văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhưng không đủ cụ thể,
chi tiết để có thể áp dụng chúng một cách trực tiếp, độc lập. Hệ thống văn bản
hướng dẫn Bộ luật Lao động còn khá cồng kềnh, do nhiều cơ quan, tổ chức khác
nhau ban hành nên không tránh khỏi sự mâu thuẫn, trùng chéo, làm giảm tính
hiệu lực của các văn bản luật, dẫn đến hệ thống pháp luật này khó tra cứu và
thực hiện một cách đồng bộ.
Hệ thống pháp luật lao động ở nước ta đã có nhiều thay đổi và từng bước
được hoàn thiện
Về nội dung, hệ thống pháp luật lao động vẫn còn một số qui định chưa đủ
khái quát, chưa đủ linh hoạt theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong khi
nhiều nước phát triển điều chỉnh quan hệ lao động theo hướng tạo ra một thị
trường lao động năng động, thông qua đó phân công lao động hợp lý hơn và sử
dụng nguồn lực có hiệu quả thì pháp luật lao động Việt Nam vẫn có nhiều qui
định để bảo hộ việc làm dài hạn cho người lao động. Đó là một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến nhiều nhận định, đánh giá chi phí sa thải lao động ở
Trang 10
Việt Nam thuộc hàng cao nhất so với các nước trên thế giới. Điều đó có thể làm
ngần ngại các nhà đầu tư trong và ngoài nước, làm chậm quá trình đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, phản tác dụng bảo vệ người lao động nên không đáp
ứng được mong muốn của các nhà làm luật.
Trong quá trình thực thi còn khá nhiều qui định chưa rõ ràng, gây những
tranh chấp không đáng có giữa các bên hoặc tạo ra sự không thống nhất trong
quá trình điều chỉnh và thực hiện pháp luật. Hệ thống luật lao động còn thiếu
một số nội dung cần thiết để điều chỉnh QHLĐ theo yêu cầu của nền kinh tế thị
trường như qui định về hợp đồng lao động vô hiệu, chưa có qui định rõ về cơ
chế ba bên, về TƯLĐTT ngành
1.2.Về cơ quan quản lý Nhà nước
Trên thực tế, công tác quản lý Nhà nước về lao động không chỉ được thực
hiện bởi các cơ quan quản lý chuyên môn thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội mà còn được thực hiện bởi các bộ, ban, ngành khác nhau như: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính.
Theo qui định của pháp luật lao động, quản lý Nhà nước về lao động có thể
khái quát thành 3 nội dung cơ bản sau:
- Các hoạt động nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật, chính sách về lao
động. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng, có tính chất nền tảng thể hiện
quyền lực Nhà nước về lao động, bởi chỉ khi ban hành được hệ thống các văn
bản phù hợp và khả thi thì mới đảm bảo việc thực hiện tốt pháp luật lao động
trong thực tế.
- Tổ chức, thực hiện chính sách, pháp luật về lao động. Nội dung này bao
gồm nhiều hoạt động, trong đó việc thông tin, tuyên truyền pháp luật lao động là
quan trọng nhất. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về lao động,
thống kê thông tin lao động, thị trường lao động, mở rộng hợp tác quốc tế về lao
động.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật về lao
động nhằm đảm bảo quyền lực Nhà nước trong việc thực thi pháp luật lao động
Trang 11
và tăng cường pháp chế. Thông qua đó sẽ phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý
theo đúng pháp luật, hạn chế tranh chấp lao động phát sinh trong thực tiễn.
Trong thực tế, hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động
còn khá nhiều vấn đề cần phải bàn đến, trong đó nổi bật lên ba vấn đề:
Thứ nhất, hiện nay vẫn chưa có văn bản chính thức nào qui định bộ, ngành
nào đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước về quan hệ lao động. Mặc dù, khi
qui định về chức năng và nhiệm vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã qui định một số điểm song không cụ thể nên chức năng quản lý Nhà nước về
QHLĐ hiện nay còn thiếu khá nhiều, nội dung quản lý thì khá tản mạn, không
thành hệ thống, thậm chí bị nhầm lẫn giữa quản lý pháp luật về lao động và
QHLĐ. Trong khi lại có những chức năng được giao không đúng với vai trò của
Nhà nước trong quan hệ lao động của kinh tế thị trường, nhất là những vấn đề
liên quan đến tiền lương.
Thứ hai, đã có qui định về các thiết chế và cơ chế cho một hệ thống QHLĐ
nhưng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm cả những nguyên nhân về năng lực và
nhận thức, những thiết chế và cơ chế này vẫn chưa được thực hiện và thậm chí
không hiệu quả trong thực tế. Ví dụ như: chế tài xử phạt vi phạm trong lĩnh vực
lao động chưa đủ răn đe, chưa bao quát hết các hành vi vi phạm. Thiếu các thiết
chế và dịch vụ hỗ trợ để thực hiện những chức năng cần thiết trong QHLĐ như
thương lượng, trung gian, hòa giải.
Thứ ba, mặc dù mặc dù Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lao động và là một trong ba
bên của QHLĐ nhưng trên thực tế mối quan hệ này lại được điều chỉnh bởi
nhiều ngành luật như: Dân sự, Doanh nghiệp, Đầu tư, Hành chính thuộc chức
năng quản lý của nhiều bộ, ngành, cơ quan khác. Do đó, để thực hiện quản lý
Nhà nước có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự phối hợp liên ngành, đồng bộ và thống
nhất.
1.3.Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Một trong những hoạt động thể hiện vai trò quản lý của Nhà nước trong
QHLĐ là tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động tại các
Trang 12
doanh nghiệp. Đây là một hoạt động có tác dụng tích cực thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao nhận thức thi hành nghiêm túc các qui định của pháp luật lao
động, kịp thời uốn nắn các lệch lạc, sai trái, giúp các doanh nghiệp phòng ngừa
và hạn chế các vi phạm pháp luật lao động, tranh chấp lao động.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua đã chỉ ra những sai sót,
vi phạm của người sử dụng lao động, người lao động trong việc thực hiện những
qui định của pháp luật lao động. Thông qua công tác thanh, kiểm tra, các cơ
quan quản lý Nhà nước về lao động còn phát hiện những vấn đề vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật lao động, những vấn đề bất hợp lý,
chồng chéo, mâu thuẫn trong những qui định của pháp luật để từ đó đề xuất
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế của ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới (như vấn đề ghép sổ bảo hiểm
xã hội và sổ lao động thành một loại sổ hoặc tiếp xúc với chất amiăng nguyên
liệu để sản xuất tấm lợp cần được bổ sung trong danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm ).
Tuy đã có nhiều cố gắng, song phải thừa nhận rằng công tác thanh tra, kiểm
tra và kể cả giám sát thực hiện pháp luật lao động còn nhiều hạn chế và tồn tại,
như:
- Năng lực của bộ máy thanh tra ngành chưa đủ mạnh khi phải đảm đương
một lĩnh vực quá rộng.
- Nhà nước và các cơ quan Nhà nước tuy đã quan tâm đến công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát song đã bị chi phối nhiều vào việc giải quyết các sự vụ,
không có cơ chế để giải quyết các vấn đề có hệ thống.
- Các cơ quan dân cử chưa thực sự quan tâm sâu về vấn đề này, mặt khác
do hạn chế về cán bộ chuyên môn nên việc giám sát mới chỉ dừng lại ở các vấn
đề chung, không sâu và hiệu quả của giám sát chưa cao.
1.4. Thực trạng lao động, việc làm trong hệ thống pháp luật lao động
1.4.1. Những kết quả đạt được
Từ 1/1/1995 - thời điểm Bộ luật Lao động (BLLĐ) có hiệu lực - đến nay,
một môi trường pháp lý về lao động mới đã được thiết lập. Các quan hệ lao động
Trang 13
theo hợp đồng lao động càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống các
quan hệ lao động của Việt Nam (1). Nhờ có BLLĐ và sự phát triển của nền kinh
tế, tỷ trọng lao động hoạt động làm thuê trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đã
tăng lên nhanh chóng (2). Các quy định của BLLĐ năm 1994 (được sửa đổi bổ
sung các năm 2002, 2006, 2007) và các văn bản pháp luật lao động hiện hành đã
mang lại sức sống mới cho thị trường lao động. Chỉ riêng trong lĩnh vực thiết lập
quan hệ lao động toàn cầu, Việt Nam đã có sự tích cực đáng kể với hiệu quả
đáng khích lệ, nhất là trong việc tạo ra cơ chế pháp lý và các điều kiện căn bản
để đưa khoảng nửa triệu lao động đi làm việc ở nước ngoài và có quan hệ hợp
tác lao động với gần 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
1.4.2. Một số hạn chế của bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội Việt Nam
Thiếu tính pháp điển
Thiếu những định nghĩa cơ bản, chính xác
Chưa tiếp thu hết những quy tắc căn bản của quan hệ lao động trong kinh tế
thị trường
Có quy định chưa chuẩn hợp với các đạo luật liên quan
Vai trò của Nhà nước chưa rõ ràng
Chưa tiếp cận, tiếp nhận và thích ứng mạnh với các tiêu chuẩn lao động
quốc tế
Chưa tạo được cơ sở pháp lý khoa học cho việc giải quyết tranh chấp lao
động và đình công
1.5. Hướng hoàn thiện pháp luật lao động
Trong chương trình xây dựng pháp luật trong thời gian tới đã xác định
nhiệm vụ cần thiết phải sửa đổi, bổ sung BLLĐ. Đây là nhu cầu có tính bức
thiết. Tuy nhiên, như vậy là chưa đủ. Bởi vì, bản thân BLLĐ chưa thể giải quyết
được tất cả các vấn đề của quan hệ lao động. Và có thể khi sửa đổi, bổ sung
BLLĐ sẽ lại nảy sinh những vấn đề khác mà BLLĐ không thể quán xuyến. Do
đó, điều quan trọng và cần thiết là phải hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động
Việt Nam. Đây là mục tiêu lớn và cần được lập kế hoạch cho nhiều giai đoạn,
trước mắt cũng như lâu dài.
Trang 14
Để khắc phục những nhược điểm và hạn chế của BLLĐ, cần có sự nghiên
cứu công phu hơn nhằm đánh giá tác động pháp luật trên phạm vi rộng lớn và
chính xác, không thể chỉ dựa vào các báo cáo. Theo quan điểm cá nhân, chúng
tôi xin đưa ra ba gợi ý về phương pháp hoàn thiện như sau:
Một là, nghiên cứu xây dựng một BLLĐ hoàn chỉnh, có tính pháp điển cao
với tư cách một “Bộ luật” với đầy đủ các nội dung và có khả năng thi hành dễ
dàng khi áp dụng vào đời sống lao động. Phương án này là rất công phu, khó
khăn, đòi hỏi nhiều thời gian.
Hai là, xây dựng các đạo luật chuyên biệt cho vấn đề lao động xã hội. Theo
đó, BLLĐ sẽ bị cáo chung và thay vào đó là các đạo luật về Việc làm, Học nghề
- Dạy nghề, Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (có thể
đưa vào luật Việc làm), Luật về quan hệ lao động, Luật về tiêu chuẩn lao động
(hoặc Luật bảo vệ lao động), Luật về giải quyết tranh chấp lao động (trong đó
quy định mở về tài phán lao động theo định hướng cơ chế ba bên), Luật về đình
công (bao gồm cả quy định về đình công và giải quyết đình công). Phương án
này hiện tại là chưa khả thi, ít nhất là trong 3 năm.
Ba là, tích hợp hai phương thức trên. Theo đó, BLLĐ vẫn tồn tại nhưng chỉ
quy định cô đọng các vấn đề, trong đó lưu ý đến phạm vi điều chỉnh, các khái
niệm và cơ chế căn bản để vận hành. Phần chi tiết sẽ thay thế bằng các đạo luật
chuyên biệt và huỷ bỏ dần việc ban hành nhiều Nghị định, Thông tư, những cái
thường gây ra sự phức tạp cho những người áp dụng, đặc biệt là người lao động
và các doanh nghiệp. Giải pháp này có tính khả thi nhất trong bối cảnh hiện nay.
Trong quá trình xây dựng hệ thống pháp luật lao động, cần chú trọng tới
việc thích ứng các quy phạm quốc tế về lao động, đồng thời cần tổ chức thực
hiện nghiên cứu dưới dạng một hoặc nhiều đề tài khoa học với sự tham gia rộng
rãi của các bên liên quan và các nhà khoa học ở các lĩnh vực luật pháp, kinh tế,
xã hội ở cả trong và ngoài nước. Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội cần
chủ trì xây dựng một Chương trình hành động và tổ chức phối hợp với các bên
trong quan hệ lao động, các nhà khoa học chuyên ngành luật lao động để cùng
nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động nhằm đáp ứng yêu cầu
Trang 15
điều chỉnh đối với quan hệ lao động trong bối cảnh hiện nay và sau này
(Nguồn: Thực tiễn áp dụng Bộ luật lao động và hướng hoàn thiện pháp
luật lao động)
2. Luật dạy nghề
Sau gần 8 năm đi vào cuộc sống, Luật Dạy nghề đã bộc lộ nhiều nhược
điểm, không phù hợp với thực tế. Sửa đổi Luật Dạy nghề nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý đủ mạnh là việc làm cần thiết đảm bảo cho mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho phát triển đất nước.
2.1. Nhiều bất cập, chưa phù hợp thực tế
Theo đánh giá của Bộ LĐ-TB&XH, sau 5 năm triển khai, Luật Dạy nghề
đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển công tác dạy nghề. Tính đến
tháng 5/2012, cả nước đã xây dựng được danh mục 386 nghề đào tạo ở trình độ
cao đẳng, 426 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp, 195 bộ chương trình khung đào
tạo trình độ cao đẳng, trung cấp nghề cũng đã được biên soạn… Đặc biệt, từ khi
thực hiện Luật Dạy nghề, kỹ năng nghề của học sinh tốt nghiệp các cơ sở dạy
nghề đã được nâng lên, trên 80% lao động được sử dụng đúng ngành nghề đào
tạo, 70% học sinh tìm được việc làm và tự tạo việc làm sau đào tạo…
Tuy nhiên, ông Nghiêm Trọng Quý, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề cũng đã thẳng thắn chỉ ra những điểm hạn chế và chưa phù hợp với thực tế
của Luật Dạy nghề như: Chưa thiết lập được mối liên kết giữa DN - cơ sở đào
tạo - người học trong công tác đào tạo; đào tạo nghề vẫn chủ yếu chạy theo yêu
cầu của người học chứ chưa thực sự theo nhu cầu của thị trường; đội ngũ giáo
viên giảng dạy còn thiếu, nhất là trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; một số quy định trong Luật Dạy nghề còn khá mới mẻ cần có thời gian thử
nghiệm, đánh giá như: tiêu chuẩn về kỹ năng nghề, kiểm định chất lượng dạy
nghề…
Bà Nguyễn Thị Hằng, Chủ tịch Hiệp hội Dạy nghề và nghề công tác xã hội
cho rằng, “điểm rối” nhất của Luật Dạy nghề hiện nay là chưa phân định một
cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của các cấp trong công tác đào tạo. Trường
đại học cũng đào tạo trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp, ngược lại,
Trang 16
trường nghề cũng đào tạo trình độ đại học đã dẫn tới tình trạng kỹ năng nghề
của người học sau đào tạo yếu, không đáp ứng nhu cầu thực tế…
2.2. 18 điểm sửa đổi, bổ sung
Trước những hạn chế của Luật Dạy nghề, Bộ LĐ-TB&XH cũng khẳng
định, sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Luật Dạy nghề là cần thiết nhằm tạo ra
một hành lang pháp lý hoàn chỉnh và đủ mạnh nhằm phát triển công tác đào tạo
nghề. Bộ LĐ-TB&XH cũng đã đưa ra 18 điểm cần sửa đổi bổ sung trong Luật
Dạy nghề.
Tiêu biểu, với việc dạy nghề, luật yêu cầu thời gian học trung cấp nghề của
các đối tượng trung học cơ sở là từ 3-4 năm, thời gian học kéo dài là do còn phải
học cả văn hóa phổ thông. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng có khả
năng và nhu cầu theo học văn hóa do đó căn cứ từng nghề cụ thể có thể điều
chỉnh thời gian học nghề xuống còn 1-2 năm.
Luật Dạy nghề cũng đã quy định cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, luật không chỉ rõ là đơn vị nào có thẩm quyền quyết
định cho phép thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài nên cần
phải bổ sung. Với người học nghề, luật chưa có chính sách cho những người học
nghề đặc thù, đây cũng là điểm cần bổ sung…/.
Trang 17
KẾT LUẬN
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong
đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ luật lao động thể chế hoá đường lối đổi mới
của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản
lý lao động.
Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của
người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân
tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã
hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao
động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Trang 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài liệu luật lao động
2. Trang web google
3. Trang tailieu.vn
Trang 19