Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công Thương tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.45 KB, 65 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp
LỜI MỞ ĐẦU
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của
cỏc tổ chức tớn dụng đó gúp phần khụng nhỏ trong việc thu hỳt lượng vốn lớn
để cho cỏc doanh nghiệp vay, thực hiện tỏi đầu tư thỳc đẩy nền kinh tế phỏt
triển. Đõy chớnh là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngõn hàng. Chớnh vỡ
vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tớn dụng cao hay thấp cú
ảnh hưởng khụng chỉ đối với sự tồn tại và phỏt triển của bản thõn tổ chức tớn
dụng mà nú cũn tỏc động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền
kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu
đổi mới như ở nước ta.
Hoà mỡnh với cụng việc đổi mới chung của đất nước, cựng gúp phần vào
những thành tựu đó đạt được trong thập niờn qua, ngành Ngõn hàng đó phải
vượt qua khụng ớt khú khăn để phấn đấu cho mục tiờu phỏt triển đất nước. Vỡ
mục tiờu này, khụng ai khỏc mà chớnh hệ thống Ngõn hàng phải trở thành bàn
đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiờn, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều,
Ngõn hàng cũn phải giải quyết nhiều những khú khăn trước mắt mà một trong
những vấn đề nổi cộm là hiệu quả cụng tỏc huy động vốn của ngõn hàng hiện
nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng mỏy của hệ thống ngõn hàng.
Ngõn hàng Thương mại Quốc doanh - Ngõn hàng Cụng Thương Tỉnh Hà Tõy
đó gúp phần khụng nhỏ vào sự phỏt triển nền kinh tế Việt Nam núi chung và
khu vực Tỉnh Hà Tõy núi riờng. Song cũng khụng trỏnh khỏi những khú khăn
chung. Nõng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và
phỏt triển ngõn hàng, đó đang và sẽ là những vấn đề được quan tõm bởi Ngõn
hàng Cụng Thương Tỉnh Hà Tõy và hệ thống ngõn hàng.
Chớnh vỡ vậy, trong thời gian thực tập tại Ngõn hàng Cụng Thương mại
Hà Tõy, em đó mạnh dạn đi sõu tỡm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải phỏp
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nõng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngõn Hàng Cụng Thương


Tỉnh Hà Tõy". Với cấu trỳc như sau:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngõn
hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn tại Ngõn hàng Cụng
Thương tỉnh Hà Tõy.
Chương III: Giải phỏp nõng cao cụng tỏc nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngõn hàng Cụng Thương tỉnh Hà Tõy.
Do thời gian cú hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả năng
chuyờn mụn và kinh nghiệm thực tế cũn nhiều hạn chế, nờn những gỡ em trỡnh
bày trong chuyờn đề khú trỏnh khỏi sai sút, rất mong cú sự bổ xung, gúp ý
hướng dẫn của cỏc thầy, cụ và cơ sở nơi em thực tập.
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG I
MỘT SỐ Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngõn hàng thương mại và vai trũ của nú trong nền kinh tế thị
trường.
Ngõn hàng thương mại (NHTM) là một trong cỏc ngành cụng nghiệp ra
đời sớm nhất. Ở Mỹ Ngõn hàng thương mại đầu tiờn được thành lập năm 1782,
trước khi Hiến phỏp liờn bang được thụng qua và nhiều Ngõn hàng thương mại
được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. Ở mỗi một
nước, luật Ngõn hàng thương mại cú quy định khỏc nhau, người ta thường dựa
vào tớnh chất và mục đớch hoạt động của Ngõn hàng trờn thị trường tài chớnh
để đưa ra cỏch hiểu về Ngõn hàng thương mại.
Ở Phỏp, theo luật ngõn hàng hàng năm 1941 thỡ "được coi là Ngõn hàng
là những xớ nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyờn nhận của cụng
chỳng dưới hỡnh thức ký thỏc hay hỡnh thức khỏc, cỏc số tiền mà họ dựng cho
chớnh họ và cỏc nghiệp vụ chứng khoỏn tớn dụng hay dịch vụ tài chớnh". Hay

như ở Ấn Độ, luật ngõn hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đó nờu:
"Ngõn hàng là cơ sở nhận cỏc khoản tiền ký thỏc để cho vay, tài trợ, đầu tư". Và
theo luật ngõn hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng
thiết yếu gồm cỏc nghiệp vụ nhận tiền ký thỏc, buụn bỏn vàng bạc, hàng nghề
thương mại và cỏc giỏ trị địa ốc, cỏc phương tiện tớn dụng và hối phiếu, thực
hiện cỏc nghiệp vụ chuyển ngõn, đứng ra bảo hiểm ". Để hiểu về Ngõn hàng
thương mại thỡ cú rất nhiều định nghĩa khỏc nhau, nhưng ta thấy rằng cỏc Ngõn
hàng thương mại khụng phải là cỏc trung gian tài chớnh duy nhất và để hiểu
được cỏc Ngõn hàng thương mại là như thế nào và để phõn biệt cỏc Ngõn hàng
thương mại với cỏc trung gian tài chớnh khỏc như: Cỏc Cụng ty bảo hiểm, cỏc
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp
quỹ đầu tư gọi chung là cỏc tổ chức phi ngõn hàng thỡ cần phải dựa trờn tớnh
chất cơ bản của Ngõn hàng thương mại đú là: Ngõn hàng thương mại là nơi
nhận tiền ký thỏc, tiền ký gửi khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn để sử dụng vào cỏc
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vỏ cỏc dịch vụ kinh doanh khỏc của chớnh ngõn
hàng. Ngõn hàng Cụng thương là một NHTM quốc doanh tức là ngoài những
đặc điểm như NHTM thỡ ngõn hàng Cụng thương cú một đặc điểm khỏc là
được Nhà nước tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tớn dụng (TCTD) được Quốc Hội
thụng qua thỏng 12 năm 1997 cú nờu: "Tổ chức tớn dụng là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và cỏc quy định khỏc của phỏp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngõn hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tớn dụng, cung cấp cỏc dịch vụ thanh toỏn". Luật chỉ
nờu ngõn hàng là loại hỡnh tổ chức tớn dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngõn hàng và cỏc hoạt động kinh doanh cú liờn quan. Theo tổ chức và mục tiờu
hoạt động của cỏc loại hỡnh ngõn hàng, hiện nay hệ thống Ngõn hàng Việt Nam
bao gồm hai cấp: Ngõn hàng thương mại và Ngõn hàng Trung Ương, Ngõn
hàng thương mại ra đời với tớnh chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ
cho vay, chứng khoỏn và cỏc dịch vụ khỏc của ngõn hàng, ngày càng thể hiện rừ

vai trũ của nú đối với sự phỏt triển kinh tế. Với chức năng của mỡnh, Ngõn hàng
thương mại giữ vai trũ quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua cỏc nội dung
sau:
1.1.1. Ngõn hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phỏt triển kinh tế cỏc đơn vị kinh tế cần phải cú một
lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cỏc hoạt động khỏc.
Nhưng điều khú khăn hơn lợi ớch là cần cú người đứng ra tập trung tiền nhàn
dỗi ở mọi nơi mọi lỳc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động
được trong xó hội thụng qua hoạt động tớn dụng, Ngõn hàng thương mại đó
cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đỏp ứng nhu cầu vốn một cỏch kịp thời
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cho quỏ trỡnh sản xuất. Nhờ cú hoạt động của hệ thống Ngõn hàng thương mại
và đặc biệt là hoạt động tớn dụng, cỏc doanh nghiệp, cỏ nhõn cú điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến mỏy múc, cụng nghệ để tăng năng suất lao động, nõng
cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xó hội.
1.1.2. Ngõn hàng thương mại là cầu nối cỏc doanh nghiệp với thị
trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đũi hỏi sự phỏt triển của tớn dụng Ngõn
hàng đó làm biến đổi hoạt động ruỗng lỏt trong cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp khơi
dậy sức sống bằng cỏc dõy chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện
chuyển giao cụng nghệ từ cỏc nước tiờn tiến. Điều khụng thể thực hiện bằng
vốn tự cú của cỏc doanh nghiệp vốn dĩ đó rất ớt ỏi. Bờn cạnh đú, tớn dụng ngõn
hàng cũn cung cấp một phần vốn khụng nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn
lưu động của cỏc doanh nghiệp. Một vấn đề luụn là mối lo thường trực của cỏc
doanh nghiệp. Một khớa cạnh khỏc đũi hỏi sự cú mặt của tớn dụng ngõn hàng
đối với doanh nghiệp. Đú là một ngõn quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao
động phự hợp với sự phỏt triển của khoa học - kỹ thuật - cụng nghệ cao. Đặc
biệt trong điều kiện nước ta vẫn cũn thiếu nhiều những chuyờn gia đầu ngành,
những cỏn bộ cú năng lực và những cụng nhõn lành nghề.

1.1.3. Ngõn hàng thương mại là một cụng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ
mụ nền kinh tế.
Cựng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngõn hàng được chia làm
hai cấp: Ngõn hàng Nhà nước và cỏc Ngõn hàng chuyờn doanh (NHTM).
NHCT được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như cụng cụ để quản
lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chớnh sỏch tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết
ngõn hàng, ngõn hàng dẫn dắt thị trường thụng qua hoạt động tớn dụng và thanh
toỏn giữa cỏc Ngõn hàng thương mại trong hệ thống từ đú gúp phần mở rộng
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thụng và thụng qua việc cung ứng tớn dụng
cho cỏc ngành trong nền kinh tế, Ngõn hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cỏc luồng tiền tập hợp và phõn chia vốn của thị trường, điều khiển chỳng một
cỏch cú hiệu quả.
1.1.4. Ngõn hàng thương mại là cầu nối nền tài chớnh quốc gia với nền
tài chớnh quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ớch kinh tế to lớn, thỳc đẩy nền kinh tế
phỏt triển nhanh và bền vững. Một trong cỏc điều kiện quan trọng gúp phần thỳc
đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đú là nền tài
chớnh quốc gia. Nền tài chớnh quốc gia là cầu nối với nền tài chớnh quốc tế
thụng qua hoạt động của Ngõn hàng thương mại trong cỏc lĩnh vực kinh doanh
như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toỏn, nghiệp vụ ngoại hối và cỏc
nghiệp vụ khỏc. Đặc biệt là cỏc hoạt động thanh toỏn quốc tế, buụn bỏn ngoại
hối, quan hệ tớn dụng với cỏc ngõn hàng Nhà nước của Ngõn hàng thương mại
trực tiếp hoặc giỏn tiếp tỏc động gúp phần thỳc đẩy hoạt động thanh toỏn xuất
nhập khẩu và thụng qua đú Ngõn hàng thương mại đó thực hiện vai trũ điều tiết
tài chớnh trong nước phự hợp với sự vận động của nền tài chớnh quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngõn hàng thương mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tớn dụng.

Ngõn hàng Cụng thương - Ngõn hàng Thương mại quốc doanh, cho nờn
cũng cú chức năng trung gian tớn như Ngõn hàng thương mại và được thể hiện
qua sơ đồ luõn chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luõn chuyển vốn
6
Cỏ
nhõn

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thỏc đầu tư
Ngõn
h ngà
thươn
g mại
Cho vay
Đầu tư
Cỏ
nhõn

doanh
nghiệp
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Với chức năng trung gian tớn dụng, Ngõn hàng thương mại làm "cầu nối"
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và nú đó khụng chỉ đem lại lợi ớch cho
những người dư thừa vốn và những người thiếu vốn mà cũn đem lại lợi ớch kinh
tế cho bản thõn nú và nền kinh tế. Đối với ngõn hàng, họ sẽ tỡm được lợi nhuận
cho bản thõn mỡnh từ chờnh lệch giữa lói suất cho vay và lói suất tiền gửi hoặc
hoa hồng mụi giới, 80% lợi nhuận của Ngõn hàng Cụng thương - Ngõn hàng

thương mại Quốc Doanh là thụng qua hoạt động cho vay. Lợi nhuận này chớnh
là cơ sở cho Ngõn hàng thương mại tồn tại và phỏt triển. Đối với nền kinh tế,
chức năng này cú vai trũ quan trọng trong việc thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế vỡ
nú đỏp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quỏ trỡnh sản xuất được thực hiện liờn tục
và để mở rộng quy mụ sản xuất. Với chức năng này, Ngõn hàng đó biến vốn
nhàn rỗi khụng hoạt động thành vốn hoạt động, kớch thớch quỏ trỡnh luõn
chuyển vốn, thỳc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đõy chớnh là chức năng quan trọng nhất của Ngõn hàng thương mại, nú
quyết định sự duy trỡ và phỏt triển của Ngõn hàng đồng thời là cơ sở để thực
hiện cỏc chức năng sau:
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toỏn
Chức năng trung gian thanh toỏn cú nghĩa là ngõn hàng đứng ra thanh
toỏn hộ cho khỏch hàng bằng cỏch chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khỏc theo yờu cầu của họ. Thụng qua chức năng này Ngõn hàng đúng vai trũ là
người "thủ quỹ" cho cỏc doanh nghiệp và cỏ nhõn bởi ngõn hàng là người giữ
tiền của khỏch hàng, chi tiền hộ cho khỏch hàng. Nền kinh tế thị trường càng
phỏt triển thỡ chức năng này của ngõn hàng ngày càng được mở rộng.
Thụng qua chức năng trung gian thanh toỏn, hệ thống Ngõn hàng thương
mại gúp phần phỏt triển nền kinh tế. Khi khỏch hàng thực hiện thanh toỏn qua
ngõn hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phớ thanh toỏn cho khỏch hàng đồng
thời tốc độ luõn chuyển vốn kinh doanh của khỏch hàng nhanh hơn, làm cho
hiệu quả sử dụng vốn của khỏch hàng tăng. Đối với Ngõn hàng thương mại chức
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp
năng này gúp phần tăng lợi nhuận của ngõn hàng thụng qua việc thu lệ phớ
thanh toỏn. Hơn nữa, nú lại tăng nguồn vốn cho vay của ngõn hàng thể hiện trờn
số dư cú tài khoản tiền gửi của khỏch hàng. Chức năng này cũng chớnh là cơ sở
để hỡnh thành chức năng tạo tiền của Ngõn hàng thương mại.
1.2.3 Chức năng tạo tiền
Đõy là hệ quả của hai chức năng trờn trong hoạt động ngõn hàng: Từ một

số dự trữ ban đầu thụng qua quỏ trỡnh cho vay và thanh toỏn bằng chuyển
khoản của ngõn hàng thỡ lượng tiền gửi mới được tạo ra và nú lớn hơn so với
lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quỏ trỡnh tạo tiền của hệ thống ngõn
hàng.
Một ngõn hàng sau khi nhận một mún tiền gửi, trờn tài khoản tiền gửi của
khỏch hàng tại ngõn hàng sẽ cú số dư. Với số tiền này sau khi đó để lại một
khoản dự trữ bắt buộc, ngõn hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đú nú sẽ chuyển
sang vốn tiền gửi của ngõn hàng khỏc. Với vũng quay của vốn thụng qua chức
năng tớn dụng và thanh toỏn của ngõn hàng. Ngõn hàng thương mại thực hiện
được chức năng tạo tiền.
2. VỐN - TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Vốn của Ngõn hàng thương mại
Vốn của Ngõn hàng thương mại là những giỏ trị tiền tệ do Ngõn hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện
cỏc dịch vụ kinh doanh khỏc. Đối với NHCT là một NHTM quốc doanh cho nờn
nguồn vốn sở hữu do Ngõn hàng Nhà Nước cấp. Nhưng vốn của ngõn hàng
được thể hiện dưới cỏc dạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngõn hàng thương mại là vốn tự cú do ngõn hàng tạo
lập được thuộc sở hữu riờng của ngõn hàng, thụng qua gúp vốn của cỏc chủ sở
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp
hữu hoặc hỡnh thành từ kết quả kinh doanh. Ở những nước khỏc nhau, định
nghĩa về vốn tự cú cú thể khỏc nhau nhưng nột chung nhất vốn tự cú bao gồm
cỏc thành phần sau:
1 - Vốn gúp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
2 - Cỏc quỹ dự trữ được hỡnh thành trong quỏ trỡnh hoạt động kinh
doanh của Ngõn hàng theo cơ chế tài chớnh hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn
như: Quỹ đầu tư phỏt triển, quỹ dự phũng tài chớnh

3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4 - Cỏc khoản nợ được coi như vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngõn hàng,
song lạ là điều kiện phỏp lý bắt buộc khi thành lập một ngõn hàng. Do tớnh chất
ổn định, nú thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối
với hoạt động ngõn hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngõn hàng, thỡ vốn tự cú
của ngõn hàng chiếm dưới 10%, như vậy vốn ký thỏc của ngõn hàng khoảng
trờn 90%. Cỏc Ngõn hàng Trung Ương quy định mức vốn tự cú của ngõn hàng
lớn hơn hoặc bằng 8% trờn tổng tài sản cú rủi ro quy đổi, điều này muốn núi lờn
rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ sở hữu đó được xem
như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ khụng chỉ
được xem như sự bảo đảm thanh toỏn cho người gửi tiền khi ngõn hàng vỡ nợ,
mà cũn gúp phần duy trỡ khả năng trả nợ, bằng cỏch cung cấp một khoản tài sản
cú dự trữ để ngõn hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để cú thể tiếp tục hoạt
động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho cỏc hoạt động và để bảo vệ người gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đó được xỏc định cho vốn chủ sở hữu của
Ngõn hàng thương mại. Dựa trờn mức vốn tự cú của ngõn hàng, cỏc cơ quan
quản lý xỏc định, điều chỉnh hoạt động cho ngõn hàng vớ dụ như cỏc ngõn hàng
chỉ cú thể cho một khỏch hàng lớn nhất vay khụng quỏ 15% vốn tự cú của ngõn
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp
hàng. Nếu như ngõn hàng cho vay quỏ số đú sẽ ảnh hưởng đến hoạt động an
toàn của ngõn hàng.
2.1.2 Nguồn vốn huy động
Đõy là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngõn hàng. Nú là những
giỏ trị tiền tệ mà ngõn hàng huy động được từ cỏc tổ chức kinh tế và cỏc cỏ
nhõn trong xó hội thụng qua quỏ trỡnh thực hiện cỏc nghiệp vụ ký thỏc, cỏc
nghiệp vụ khỏc và được dựng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc cỏc chủ sở hữu khỏc nhau,

ngõn hàng chỉ cú quyền sử dụng mà khụng cú quyền sở hữu và cú trỏch nhiệm
hoàn trả đỳng hạn cả gốc lẫn lói khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi cú kỳ hạn) hoặc
khi khỏch hàng cú nhu cầu rỳt vốn (nếu là tiền gửi khụng kỳ hạn). Vốn huy
động đúng vai trũ quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng.
Ngõn hàng thương mại huy động vốn dưới cỏc hỡnh thức: Nhận tiền gửi (tiền
gửi khụng kỳ hạn, tiền gửi cú kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phỏt hành cỏc cụng cụ
nợ (tớn phiếu, trỏi phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngõn hàng cũn
được hỡnh thành thụng qua việc làm uỷ thỏc, đại lý cho cỏc tổ chức trong và
ngoài nước hoặc cung cấp cỏc phương tiện thanh toỏn như thẻ rỳt tiền tự động
từ mỏy ATM,
Nhỡn chung nguồn vốn của ngõn hàng được hỡnh thành từ nhiều nguồn
khỏc nhau nhưng trong đú nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nú cú tớnh biến động. Nhất là đối với loại
tiền gửi khụng kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tỏc động lớn
của thị trường và mụi trường kinh doanh trờn địa bàn hoạt động. Vỡ vậy Ngõn
hàng thương mại cần phải đi sõu tỡm hiểu, phõn tớch nguồn hỡnh thành vốn
này, dự đoỏn trước tỡnh hỡnh cung cầu vốn để cú đối sỏch phự hợp.
2.2 Vốn huy động và vai trũ của nú đối với Ngõn hàng thương mại
Vai trũ đầu tiờn của vốn huy động đú là nú quyết định đến quy mụ của
hoạt động và quy mụ tớn dụng của ngõn hàng. Thụng thường nếu so với cỏc
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp
ngõn hàng lớn thỡ cỏc ngõn hàng nhỏ cú khoản mục đầu tư và cho vay kộm đa
dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của cỏc ngõn hàng này cũng nhỏ hơn.
Trong khi cỏc ngõn hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước
thỡ cỏc ngõn hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng
đồng. Mặt khỏc do khả năng vốn hạn hẹp nờn cỏc ngõn hàng nhỏ khụng phản
ứng nhạy bộn được với sự biến động về chớnh sỏch, gõy ảnh hưởng đến khả
năng thu hỳt vốn đầu tư từ cỏc tầng lớp dõn cư và cỏc thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toỏn và đảm bảo

uy tớn của cỏc ngõn hàng trờn thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mụ hoạt động, đũi hỏi ngõn hàng phải cú uy tớn trờn thị
trường là điều trọng yếu. Uy tớn đú trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn
sàng thanh toỏn chi trả cho khỏch hàng, khả năng thanh toỏn của ngõn hàng
càng cao thỡ vốn khả dụng của ngõn hàng càng lớn, đồng thời với nú tạo cho
hoạt động kinh doanh của ngõn hàng càng lớn, đồng thời với nú tạo cho hoạt
động kinh doanh của ngõn hàng với quy mụ lớn, tiến hành cỏc hoạt động cạnh
tranh cú quan hệ, đảm bảo uy tớn, nõng cao thanh thế của ngõn hàng trờn thị
trường.
2.3 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của Ngõn hàng thương mại.
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi khụng kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khỏch hàng gửi vào ngõn hàng mà khỏch hàng khụng cú
thoả thuận trước về thời gian rỳt tiền. Ngõn hàng phải trả một mức lói suất thấp
hoặc khụng phải trả một lói cho số tiền gửi này. Bởi vỡ, tiền gửi khụng kỳ hạn
của khỏch hàng rất biến động, khỏch hàng cú thể rỳt ra bất kỳ lỳc nào, do đú
ngõn hàng khụng chủ động sử dụng số vốn này, ngõn hàng phải dự trữ một số
tiền để đảm bảo cú thể thanh toỏn ngay khi khỏch hàng cú nhu cầu. Tiền gửi
khụng kỳ hạn gồm hai loại:
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp
* Tiền gửi thanh toỏn: Là loại tiền gửi mà khỏch hàng gửi vào ngõn hàng
để thực hiện cỏc khoản thanh toỏn về tiền mua hàng hoỏ, dịch vụ và cỏc khoản
thanh toỏn khỏc phỏt sinh trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của khỏch
hàng. Đứng trờn gúc độ là khỏch hàng thỡ đõy là tiền khỏch hàng gửi vào ngõn
hàng để sử dụng cỏc cụng cụ thanh toỏn khụng dựng tiền mặt: Sộc, thẻ thanh
toỏn, uỷ nhiệm chi Họ cú quyền rỳt ra bất kỳ lỳc nào thụng qua cụng cụ thanh
toỏn. Đứng trờn gúc độ ngõn hàng thỡ ngõn hàng coi đõy là một khoản tiền mà
họ phải cú trỏch nhiệm hoàn trả cho khỏch hàng bất kỳ lỳc nào. Tuy nhiờn ngõn
hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mỡnh bởi vỡ

trong quỏ trỡnh lưu chuyển vốn của ngõn hàng do cú sự chờnh lệch giữa cỏc
khoản tiền gửi vào và rỳt ra giữa cỏc tài khoản của khỏch hàng.
* Tiền gửi khụng kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi khụng kỳ hạn, khỏch
hàng gửi vào ngõn hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi khụng kỳ
hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thỏc, họ cú quyền rỳt bất kỳ lỳc nào,
ngõn hàng luụn luụn phải đảm bảo cú thể thanh toỏn, lói suất tiền gửi khụng kỳ
hạn thuần tuý cao hơn lói suất tiền gửi thanh toỏn. Mục đớch của người gửi tiền
là bảo đảm an toàn vỡ khỏch hàng khụng xỏc định được thời gian nhàn rỗi cho
số tiền của họ và họ khụng cú nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toỏn khụng dựng
tiền mặt của ngõn hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi cú kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khỏch hàng gửi vào ngõn hàng cú sự thoả thuận trước về
thời hạn rỳt tiền. Tiền gửi cú kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vỡ ngõn
hàng xỏc định được thời gian rỳt tiền của khỏch hàng để thanh toỏn cho khỏch
hàng đỳng thời hạn. Do đú ngõn hàng cú thể chủ động sử dụng số tiền gửi đú
vào mục đớch kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngõn
hàng cú rất nhiều loại thời hạn từ 1 thỏng, 3 thỏng, 6 thỏng mục đớch là tạo
cho khỏch hàng cú được nhiều kỳ hạn gửi phự hợp với thời gian nhàn rỗi của
khoản tiền mà họ cú. Chớnh vỡ là loại tiền gửi mà ngõn hàng cú quyền sử dụng
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp
nú trong thời gian nhất định nờn loại tiền gửi này được trả lói suất cao hơn lói
suất tiền gửi khụng kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khỏch hàng gửi vào ngõn hàng nhằm hưởng lói. Khi
khỏch hàng gửi tiền vào ngõn hàng, ngõn hàng cấp cho khỏch hàng một cuốn sổ,
khỏch hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngõn hàng giao dịch.
Xột về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cỏ
nhõn người lao động mà họ chưa đưa vào tiờu dựng, và là một dạng đặc biệt để
tớch luỹ tiền tệ thay cho hỡnh thức cất trữ vàng, hàng hoỏ. Tiền gửi tiết kiệm cú

ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm khụng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi cú thể rỳt ra bất cứ
lỳc nào song khụng được sử dụng cỏc cụng cụ thanh toỏn để chi trả cho người
khỏc. Số dư tiền gửi này khụng lớn, nhưng ớt biến động, vỡ vậy đối với loại tiền
gửi này cỏc Ngõn hàng thương mại thường trả lói suất cao hơn với tiền gửi
thanh toỏn.
* Tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn: Là khoản tiền gửi cú sự thoả thuận về thời
gian gửi và rỳt tiền, cú mức lói suất cao hơn so với tiền gửi khụng kỳ hạn. Loại
hỡnh tiết kiệm này khỏ quen thuộc ở Việt Nam, cỏc Ngõn hàng thương mại Việt
Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phỳ từ ba thỏng đến một
năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đõy là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước cụng
nghiệp. Loại tiết kiệm này cú tớnh ổn định cao bởi vỡ thời gian gửi tiền từ một
năm trở lờn, do đú ngõn hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nú tạo cho ngõn
hàng cú tớnh chủ động sử dụng vốn cho mục đớch vốn dài hạn. Để thu hỳt vốn
này, ngõn hàng thường phải trả lói suất cao.
2.3.2 Huy động vốn bằng phỏt hành giấy tờ cú giỏ
Giấy tờ cú giỏ mà cỏc Ngõn hàng thương mại dựng để huy động vốn thực
chất là cỏc giấy nhận nợ mà ngõn hàng trao cho những người cho ngõn hàng vay
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp
tiền xỏc nhận quyền đũi nợ của khỏch hàng đối với ngõn hàng ở một mức lói
suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phỏt hành giấy tờ cú giỏ của ngõn hàng để hỡnh thành vốn sử dụng
cú tớnh ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt cú
tớnh tỡnh thế do khả năng thu hỳt bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngõn hàng
thường sử dụng cỏc loại giấy tờ cú giỏ dưới cỏc hỡnh thức:
2.3.2.1. Phỏt hành trỏi phiếu:
Là một cam kết xỏc nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lói) của ngõn hàng
phỏt hành đối với người chủ sở hữu trỏi phiếu. Mục đớch của ngõn hàng khi

phỏt hành trỏi phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phỏt hành trỏi
phiếu, cỏc Ngõn hàng thương mại chịu sự quản lý của Ngõn hàng Trung Ương,
của cỏc cơ quan quản lý trờn thị trường chứng khoỏn và cú thể bị chi phối bởi
uy tớn của ngõn hàng.
2.3.2.2. Phỏt hành chứng chỉ tiền gửi.
Nú là những giấy tờ xỏc nhận tiền gửi định kỳ ở một ngõn hàng. người sở
hữu giấy này sẽ được thanh toỏn tiền lói theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
Chứng chỉ sau khi phỏt hành được lưu thụng trờn thị trường tiền tệ.
2.3.2.3. Phỏt hành kỳ phiếu.
Đõy là loại giấy tờ cú giỏ ngắn hạn (trong 1 năm). Nú cú đặc điểm giống
như trỏi phiếu nhưng cú thời hạn ngắn hơn trỏi phiếu vỡ vậy nú được sử dụng
cho mục đớch huy động vốn ngắn hạn của ngõn hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ cú giỏ khỏc.
Điển hỡnh là việc phỏt hành EURO DOLLAR. Đõy là hỡnh thức phỏt hành
phiếu nợ để thu hỳt vốn ở nước ngoài. Nú cú đặc điểm là chỉ dựng huy động vốn
bằng đụ la và khi trả lói và vốn gốc cũng bằng đụ la. Đối với loại này ngõn
hàng sử dụng để thu hỳt vốn huy động ngắn hạn (3 thỏng). Ở cỏc trung tõm tài
chớnh, loại phiếu nợ này được chấp nhận như là đụ la. Quyền phỏt hành ở một
số nước trong đú cú Việt Nam được giới hạn ở một số ngõn hàng đặc biệt, như
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ngõn hàng Ngoại thương, Ngõn hàng xuất nhập khẩu. Cỏc ngõn hàng trờn được
phộp phỏt hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài, cũn với cỏc ngõn
hàng khỏc chỉ được phỏt hành ở nước ngoài.
Huy động vốn dưới hỡnh thức phỏt hành giấy tờ cú giỏ cỏc Ngõn hàng
thương mại phải trả lói suất cao hơn lói suất tiền gửi. Vỡ vậy khi phỏt hành cỏc
Ngõn hàng thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy
động, mức lói suất và thời hạn, phương phỏp huy động phự hợp.
2.3.3. Vay Ngõn hàng Nhà nước hoặc tổ chức tớn dụng khỏc.
Đõy là nguồn vốn mà Ngõn hàng thương mại cú được nhờ thụng qua

quan hệ vay mượn giữa Ngõn hàng thương mại với Ngõn hàng Trung Ương
hoặc cỏc Ngõn hàng thương mại với nhau hay với cỏc tổ chức tớn dụng khỏc.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngõn hàng chịu chi phớ cao hơn vốn huy động vỡ
vậy chỉ trong trường hợp ngõn hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn
nào đú thỡ ngõn hàng mới tỡm đến cỏc Ngõn hàng thương mại khỏc để thoả
món nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngõn hàng thương mại khụng thoả món được nhu cầu đú từ phớa cỏc
Ngõn hàng thương mại khỏc thỡ giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngõn hàng
Trung Ương. Tuỳ theo mục đớch sử dụng và hỡnh thức vay vốn, cỏc Ngõn hàng
thương mại cú thể vay Ngõn hàng Trung Ương cỏc loại vốn: Vốn vay ngắn hạn
bổ sung vốn ngắn hạn cũn thiếu của Ngõn hàng thương mại hoặc vốn vay để
thanh toỏn giữa cỏc ngõn hàng nhằm bự đắp những thiếu hụt tạm thời trong
thanh toỏn, hoặc cỏc Ngõn hàng thương mại mang cỏc giấy tờ cú giỏ đến Ngõn
hàng Trung Ương xin tỏi chiết khấu (tỏi cấp vốn).
Ngõn hàng Trung Ương thụng qua nhu cầu vay vốn của Ngõn hàng
thương mại với Ngõn hàng Trung Ương nhằm mục đớch phỏt hành thờm tiền
Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngõn hàng thương
mại một cỏch thường xuyờn và là cứu cỏnh cho vay cuối cựng nhằm cứu nguy
cho cỏc Ngõn hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của cỏc Ngõn hàng
thương mại cú thể gõy ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngõn hàng.
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp
3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngõn hàng
3.1 Lói suất và chớnh sỏch lói suất
Lói suất được coi là nhõn tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến
hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngõn hàng. Nhiều nhà nghiờn cứu kinh
tế hoàn toàn cú cơ sở khi cho rằng: Lói suất là giỏ của việc huy động vốn mà
cỏc Ngõn hàng khi huy động vốn phải trả cho cỏc cỏ nhõn, doanh nghiệp mà
Ngõn hàng cú quan hệ tớn dụng.
Ngõn hàng nào cú chớnh sỏch lói suất tốt sẽ thu hỳt được lượng vốn lớn

khụng chỉ trong tầng lớp dõn cư mà trong tất cả cỏc thành phần của nền kinh tế.
Ngõn hàng cú chớnh sỏch lói suất hợp lý, cú tớnh cạnh tranh cũng như cú
sự đa dạng trong cỏc hỡnh thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khỏch hàng
trong hoạt động tớn dụng với Ngõn hàng.
- Lói suất quyết định khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
- Lói suất thể hiện sức mạnh của Ngõn hàng cũng như là sự phỏt triển của
Ngõn hàng đú.
- Một Ngõn hàng cú hệ thống cụng cụ lói suất đa dạng chứng tỏ sự đa
dạng trong hỡnh thức huy động của Ngõn hàng đú.
Trong hoạt động tớn dụng tức huy động vốn và sử dụngvốn của cỏc Ngõn
hàng thương mại noi chung và Ngõn hàng thương mại quốc doanh như NHCT -
HT núi riờng chịu ảnh hưởng rất lớn của chớnh sỏch lói suất của Ngõn Hàng
Cụng Thương Việt nam và những quy định về mức lói suất bắt buộc của Ngõn
Hàng Nhà Nước Việt Nam.
3.2 Tỡnh hỡnh kinh tế chớnh trị và xó hội
Một quốc gia cú nềnkinh tế phỏt triển và ổn định thỡ cũng tạo điều kiện
cho sự phỏt triển của hệ thống Ngõn Hàng. Kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phỏt ổn
định làm tăng khả năng tin tưởng, cũng như tớnh khả thi khi cỏc nhà đầu tư đầu
tư vào thị trường. Từ đú, Ngõn hàng cú khả năng tăng nhanh hiệu quả huy động
vốn cũng như là đa dạng hỡnh thức huy động để đỏp ứng đầy đủ nhu cầu của
nền kinh tế.
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nhà nước hay đại diện trong hệ thống Ngõn hàng la Ngõn Hàng Nhà nước
Việt Nam nếu cú chớnh sỏch hợp lý sẽ thỳc đẩy hoạt động của hệ thống Ngõn
Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngõn hàng Thương mại.
Ngõn hàng Nhà nước cần thỏo gỡ những vướng mắc về cơ chế,chớnh
sỏch tiền tệ, tớn dụng cho cỏc Ngõn Hàng Thương mại
- Cỏc quy định về cơ chế lói suất tỷ giỏ
- Cỏc quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lónh, ngoại tệ

3.3 Sự cạnh tranh của cỏc Ngõn hàng hoạt động trờn thị trường
Sự tỏc động của nền kinh tế thị trường đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của hệ thống Ngõn hàng. Cỏc ngõn hàng luụn luụn phải đa dạng cỏc hỡnh
thức huy động vốn để thu hỳt khỏch hàng.
- Tăng chất lượng hoạt động tớn dụng
- Tăng số lượng phũng giao dịch
- Đặc biệt là gia tăng cỏc hỡnh thức huy động với cỏc tỷ lệ lói suất cạnh
tranh
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG CễNG THƯƠNG HÀ TÂY
1. KHÁI QUÁT VỀ TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT - HT
1.1 Khỏi quỏt quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển và cơ cấu tổ chức
của chi nhỏnh
1.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Chi nhỏnh NHCT - HT
Ngõn hàng Cụng thương tỉnh Hà Tõy là một chi nhỏnh của Ngõn hàng
Cụng thương Việt Nam. Ngõn hàng Cụng Thương Hà Tõy (NHCT- HT) cú trụ
sở chớnh tại thị xó Hà Đụng – tỉnh Hà Tõy; được thành lập vào thỏng 6/1988 và
chớnh thức đi vào hoạt độngvào thỏng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngõn hàng Cụng
Thương Hà Tõy là huy động vốn trong xó hội và thưc hiện những dịch vụ ngõn
hàng nhằm mục đớch thu lợi nhuận, ổn định và phỏt triển kinh tế trờn địa bàn
tỉnh Hà Tõy và gúp phần vào sự phỏt triển của nền kinh tế đất nước thụng qua
hoạt động kinh doanh của mỡnh.
Trước năm 1991, Ngõn hàng Cụng thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bỡnh và cú
tờn là Ngõn hàng Cụng thương tỉnh Hà Sơn Bỡnh, cú trụ sở chớnh tại thị xó Hà
Đụng và một chi nhỏnh trực thuộc tại thị xó Hoà Bỡnh, ở cỏc huyện lị khỏc chỉ
cú chi nhỏnh của Ngõn hàng Nụng nghiệp và phỏt triển Nụng thụn tỉnh.
Đến thỏng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bỡnh được tỏch thành hai tỉnh Hà Tõy

và Hoà Bỡnh. Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng thương Hà Tõy chớnh thức nhận tờn
từ đú và là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toỏn trực thuộc NHCT Việt Nam
và được thành lập lại theo quyết định số 127/NH-QĐ, ngày 30 thỏng 8 năm
1991 của Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngõn hàng Cụng thương tỉnh Hà Tõy được tỏch ra từ Ngõn hàng Nhà
nước và đi vào hoạt động kinh doanh thật sự trong nền kinh tế thị trường. Cựng
với sự hoạt động cạnh tranh của cỏc ngõn hàng khỏc trong tỉnh, bước đầu
NHCT- HT khụng khỏi bỡ ngỡ và lỳng tỳng để tỡm ra giải phỏp kinh doanh của
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp
ngõn hàng đem lại hiệu quả cao. Do vậy trong thời gian đầu ngõn hàng đi vào
hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao. Số lượng khỏch hàng cú
quan hệ tớn dụng chưa nhiều, khả năng thu hỳt vốn nhàn rỗi trong dõn cư và cỏc
tổ chức kinh tế cũn thấp, chất lượng tớn dụng và cỏc hoạt động khỏc như huy
động vốn và sử dụng vốn của ngõn hàng là chưa tốt.
Cơ chế thị trường từng ngày từng giờ đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự
thớch nghi, tạo cho mỡnh một chỗ đứng vững chắc trờn thị trường. Nhận rừ điều
đú, Ban giỏm đốc và tập thể cỏn bộ CNV Ngõn hàng Cụng thương Hà Tõy đó
khụng ngừng học hỏi kinh nghiệm của cỏc Ngõn hàng bạn, tổng kết và rỳt kinh
nghiệm khắc phục những mặt chưa được, tận dụng lợi thế về vốn và khoa học kỹ
thuật của toàn hệ thống từ đú phỏt triển hoạt động kinh doanh của mỡnh.
Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xó Hà Đụng, nơi tập trung cơ quan
đầu nóo của chớnh quyền địa phương và cỏc doanh nghiệp lớn, sỏt nỏch thủ đụ
Hà nội trung tõm kinh tế, chớnh trị – xó hội của Đảng và Nhà nước. Cho nờn,
mọi thụng tin và đường lối chớnh sỏch phỏt triển kinh tế – xó hội của dảng và
Nhà nước đến với NHCT- HT rất nhanh chúng và kịp thời để cú thời gian triển
khai.
1.1.2 Đặc điểm của Ngõn hàng Cụng thương tỉnh Hà Tõy
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT
Khỏc với cỏc Ngõn hàng khỏc trờn địa bàn, NHCT-HT khụng cú cỏc chi

nhỏnh ở cỏc huyện lị. Do võy, từ ngày thành lập đến hết quý 3 năm 2002, Ngõn
hàng CT- HT luụn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng và nõng cao hiệu
quả huy động và sử dụng vốn, NHCT- HT đó mở 5 phũng giao dịch, 16 quỹ tiết
kiệm ở thị xó Hà Đụng. Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế và do tỡnh hỡnh
kinh doanh của một số phũng giao dịch. Đồng thời được sự đồng ý của Tổng
Giỏm đốc NHCT Việt Nam từ thỏng 11/2001 NHCT cú hai phũng sỏt nhập và
nõng lờn thành chi nhỏnh trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHCT –HT đến quý 3/2002 gồm cú: Ban giỏm đốc, 8
phũng ban tại hội sở chớnh, 4 Phũng giao dịch, 1 chi nhỏnh trực thuộc và cỏc
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp
quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhỏnh, cỏc phũng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
của NHCT- HT như sau:
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Sơ đồ: BỘ MÁYTỔ CHỨC NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY

21
Ban
giỏm
đốc
Phũn
g tổ
chức
h nh à
chớn
h
Phũn
g kinh
doanh

Phũn
g kế
toỏn
t i à
chớn
h
Phũn
g tiền
tệ kho
quỹ
Phũn
g
quản
lý tiền
gửi
DC
Phũn
g
kiểm
soỏt
Phũn
g
thanh
toỏn
quốc
tế
Phũn
g mỏy
vi
tớnh

CHI
NH NH Á
TRỰC
THUỘC
PHềNG
GIAO
DỊCH
SỐ
PHềNG
GIAO
DỊCH
SỐ
PHềNG
GIAO
DỊCH
SỐ
PHềNG
GIAO
DỊCH
SỐ
Phũng
kinh
doanh
Phũng
kế
toỏn
Quỹ
tiết
kiệm
số

Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Chuyªn ®Ò thùc tËp
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của cỏc Phũng
Bộ mỏy tổ chức của Ngõn hàng Cụng thương Hà Tõy được ỏp dụng
theo phương thức quản lý trực tuyến. Giỏm đốc chịu trỏch nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động của Ngõn hàng Cụng thương Hà Tõy, Giỏm đốc và cỏc phú giỏm
đốc chỉ đạo điều hành tất cả cỏc phũng ban tại hội sở và cỏc phũng giao dịch;
cỏc phũng chức năng ở hội sở chớnh quản lý về mặt nghiệp vụ đối với cỏc
phũng giao dịch và cỏc quỹ tiết kiệm; cỏc phũng giao dịch hoạt động như một
chi nhỏnh trực thuộc, Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Giỏm đốc và cỏc
phú Giỏm đốc phụ trỏch về mọi hoạt động của đơn vị mỡnh.
Chức năng và nhiệm vụ cỏc phũng ban như sau:
* Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng tổ chức hành chớnh cú chức năng tham mưu cho Giỏm đốc cỏc lĩnh vực:
Tổ chức, đào tạo cỏn bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, cụng

tỏc văn phũng tổng hợp thi đua, cụng tỏc hành chớnh quản trị.
* Phũng kinh doanh
Gồm hai bộ phận
- Bộ phận làm cụng tỏc thống kờ, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thụng tin phũng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm cụng tỏc tớn dụng
Phũng kinh doanh cú chức năng tham mưu cho Giỏm đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quớ , thỏng của toàn chinh nhỏnh
- Cung cấp thụng tin phũng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh
doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với
khỏch hàng hàng ngày
- Thụng kờ tổng hợp kết quả kinh doanh hàng thỏng và hướng dẫn nghiệp
vụ tớn dụng đối với cỏc phũng giao dịch và quản lý cỏc hoạt động cho
vay
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Xử lý cỏc khoản nợ khú đũi, thực hiện cỏc nghiệp vụ bảo lónh L/C trả
chậm, bảo lónh cho khỏch hàng dự thầu , thực hiện hợp đồng và tạm ứng
chi phớ
* Phũng kế toỏn tài chớnh
Bao gồm 4 bộ phận:
-Bộ phận giao dịch với khỏch hàng
-Bộ phận kế toỏn tổng hợp
-Bộ phận kế toỏn thanh toỏn
-Bộ phận kế toỏn quản lý tài sản
Chức năng nhiệm vụ của phũng là tổ chức tốt cỏc nghiệp vụ thanh toỏn,
tài chớnh, hạch toỏn theo quy định kế toỏn của NH CT Việt Nam. Tổ chức hạch
toỏn phõn tớch, hạch toỏn tổng hợp cỏc loại tài khoản về nguồn vốn, sử dụng
vốn của toàn chi nhỏnh
Chỉ đạo cụng tỏc kế toỏn của cỏc chi nhỏnh, theo dừi tiền gửi, vay của

cỏc chi nhỏnh và tổ chức thanh toỏn điện tử trờn cỏc chi nhỏnh, trong hệ thống,
thanh toỏn bự trừvới cỏc ngõn hàng trờn địa bàn.
Tham mưu cho Giỏm đốc cụng tỏc thanh toỏn, lập kế hoạch tài chớnh
năm, quớ thỏng để làm cơ sở cho cỏc bộ phận trong toàn chi nhỏnh thực hiện,
quản lý hướng dẫn cụng tỏc tài chớnh toàn chi nhỏnh.
* Phũng quản lý tiền dõn cư
Chức năng của phũng là tham mưu cho Giỏm đốc trong tổ chức thực hiện cỏc
hỡnh thức huy động vốn, điều chỉnh lói suất và huy động vốn cho phự hợp với
cung cầu của từng thời kỳ.
Tuyờn truyền quảng cỏo cỏc hỡnh thức huy động vốn, phối hợp với
phũng kiểm tra tổ chức kiểm tra cụng tỏc huy động vốn ở cỏc quỹ tiết kiệm
trong toàn chi nhỏnh
* Phũng thanh toỏn quốc tế
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chức năng của phũng là tham mưu cho Giỏm đốc chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh ngoại tệ trờn địa bàn. Thực hiện cỏc nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế,
thu hỳt và chi trả ngoại hối.
* Phũng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phũng này là tham mưu cho Giỏm đốc chỉ đạo, điều hành hoạt
động ngõn quỹ theo quy định, quy chế của Ngõn hàng Nhà Nước Việt Nam. Tổ
chức tốt việc thu, chi tiền cho khỏch hàng giao dịch tại trụ sở và cỏc đơn vị, đảm
bảo an toàn tài sản.
Phũng kiểm tra
Chức năng của phũng là tham mưu cho Giỏm đốc trong việc lập kế hoạch
kiểm soỏt việc chấp hành cỏc chế độ, chớnh sỏch, cỏc thể lệ, quy chế trong hoạt
động tớn dụng, tiền tệ toàn chi nhỏnh.
Kiểm tra kết quả thực hiện ccỏc kế hoạch của cỏc phũng chức năng toàn
chi nhỏnh bỏo cỏo cho giỏm đốc. Tiếp dõn, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cỏo
trỡnh giỏm đốc giải quyết, theo dừi việc sửa chữa sai sút.

* Phũng thụng tin điện toỏn
Phục vụ cụng tỏc kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phõn tớch
cỏc số liệu trong lĩnh vực kế toỏn, tớn dụng nguồn vốn; đảm bảo cụng tỏc thanh
toỏn điện tử diễn ra trong suốt quỏ trỡnh làm việc. Phối hợp chặt chẽ với cỏc
phũng kế toỏn, phũng kinh doanh để tổng hợp phõn tớch thụng tin.
* Cỏc phũng giao dịch
Mỗi một Phũng giao dịch giống như một Ngõn hàng thu nhỏ, cú cỏc bộ
phận huy động vốn, cú bộ phận tớn dụng làm cụng tỏc cho vay, cú bộ phận kế
toỏn đảm nhận cỏc cụng việc kế toỏn cho vay, nợ, kế toỏn tiết kiệm thực hiện
theo chế độ kế toỏn bỏo sổ. Tuỳ theo tỡnh hỡnh kinh tế từng thời kỳ Giỏm đốc
cú giao mức phỏn quyết cho vay đối với cỏc trươngr phũng cho phự hợp. Chi
nhỏnh tiến hành phõn cụng cho cỏc phũng phụ trỏch cho vayđối với từng địa
bàn nhất định. Vớ dụ: phũng giao dịch số 1 phụ trỏch cỏc huyện Thường Tớn,
Chương Mỹ; Phũng giao dịch số 2 phu trỏch huyện Đan Phượng và Hoài Đức
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
1.2. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh kinh doanh trong thời gian qua của NHCT - HT
Quỏ trỡnh đổi mới và phỏt triển của NHCT- HT gắn liền với sự đổi mới
của hệ thống Ngõn hàng Việt Nam, nằm trong quỏ trỡnh đổi mới và phỏt triển
kinh tế do Đảng và Nhà nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhỏnh Ngõn hàng Nhà nước sang một chi nhỏnh
ngõn hàng thương mại, NHCT – HT đó hũa nhập với sự phỏt triển của nền kinh
tế thị trường. Tập thể cỏn bộ và nhõn viờn chi nhỏnh NHCT – HT đó phấn đấu
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qui mụ và kết quả kinh doanh ngày
được nõng cao.
NHCT – HT đó chỳ trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm
đỏp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xó hội, vừa phỏt huy cỏc nghiệp vụ
cổ truyền của Ngõn hàng, đồng thời mở rộng cỏc nghiệp vụ mới như: kinh
doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lónh mua hàng Trải qua 14 năm đi
vào hoạt động, đến nay NHCT- HT đó khẳng định được vị trớ của mỡnh trờn

thương trường, đứng vững, và phỏt triển trong cơ chế mới của nền kinh tế thị
trường.
Tuy nhiờn, trong những năm gần đõy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả
nước cú xu hướng chững lại, cỏc doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khú khăn, cỏc doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tỡnh trạng làm ăn thua lỗ. Để
giảm tỏc động xấu đến nền kinh tế, Nhà nước liờn tục điều chỉnh lói suất tiền
vay, tiền gửi theo xu hướng lói suất tiền vay giảm nhanh hơn lói suất tiền gửi.
Những thay đổi đú ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ
thống Ngõn hàng núi chung và NHCT – HT núi riờng. Mặc dự vậy, Ban giỏm
đốc cựng toàn thể CBNV chi nhỏnh từng bước khắc phục được khú khăn, khụng
ngừng phấn đấu đi lờn.
25

×