LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập, nhiệm vụ làm tiểu luận môn học là rất cần
thiết, đó là hình thức tự học tập sau mỗi giờ lên lớp, nhằm phát huy tính tự
chủ, sáng tạo, năng động của mỗi học sinh. Tuy nhiên, chọn một đề tài tìm
hiểu để đạt được những mục đích, hiệu quả cao thì nội dung là một trong
những yếu tố quan trọng nhất.
Trên cơ sở của quan điểm của Mac về vận động chúng em đã đi tìm
hiểu vấn đề: “quan điểm của Mac về vận động và vận dụng vào việc học
tập”.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tôi không thể trình bày
tất cả các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
hội nhập kinh tế quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối
quan hệ giữa chúng đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết
hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1
NỘI DUNG
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN
Triết học Mác - Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho
đến ngày nay. Từ khi ra đời, triết học Mác - Lênin đã tạo ra một cuộc cách
mạng trong lịch sử triết học và trở thành thế giới quan, phương pháp luận
của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con người.
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác.
Nhìn chung, có hai nguồn gốc ra đời của triết học là nguồn gốc tri
thức và nguồn gốc xã hội. Đối với triết học Mác thì nguồn gốc ra đời biểu
hiện thành các điều kiện sau:
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng
trong công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc và trở thành xu thế
phát triển của nền sản xuất xã hội. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng
công nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng
công nghiệp đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản được củng cố tạo ra cơ sở kinh tế
để cho xã hội tư bản phát triển kèm theo đó mâu thuẫn xã hội càng thêm gay
gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công xã
hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tư sản đã phát triển thành
những cuộc đấu tranh giai cấp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử
2
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình
thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ
tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã
hội, giai cấp vô sản trở thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn
mang tính đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Liông (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn
áp nhưng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. Ở Anh có phong trào Hiến chương
vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, là phong trào cách mạng to lớn có
tính chất quần chúng và có hình thức chính trị. Nước Đức nổi lên phong trào
đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi đã mang tính giai cấp.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là
giai cấp cách mạng. Ở Anh, Pháp giai cấp tư sản tuy nắm quyền thống trị, lại
hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là vị trí
tiên phong trong quá trình cải tạo dân chủ như trước. Còn giai cấp tư sản
Đức đang lớn lên trong lòng xã hội phong kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực
cách mạng khi nhìn vào tấm gương Cách mạng tư sản Pháp 1789, nay lại
thêm sợ hãi trước sự phát triển của phong trào công nhân Đức. Vì vậy, giai
cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử với sứ mệnh xoá bỏ xã hội tư bản và
trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Như vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh
của giai cấp vô sản đòi hỏi phải được soi sáng bởi một hệ thống lý luận, một
học thuyết triết học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng phong
trào đấu tranh nhanh chóng đạt được thắng lợi. Sự xuất hiện của giai cấp vô
sản trên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh của họ đã tạo ra nguồn tư liệu
quý báu về thực tiễn xã hội để Các Mác và Ph. Ăngghen khái quát xây dựng
những quan điểm triết học.
3
1.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các
Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân
loại. Triết học Đức với hai nhà triết học tiêu biểu Hêghen và Phoiơbắc là
nguồn gốc trực tiếp của triết học Mác. Các Mác và Ph.Ăngghen đã từng là
những người theo học triết học Hêghen và nghiên cứu triết học Phoiơbắc.
Qua đó, hai ông đã nhận thấy: Tuy học thuyết triết học của Hêghen mang
quan điểm của chủ nghĩa duy tâm nhưng chứa đựng cái “hạt nhân hợp lý”
của phép biện chứng. Còn học thuyết triết học Phoiơbắc tuy còn mang nặng
quan niệm siêu hình nhưng nội dung lại thấm nhuần quan điểm duy vật. Các
Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa “hạt nhân hợp lý” của Hêghen và cải tạo, lột
bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên lí luận mới của phép biện chứng. Hai ông
đã kế thừa chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, khắc phục tính siêu hình và
những hạn chế lịch sử khác của nó để xây dựng nên lí luận mới của chủ
nghĩa duy vật. Từ đó tạo ra cơ sở để hai ông xây dựng nên học thuyết triết
học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất một
cách hữu cơ.Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu
xuất sắc là A.Smít và Đ.Ricácđô không những là nguồn gốc để xây dựng học
thuyết kinh tế mà còn là tiền đề lý luận để hình thành quan điểm triết học.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
Xanh Ximông và S.Phuriê là một trong ba nguồn gốc lí luận của triết học
Mác. Các Mác và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những quan điểm tiến bộ của chủ
nghĩa xã hội không tưởng.
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ VẬN
ĐỘNG
2.1. Vận động là gì
4
Ăngghen viết:"Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy". Theo quan điểm của
triết học macxit, vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự biến đổi nói
chung.
Vận động là một phạm trù của triết học Mac-Lenin dùng để chỉ về
một phương thức tồn tại của vật chất (cùng với cặp phạm trù không gian và
thời gian), đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình
diễn ra trong không gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm
của triết học Mác - Lê nin thì vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong
không gian (hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa
chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi.
2.2. Tính chất và phạm vi của vận động
Với tính chất là sự biến đổi nói chung, thì vận động "là thuộc tính cố
hữu của vật chất" và "là phương thức tồn tại của vật chất”, có nghĩa là vật
chất tồn tại bằng vận động (là phương thức của vật chất). Trong vận động và
thông qua vận động mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, khi
con người nhận thức được những hình thức vận động của vật chất, qua đó
nhận thức được bản thân vật chất. Vận động là sự tự thân vận động của vật
chất, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại
trong cấu trúc vật chất (là thuộc tính cố hữu của vật chất).
Quan niệm về giới tự nhiên đã được hoàn thành trên những nét cơ
bản: Tất cả những gì cố định đều biến thành mây khói, và tất cả những gì
người ta cho là tồn tại vĩnh cữu thì nay đã trở thành nhất thời, và người ta đã
5
chứng minh rằng toàn bộ giới tự nhiên đều vận động theo một vòng tuần
hoàn vĩnh cữu.
2.3. Các hình thức vận động
- 5 hình thức vận động cơ bản:
+ Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không
gian).
+ Vận động vật lý (vận động của các phân tử, hạt cơ bản, điện tử, các
quá trình nhiệt, điện, quang v.v…).
+ Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, các quá trình phân
giải và hoá hợp các chất).
+ Vận động sinh học (quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và mội
trường).
+ Vận động xã hội (sự thay đổi các quá trình xã hội, thay đổi các hình
thái kinh tế-xã hội).
- Nguyên tắc quan hệ giữa 5 hình thức vận động trên:
+ Các hình thức vận động trên khác nhau về chất.
+ Hình thức vận động sau bao hàm các hình thức vận động trước, mà
không có chiều ngược lại, nên không được phạm sai lầm quy giản các hình
thức vận động.
+ Mỗi sự vật có thể bao chứa nhiều hình thức vận động, song bao giờ
cũng chỉ đặc trưng bằng một hình thức vận cơ bản. (vận động sinh học là
hình thức đặc trưng của sinh vật. Vận động xã hội là hình thức đặc trưng của
con người). Phê phán thuyết Darwin xã hội (Social Darwinism).
"Nói chính xác hơn thì vận động là thuộc tính bất biến của vật chất.
Tức là vật chất luôn có sự chuyển động và biến đổi không ngừng không phụ
thuộc vào ngoại cảnh. Một cục đá trông thì tưởng đứng yên nhưng nó đang
6
""tham gia"" vào rất nhiều chuyển động. Hòn đá tưởng như đứng yên đó
đang quay cùng trái đất quanh mặt trời,; nó cũng quay xung quanh trục của
trái đất vì nó nằm trên bề mặt trái đất; trong nội tại của hòn đá là sự vận
động liên tục của các hạt tạo nên nó như electron, poisitron, Và còn biết
bao nhiêu chuyển động khác mà hòn đá có thể liên quan mà chúng ta chưa
được biết đến bằng kiến thức khoa học. Mặt khác, hòn đá cũng sẽ thay đổi
theo thời gian dưới các tác nhân bên ngoài nữa, ví dụ như bị phong hóa, bị
bào mòn bởi nước, bị bién đổi thành phần bề mặt bởi tác dụng lâu dài với
CO2, H2O và nhiều chất khác có trong tự nhiên
Nhưng dù sao cũng nên thấy là: nói vận động là một thuộc tính khách
quan, tự nhiên của vật chất khác xa so với nói vận động là phương thức tồn
tại của vật chất."
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận
động thấp, bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Nhưng
các hình thức vận động thấp không có khả năng bao hàm các hình thức vận
động ở trình độ cao hơn. Ví dụ: Trong vận động vật lý thì bao gồm vận động
cơ học, trong vận động hóa học vì bao gồm vận động vật lý và trong vận
động sinh học bao gồm vận động hóa học và vận động xã hội bao gồm vận
động sinh học cũng như tất cả các vật động nêu trên. Tuy nhiên vận động cơ
học không thể bao gồm vận động xã hội.
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ
học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động, những
trình độ này tương ứng với trình độ của các kết cấu vật chất. và trong sự tồn
tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Dù vậy, bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một
hình thức vận động cơ bản.
7
Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Engels đã
góp phần đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng
nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp
ngành của các khoa học.
2.4. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động mà
biểu hiện sự tồn tại của mình. Không thể có vật chất mà không có vận động
và ngược lại.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động của vật chất là tự thân
vận động; bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm
các yếu tố, các mặt, các quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính
sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói chung, tức là vận động. Quan
điểm này đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình về vận động đi tìm nguồn
gốc của vận động ở thần linh hoặc ở chủ thể nhận thức.
Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được
nhận thức thông qua sự vận động của chúng. Vận động là một thuộc tính cố
hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng không thể tiêu diệt
được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng.
III. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN
VỀ VẬN ĐỘNG VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Sự vận động vật chất theo nhiều nguyên lý và quy luật. Nhưng cảnh
báo ! Nếu rút ra bài học nghiên cứu nầy, áp dụng vào xã hội, vào con người
thì nên áp dụng đúng, kết quả sẽ tốt đẹp. Áp dụng sai, gây biết bao tổn hại !
8
Chẳng hạng nguyên lý phân đôi để phát triển : Có âm dương, có cha mẹ mới
có đứa con . Đứa con là kết tinh, kế thừa, của cha và mẹ. Điện có điện âm
dương, cần có trọng tài thứ ba, vô tính, hay lưỡng tính làm nên phát triễn,
âm thanh, ánh sáng khuếch đại giống như khuếch trương làm ăn cũng
vậy ! Quan điểm là điểm đứng để quan sát. Vậy cần phải đứng trên bốn
phương tám hướng, phương thượng, phương hạ vv mà quan sát. Đừng đứng
một chỗ, một khía cạnh, một giai cấp mà binh vực, bờ mé. sai lệch sự cân
bằng của cán cân công lý nhớ đó !
9
KẾT LUẬN
Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất được
nhận thức thông qua sự vận động của chúng. Vận động là một thuộc tính cố
hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng không thể tiêu diệt
được. Nguyên lý này được chứng minh bằng định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng.
Qua bài tiểu luận này chúng ta đã hiểu thêm về sự vận động của vật
chất trên thế giới theo quan điểm của Mác – Lenin và vận dụng quan điểm
này vào xây dựng đời sống sinh viên hiện nay.
10
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN 2
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác 2
1.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên 4
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ VẬN
ĐỘNG 4
2.1. Vận động là gì 4
2.2. Tính chất và phạm vi của vận động 5
2.3. Các hình thức vận động 6
2.4. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất 8
III. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN
VỀ VẬN ĐỘNG VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN 8
KẾT LUẬN 10
11
12