Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo Cáo Thực tậpHOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢNTRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂYDỰNG HÙNG CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401 KB, 53 trang )

TRƯỜNG THCN CHẾ TẠO MÁY
BỘ MÔN KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN
Đề tài :HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HÙNG CƯỜNG
Sinh viên : LÊ THỊ HÀ DUYÊN
Lớp : KT-K9
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Nội dung Chữ viết tắt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


18
19
20
21
22
23
24
25
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Vốn kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Số lượng
Hoạt động tài chính
Số thứ tự
Tỷ trọng :
Tốc độ phát triển liên hoàn
Tốc độ phát triển bình quân
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Kế hoạch kỹ thuật
Tốc độ phát triển bình quân
Lao động trực tiếp
Chi phí
Người lao động
Tiền lương
Mối quan hệ

Sản xuất
Trung học chuyên nghiệp
Nguyên vật liệu
SXKD
CBCNV
VKD
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SL
HĐTC
STT
ΤΤ
θ
LH
%
θ
BQ
%
TSCĐ
TNHH
KHKT
TĐPTBQ
LĐTT
CP
NLĐ
TL
MQH
SX

THCN
NVL

2
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Lời mở đầu 3
Chương 1: Tổng quát về công ty cổ phần đtxd Hùng Cường 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
5
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD 13
của Công ty cổ phần ddtxd Hùng Cường
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại tiền lương và các khoản . . 15
trích tiền lương tại công ty cpđtxd Hùng Cường
2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
15
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường. 16
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty 17
2.4.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản 19
trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tiền lương 33
và các khoản trích theo tiền lương tại công ty CPĐTXD Hùng Cường
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và 33
các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương ……… 35
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường
Kết luận……………………………………………………………………. 37

3
LỜI MỞ ĐẦU

Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc hạch toán tiền công, tiền lương chính xác và kịp thời sẽ đem
lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều
kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng
trực tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức
và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó
mà thoả mãn lợi ích của người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ
giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác quản lý
lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ
tiết kiệm được chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Với vai trò là sinh viên chuyên ngành kế toán đang trong thời gian thực
tập, tự nhận thấy việc thực tập chuyên ngành đối với bản thân trước khi tốt
nghiệp là rất quan trọng, thực tập tạo cơ hội làm quen với môi trường làm việc,
tạo điều kiện để em cập nhật bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn, kiến
thức xã hội, tu dưỡng về tư tưởng đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, khả năng vận
động quần chúng, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, hiểu biết thực
tế hơn về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Từ đó giúp em hoàn thành
tốt nhất báo cáo thực tập tôt nghiệp.
Từ những nhận thức trên, sau khi học xong các chương trình của khoá
học, được sự nhất trí của nhà trường, trường trung học công nghệ chế tạo máy
cùng với sự giúp đỡ của giáo viên Đàm Văn Chung và các nhân viên kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hùng Cường, em đã thực hiện chuyên đề:
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại
Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường”.

4

*Kết cấu của chuyên đề gồm:
• Chương 1: Tổng quát về Công ty Cổ phần đtxd Hùng Cường.
• Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường.
• Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương tại Công ty cổ phần đtxd Hùng
Cường.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động SXKD của công ty qua 3 năm
(2009 - 2011), công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tháng
12 năm 2011.
- Không gian: Tại công ty cổ phần đtxd Hùng Cường.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê
+ Lập bảng biểu
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.

5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD Hùng Cường
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đtxd Hùng
Cường
Công ty cổ phần đtxd Hùng Cường có địa chỉ tại: Phương Trạch-Vĩnh Ngọc-
Đông Anh-Hà Nội. Là một Công ty cổ phần hoạt động chính trong lĩnh vực xây
dựng,Mã số doanh nghiệp:0101890542 ngày 16 tháng 3 năm 2012 do sở Kế
hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.

Công ty có biểu tượng riêng và có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp
luật trong đó giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty. Trải qua 5 năm
thành lập từ một công ty cổ phần với số vốn điều lệ ban đầu là
1.200.000.000đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), đến nay Công ty đã nâng vốn
điều lệ lên 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng). Công ty đã đóng góp cho công
cuộc phát triển kinh tế của huyện Lương Sơn nói riêng và tỉnh Hòa Bình nói
chung nhiều thành tựu quan trọng. Tính đến nay Công ty đã khai thác và chế
biến được 550.575m
3
đá các loại. Đồng thời vận chuyển và thi công nhiều công
trình nhà ở, đường giao thông cho các vùng lân cận.Hiện nay Công ty cổ phần
Thành Hiếu đã cho đi vào hoạt động dây truyền sản xuất đá mới nhập khẩu nguyên
bản từ Hàn Quốc về với công suất 350m
3
/giờ.
*Tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì sử dụng một cách tối ưu các
yếu tố nguồn lực là một yêu cầu quan trọng, vì vậy ta cần tìm hiểu cơ sở vật
chất, tình hình sử dụng các yếu tố nguồn lực của công ty trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.

6
Biểu 1.1: Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty đến 31/12/2011
T
T
Tên tài sản
Nguyên giá
Giá trị
(đồng)
TT

(%)
I TSCĐ hữu hình
21.967.620.450
97,8 18.584.238.994 84,6
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.317.747.000 5,9 1.105.028.545 83,9
2 Máy móc thiết bị 9.497.420.974 42,3 7.246.286.609 76,3
3 Phương tiện vận tải 4.358.202.656 19,4 3.438.674.020. 78,9
4
Xây dựng cơ bản dở dang
3.706.953.074 16,5 3.706.953.074 100
5 TSCĐ hữu hình khác 3.087.296.746 13,7 3.087.296.746 100
II TSCĐ vô hình 500.000.000 2,2 500.000.000 100
Tổng TSCĐ (I+II)
22.467.620.450
100 19.084.238.994 84,9
( Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế toán)
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác và
chế biến các sản phẩm từ đá vôi, kết cấu TSCĐ của công ty hơn 90% là TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Trong đó, máy móc thiết bị chiếm
tỷ trọng cao nhất 42,30%. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm, chú trọng đến
trang thiết bị máy móc để phục vụ cho quá trình khai thác và sản xuất đá.
Tiếp đó là phương tiện vận tải chiếm 19,4%. Do là một Công ty đang
trong giai đoạn xây dựng để công ty ngày càng phát triển vững mạnh và ổn định
hơn nên xây dựng cơ bản dở dang chiếm tỷ trọng 16,5% trong tổng tài sản của
công ty. TSCĐ hữu hình khác chiếm tỷ trọng 13,7%. Còn lại 2,2% tài sản của
Công ty là TSCĐ vô hình
*Đặc điểm về cơ cấu lao động trong Công ty
Chất lượng và kết cấu lao động năm 2011 của Công ty cổ phần Thành
Hiếu qua biểu 1.2:
Công ty cổ phần Thành Hiếu là một công ty chuyên khai thác và sản xuất

các mặt hàng đá vôi cho các công ty xây dựng đứng chân trên địa bàn Tỉnh Hoà
Bình và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Ninh Bình, Phú Thọ Do đặc thù của nghề
khai thác đá vì vậy công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng không cao, mà chủ yếu là
những lao động phổ thông có sức khoẻ, thể lực tốt. Nhưng đến nay đội ngũ công

7
nhân viên của công ty ngày càng được trẻ hoá, trình độ kỹ năng, tay nghề, kỹ
thuật ngày càng được chú trọng nâng cao. Công ty thường xuyên mở những lớp
học để nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động phổ thông, và tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên của công ty học tập và nâng cao trình độ.

8
Biểu 1.2: Cơ cấu lao động của Công ty
ĐVT: Người
TT
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%)
I Theo MQH với SX
1 Lao động gián tiếp 10 17,9 11 15,7 13 14,6
2 Lao động trực tiếp 46 82,1 59 84,3 76 85,4
II Theo giới tính
1 Lao động nam 54 96,4 64 91,4 82 92,1
2 Lao động nữ 2 3,6 6 8,6 7 7,9
III Theo trình độ
1 Đại học, cao đẳng 3 5,4 4 5,7 6 6.7
2 THCN, trường nghề 13 23,2 29 41,4 43 48,3
3 Lao động phổ thông 40 71,4 37 52,9 40 45,0
IV Tổng cộng 56 100 70 100 89 100
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Công ty)
Tại thời điểm 31/12/2011 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là:

89 người, trong đó: Lao động nữ: 7 người chiếm 7,9%, lao động nam là 82
người chiếm 92,1%. Lao động trực tiếp: 76 người chiếm 85,4%, lao động gián
tiếp: 13 người chiếm 14,6%, như vậy kết cấu lao động trong công ty tương đối
hợp lý, hiện trình độ lành nghề của công nhân rất tốt, phần nào dẫn đến năng
suất lao động của Công ty qua các năm tăng cao, điều này chứng tỏ ở các vị trí
lao động trực tiếp chiếm đa số là lực lượng lao động trẻ những lao động này
được đào tạo khá bài bản, rất lành nghề trong công việc.

9
*Đặc điểm về tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Để đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng đã đặt ra, ngoài các yếu tố đã nêu
trên cần phải xem xét đến năng lực về tài chính và điều kiện kinh doanh hiện
thời của Công ty.
Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua 3 năm được thể hiện
qua biểu 1.3:
Qua biểu 1.3 ta nhận thấy vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm tăng cụ
thể như sau:
- Tổng vốn kinh doanh tăng với tốc độ phát triển bình quân là 189,1% tức
là tăng 89,1%.
+ Lượng vốn lưu động tăng lên qua 3 năm với tốc độ phát triển bình quân là
207,8% tức là tăng 107,8%. Nguyên nhân là do khoản mục tiền, các khoản phải
thu khách hàng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên rất nhiều qua các
năm. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Vốn cố định chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của
của Công ty và có xu hướng tăng dần lên qua các năm với tốc độ phát triển bình
quân là 184,9% tức là tăng 84,9%. Nguyên nhân là do Công ty đang đầu tư, mua
sắm thêm nhiều những máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất.
Vì là một Công ty mới thành lập, đang trong thời gian đầu tư xây dựng và
mua sắm trang thiết bị nên vốn của Công ty phần nhiều là vốn cố định. Tuy

nhiên trong thời gian tới (vào cuối năm 2011 đầu năm 2012) khi Công ty đã đi
vào hoạt động ổn định, các loại máy móc đã lắp đặt hoàn thiện có thể đi vào sản
xuất thì lượng vốn lưu động sẽ tăng lên và vốn cố định sẽ giảm đi.
- Nguồn vốn của Công ty cũng tăng lên qua 3 năm chủ yếu là nợ phải trả
với tốc độ phát triển bình quân là 168,2% tức là tăng 68,2%. Vốn chủ sở hữu
cũng tăng với tốc độ phát triển bình quân là 280,9% tức là tăng 180,9%.

10
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )


Biểu 1.3: Tình hình vốn của công ty qua 3 năm 2009 - 2011
Đơn vị tính: Đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh liên hoàn So sánh liên hoàn
TĐPT
BQ
(%)
2010/2009 2011/2010
Giá trị Giá trị Giá trị Chênh lệch (%) Chênh lệch (%)
I Tổng VKD 8.321.024.256
18.581.075.39
0
28.774.842.989 10.260.051.134 223,3
10.193.767.59
9
154,9 189,1
1 Vốn cố định 5.648.056.887
10.671.802.77

1
19.304.238.994 5.023.745.884 188,9 8.632.436.223 180,9 184,9
2 Vốn lưu động 2.672.967.369 7.909.272.619 9.470.603.995 5.236.305.250 295,9 1.561.331.376 119,7 207,8
II Nguồn hình thành 8.321.024.256
18.581.075.39
0
28.774.842.989 10.260.051.134 223,3
10.193.767.59
9
154,9 189,1
1 Nợ phải trả 6.063.651.268 8.622.222.502
16.746.157.34
8
2.558.571.234 142,2 8.123.934.846 194,2 168,2
2 Vốn chủ sở hữu 2.257.372.988 9.958.852.888
12.028.685.64
1
7.701.479.900 441,1 2.069.832.753 120,7 280,9
11
Qua đây ta thấy trong 03 năm, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, lượng vốn cố định của công ty ngày càng tăng vì tài sản của Công
ty đã được đầu tư mua sắm thêm nhiều máy móc và dây truyền sản xuất mới.
Mặt khác lượng vốn đầu tư của chủ sở hữu qua các năm cũng dần được tăng lên.
*Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2009 –
2011: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua biểu 1.4:
Qua kết quả biểu 1.4, ta thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
có xu hướng tăng với mức tăng trưởng bình quân là 137,93%. Năm 2009 tổng
lợi nhuận trước thuế mới chỉ là 1.468.573.594 đồng thì đến năm 2011 con số
này đã lên tới 2.759.777.003 đồng. Để tìm rõ nguyên nhân cụ thể ta sẽ đi sâu
vào phân tích các nhân tố sau: - Tổng doanh thu: Tổng doanh thu của 3 năm

tăng với tốc độ phát triển bình quân là 142,02%. Tuy nhiên trong năm 2010
Công ty đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc nhiều nên toàn công ty tập trung
vào việc lắp đặt và chạy thử nên tốc độ phát triển liên hoàn chỉ đạt 98,61% ứng
với số tiền là: 9.368.646.000. Năm 2011 đạt 185,44% ứng với mức tăng
17.373.144.400 đồng. Điều này cho thấy Công ty đã không ngừng đẩy mạnh
công cuộc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng với các Công ty xây dựng trên địa
bàn và các vùng lân cận như: Công ty TNHH Nam Linh, Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng thương mại du lịch Đài Sen, Công ty cổ phần đầu tư Cường Thịnh
… trong việc cung cấp các sản phẩm từ đá. Doanh thu tăng liên tục tăng qua 3
năm là dấu hiệu tốt để doanh nghiệp phát triển trong tương lai.
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán trong ba năm qua tăng với tốc độ
phát triển bình quân đạt 126,56%, tuy tốc độ này vẫn nhỏ hơn tốc độ phát triển
bình quân của doanh thu nhưng điều này đã tác động không nhỏ đến lợi nhuận
của Công ty. Nguyên nhân của việc tăng giá vốn hàng bán là do giá cả các
nguyên vật liệu như: Thuốc nổ, các phụ kiện thuốc nổ, xăng dầu, điện tăng mạnh
trong những năm gần đây, bên cạnh đó hệ số lương cơ bản cũng tăng là nguyên nhân
dẫn đến việc tăng giá vốn. Từ những nguyên nhân đó Công ty cần phải có những

12
biện pháp cụ thể hạ giá thành các sản phẩm sản xuất để giúp Công ty có thể cạnh
trạnh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất,
đồng nghĩa là Công ty cũng phải mở rộng thị trường để thúc đẩy tiêu thụ. Vì vậy
trong những năm gần đây Công ty đã luôn tuyển thêm kỹ sư địa chất mỏ, thợ kỹ
thuật trong ngành cơ khí, sửa chữa, lái xe, lái máy xúc, thợ nghiền họ đều là
những người có tay nghề cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong công việc. Tiền
lương trả cho nhân viên mới và bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng nên đã làm
cho chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cũng tăng lên trong 3 năm qua.
Cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp tăng với tốc độ phát triển bình quân là

224,11%. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm bớt các chi phí này.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây
liên tục tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 137,93%. Trong đó tốc độ phát
triển liên hoàn năm 2010 là 122,70% ứng với mức tăng 333.331.764đ, đây là
năm Công ty bắt đầu đi vào đầu tư mua sắm trang thiết bị nên lợi nhuận tăng
không cao, năm 2011 đạt là 153,16% ứng với 957.871.645đồng. Điều này cho ta
thấy Công ty đã ngày càng làm ăn có hiệu quả và ngày càng chiếm lĩnh được
lòng tin của khách hàng trên thị trường.
Chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản tiền lãi vay
ngân hàng. Nguyên nhân là do công ty vay vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Để giải quyết được vấn đề này công ty cần quản lý tốt nguồn vốn, hạn chế tối đa
để khách hàng chiếm dụng vốn của mình.Nhìn chung qua bảng kết quả hoạt kinh
doanh bằng chỉ tiêu giá trị cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu
quả và có những chuyển biến tích cực, tổng doanh thu đều tăng qua các năm.
Tuy nhiên muốn đạt lợi nhuận cao nhất thì việc tiết kiệm chi phí là việc làm cần
thiết, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, đặc biệt là tăng cường mở rộng thị
trường hoạt động kinh doanh cả trong và ngoài tỉnh Hoà Bình để tăng doanh thu tiêu
thụ, nâng cao lợi nhuận cho công ty.

13
Biểu 1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2009 - 2011 bằng chỉ tiêu giá trị
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
θ
BQ
(%)

Giá trị Giá trị Chênh lệch
(2010/2009)
θ
LH
(%) Giá trị Chênh lệch
(2011/2010)
θ
LH
(%)
1 Tổng doanh thu 9.500.645.312 9.368.646.000 (131.999.312) 98,61 17.373.144.400 8.004.498.400 185,44 142,02
2 Doanh thu thuần 9.500.645.312 9.368.646.000 (131.999.312) 98,61 17.373.144.400 8.004.498.400 185,44 142,02
3 Giá vốn hàng bán 7.550.451.718 6.615.700.000 (934.751.718) 87,62 10.949.189.925 4.333.489.925 165,50 126,56
4 Lợi nhuận gộp 1.950.193.594 2.752.946.000 802.752.406 141,16 6.423.954.475 3.671.008.475 233,50 187,26
5 Doanh thu HĐTC 0 3.676.500 3.676.500 0 24.326.800 20.650.300 661,68 661,68
6 Chi phí tài chính 61.000.000 439.358.999 378.358.999 720,26 2.010.012.452 1.570.653.453 457,49 588,87
7 Chi phí QLDN 420.620.000 515.358.143 94.738.143 122,52 1.678.491.820 1.163.133.677 325,69 224,11
8 Lợi nhuận thuần 1.468.573.594 1.801.905.358 333.331.764 122,70 2.759.777.003 957.871.645 153,16 137,93
9 Tổng LN trước thuế 1.468.573.594 1.801.905.358 333.331.764 122,70 2.759.777.003 957.871.645 153,16 137,93
10 Thuế thu nhập DN 411.200.606 450.476.340 39.275.734 109,55 689.944.250 239.467.910 153,16 131,36
11 Lợi nhuận sau thuế 1.057.372.988 1.351.429.018 294.056.030 127,81 2.069.832.753 718.403.735 153,16 140,48
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

14
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Công ty
cổ phần Thành Hiếu:
Công ty cổ phần Thành Hiếu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
được thể hiện qua sơ đồ 1.1
Công ty cổ phần Thành Hiếu là đơn vị hạch toán độc lập,chuyên sản xuất
và khai thác đá, cơ cấu tổ chức của công ty gồm các phòng ban và các đội sản
xuất.

+ Phòng tài chính kế toán:
Giúp việc giám đốc Công ty quản lý, thực hiện công tác tài chính của
Công ty bao gồm: Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, lập kế hoạch lao
động tiền lương trình Chủ tịch hội đồng quản trị / Giám đốc công ty xem xét,
phê duyệt, theo dõi thống kê kinh tế và lập báo cáo nghiệp vụ kinh tế. Đồng thời
phòng kế toán công ty lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên,
kiểm tra hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
trong Công ty.
+ Phòng kế hoạch vật tư:
Giúp việc Giám đốc Công ty xây dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và thực
hiện, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trình Chủ tịch hội
đồng quản trị công ty xét duyệt, xây dựng, trình duyệt chi phí sản xuất lưu thông
giá thành các đội sản xuất. Xây dựng kế hoạch, lập phương án mua sắm vật tư
thiết bị phục vụ sản xuất, đề xuất các giải pháp cải tiến quản lý nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án duy trì
sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất và an toàn:
Giúp giám đốc Công ty theo dõi, quản lý, chỉ đạo, điều hành kỹ thuật thi
công các công trình sản xuất, quản lý thiết bị cơ điện và bảo vệ môi trường.
Kiểm tra giám sát công tác an toàn và bảo hộ lao động của Công ty, hướng dẫn
các đơn vị xây dựng quy trình quy phạm an toàn kỹ thuật.
+ Văn phòng công ty:
15
Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp các mặt hoạt động của Công ty.
+ Các tổ, đội khai thác và sản xuất của công ty (12 tổ + đội)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty cổ phần
Thành Hiếu
Dựa trên sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty và chức năng của các phòng
ban có thể thấy tổ chức quản lý của công ty là phù hợp với điều kiện xản suất
kinh doanh, thống nhất được sự điều hành của lãnh đạo Công ty.


16
Chủ tịch HĐQT/Giám đốc
công ty
Các tổ, đội sản xuất
Văn phòng
công ty
Phòng kĩ thuật SX và
an toàn
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng tài chính kế
toán
PGĐ phụ trách nội bộPGĐ sản xuất kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH HIẾU
2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
* Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trong những năm qua từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, mỗi bước
phát triển của Công ty đều có sự đóng góp đáng kể của phòng kế toán tài chính.
Với tư cách là một hệ thống thông tin và kiểm tra, bộ máy kế toán là một trong
những bộ phận cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty, toàn bộ
công tác tài chính kế toán và thông tin kinh tế ở đơn vị hoạt động theo quy định
của pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán Nhà nước. Với những thông
tin đã giúp cho Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
Công ty áp dụng theo loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thành Hiếu





+ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc và cơ quan tài chính, cấp trên về các vấn đề có liên
quan đến tài chính. Lập các báo cáo kế toán và phân tích kinh tế.
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các thông tin về tiền lương, về tài sản, về
nguyên vật liệu, về thu chi, lên bảng tổng hợp và chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng với các thông tin đó.
17
Kế toán trưởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán ngân hàng,
tiền lương
Kế toán bán
hàng
Kế toán NVL,
thanh toán

Thủ quỹ
+ Kế toán ngân hàng, tiền lương: Theo dõi giấy báo có báo nợ tại ngân
hàng và tập hợp só liệu lên bảng thanh toán lương cho toàn Công ty,chịu trách
nhiệm trước trưởng phòng về tất cả các thông tin đó.
+ Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi các nghiệp vụ xuất, nhập nguyên vật
liệu hàng tồn kho, lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng tháng, hàng quý để đối
chiếu với thủ kho, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc và số
lượng tổng hợp.
+ Kế toán thanh toán: Tổng hợp các nghiệp vụ thu chi, sử dụng các
khoản tiền mặt, tiền gửi các nghiệp vụ thanh toán khác, thanh toán các khoản
lương cho cán bộ công nhân viên, theo dõi các khoản tạm ứng và trích nộp

BHXH, cấp phát lương và phụ cấp. Theo dõi việc trích khấu hao theo dõi thiết bị
máy móc hiện có của Công ty. Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công
việc và số liệu mình tập hợp.
+ Kế toán bán hàng: Bán sản phẩm sản xuất được của công ty khi khách
đến mua hàng và thu tiền của khách, cuối ngày bàn giao số tiền bán được cho
thủ quỹ của công ty.
+ Thủ quỹ: Người cầm chìa khoá hòm của Công ty chịu trách nhiệm về
quỹ tiền mặt tại Công ty.
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán visa, phần mềm visa có chức năng :
Quản trị hệ thống, quản lý tài chính kế toán, quản lý kế toán vốn bằng
tiền, kế toán bán hàng và công nợ phải trả, kế toán công nợ phải thu phải trả
khác, kế toán hàng tồn kho, kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ, tập hợp
chi phí và tính giá thành, kế toán tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và báo
cáo thuế.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ 2.2
18
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty được áp dụng theo quy định của
chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số
Số:15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ ĐKCTGS
Chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ kế toán
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
19
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ kế toán
Mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu số liệu
Báo cáo tài chính
BCĐ số phát sinh
* Các chế độ kế toán khác áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán : Tại Công ty thực hiện niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm
- Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng đơn vị thống nhất chung là VNĐ
- Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán: (B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (B02 -DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: (B03 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: (B09 - DN)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động nên chưa lập
dự phòng.
- Doanh nghiệp tính trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.3.1.Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty:
*Danh mục chứng từ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính bao

gồm:
- Lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, giấy xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp
đồng giao khoán, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội.
20
- Hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ sản phẩm hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ.
- Tiền tệ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán, biên lai thu tiền, bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý, bảng kiểm kê quỹ,
bẩng kê chi tiền.
- TSCĐ: biên lai thu nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như: hóa đơn giá trị
gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn dịch vụ thuê tài chính.
2.3.2.Doanh nghiệp vận dụng hệ thống tài khoản: áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng bộ tài chính.
2.3.3.Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại công ty:
- Công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm và chậm nhất là 120 ngày. Công ty lập các Báo cáo tài chính sau:
bảng cân đối kế toán(mẫu số B 01-DNN), báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh(mẫu số B02-DNN), bản thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu số B09-
DNN), sổ kế hoạch đầu tư.
- Thời hạn nộp: 31/3 năm sau thuế thống kê.
2.4.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

tại Công ty cổ phần Thành Hiếu:
2.4.1 Hình thức lương áp dụng tại Công ty cổ phần Thành Hiếu:
* Trả lương theo thời gian:
Hình thức này áp dụng với bộ phận văn phòng, hành chính, nhân viên
bán hàng. Công thức tính lương:

( )
TiKpKi
Lo
Lgi
×+×=
26

Trong đó: Lg
i
: Tiền lương của nhân viên
21
Lo: Mức lương tối thiểu
Ki: Hệ số lương
Kp: Hệ số phụ cấp
Ti: Thời gian thực tế làm việc
Các chế độ liên quan đến tiền lương năm 2011:
- Số ngày làm việc theo quy định: 26 công/tháng
- Mức lương tối thiểu: 850.000đ/tháng
- Phụ cấp trách nhiệm
+ Giám đốc: 0,7
+Phó giám đốc: 0,6
+Trưởng phòng: 0,6
+
Ví dụ: Trong tháng 10/2011 lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh – chức vụ

kế toán tổng hợp gồm các mục sau: hệ số lương là 2,56; hệ số phụ cấp trách
nhiệm là 0,2, hệ số khu vực là 0,1; thời gian làm việc thực tế trong tháng
10/2011 là 26 ngày, mức lương tối thiểu trong thời gian này là 850.000đồng
/tháng. Tính lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh được nhận.
Ta có công thức:
( )
TiKpKi
Lo
Lgi
×+×=
26
Từ công thức trên lương của bà Nguyễn Thị Hương Quỳnh là:
Lg=(850000:26) x (2,56+0,2+0,1) x 26 = 2431000 đồng
* Trả lương theo sản phẩm
* Tiền lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động trên cơ sở
khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm công ty sử dụng công thức sau:
L
SP
= SL
SPHT
x ĐGTL
L
SP
: lương sản phẩm
SL
SPHT
: số lượng sản phẩm hoàn thành
ĐGTL : đơn giá tiền lương

22
Đối với các tổ trưởng thì phụ cấp trách nhiệm sẽ được tính 200.000đồng/
tháng.
Ví dụ: Tính lương được nhận của anh Nguyễn Văn Đại – tổ trưởng tổ lái
máy xúc tại Công ty với số liệu trong tháng 10/2010 như sau: Số lượng đá đầu
vào anh Đại xúc được trong tháng là: 13.565m
3
, Đơn giá tiền lương cho mức
khối lượng từ 10.00m
3
đến 12.000m
3
là 350 đồng/m
3
, tiền lương trách nhiệm anh
Đại được nhận trong tháng là: 200.000đồng.
Ta có:

L
Đại
= (13.565 x 350 )+ 200.000 = 4.947.750 đồng/tháng
2.4.2.Tình hình trích lập và chi trả BHXH, BHYT, BHTN:
Ngoài các khoản tiền lương, người lao động còn được hưởng trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN và các quỹ
theo quy định của Nhà nước.
Công ty tiến hành trích nộp các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
của Nhà nước. Cụ thể :
- Cuối quý (cuối năm) trích 21% tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Cuối tháng khấu trừ 9,5% ( 7% BHXH, 1,5% BHYT. 1%BHTN) tổng

quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp vào tiền lương của công nhân viên.
2.4.3. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương tại Công ty cổ phần Thành Hiếu
* Các chứng từ có liên quan đến việc tính lương:
- Sổ chi tiết tài khoản 141- tạm ứng tháng 12/2011
- Bảng chấm công của Công ty tháng 12/2011
- Bảng theo dõi số lượng đất, đá đầu vào, đầu ra
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các CBCNV trong Công ty cổ phần
Thành Hiếu, Công ty đã cho CBCNV được tạm ứng lương. Tùy thuộc vào khối
lượng công việc hoàn thành của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu
của mình, nhưng không được vượt quá mức lương mà mình đã đạt được.
23
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH HIẾU
Trung Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình
SỔ CHI TIẾT TẠM ỨNG
(Từ ngày 01/12/2011 đến ngày: 31/12/2011)
Tài khoản : 1411 - tạm ứng lương
Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập biểu
(Ký,ghi rõ họ tên)
Trong sổ chi tiết tạm ứng lương có số tiền tạm ứng cho:
- Bộ phận quản lý ( TK 642 ): 6.000.000
- Bộ phận QL PX ( TK 627 ): 1.000.000
- Bộ phận trực tiếp SX ( 622): 10.000.000
Căn cứ vào việc tạm ứng lương của CBCNV kế toán lập phiếu chi cho
từng đối tượng cụ thể. Ví dụ:
Chứng từ Phát sinh

Mã Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ 0 0
PC 15 40 Hoàng Công Sự – Đội trưởng đội SX 111 1.000.000
PC 18 56 Tổ lái máy đầu ra 111 5.000.000
PC 18 57 Tổ lái máy đầu vào 111 5.000.000
PC 25 64 Nguyễn Đình Quân – Kế toán trưởng 111 3.000.000
PC 25 65 Hoàng Thanh Hiếu – Phó giám đốc 111 3.000.000
Cộng phát sinh trong kỳ 17.000.000 0
Dư cuối kỳ 17.000.000
24
Công ty cổ phần Thành Hiếu
Trung Sơn – Lương Sơn –
Hoà Bình
PHIẾU CHI
Mẫu số 02-TT
QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 9 năm 2006
của BTC
Số:40
Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Nợ : TK 1411 1.000.000
Có : TK 111 1.000.000
Họ và tên người nhận tiền : Hoàng Công Sự
Địa chỉ : Đội trưởng đội sản xuất Công ty
Lý do chi : Tạm ứng lương tháng 12/2010
Số tiền : 1.000.000 đ
Viết bằng chữ : (Một triệu đồng chẵn!)
Kèm theo : Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn!
Ngày 15 tháng 12 năm 2010
Giám đốc

( Ký tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,ghi rõ họ tên)
Người nhận tiền
(Ký,ghi rõ họ tên)
25

×