Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP kế toán tại công ty cổ phần thép Đình Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.08 KB, 22 trang )

Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi đến công ty cổ phần thép Đình Vũ, qua quá trình thực tập tại
công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Cao Hồng Loan và các anh chị
phòng kế toán cũng như các phòng ban khác trong công ty, em đã hoàn thành
xong bài báo cáo thực tập tổng hợp .
Trong quá trình tìm hiểu cũng như viết bài, do trình độ chuyên môn còn
nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài báo cáo tổng hợp của em
không tránh được những thiếu sót. Em mong được sự hướng dẫn góp ý của các
thầy cô trong bộ môn kế toán - kiểm toán, các cô chú, anh chị trong phòng ban kế
toán cũng như các phòng ban khác trong công ty cổ phần thép Đình Vũ để em
có thể hiểu sâu hơn về công ty cũng như định hướng chọn đề tài khóa luận phù
hợp nhất .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Cao Hồng Loan, ban lãnh
đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban khác
của công ty cổ phần thép Đình Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
Lê Ngọc Hân
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
1
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thép Đình Vũ
Tên Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ
Tên Tiếng Anh : Dinh Vu Steel Stock company
Tên viết tắt : SSC DINH VU
Địa chỉ : Lô C1, Khu kinh tế Đình Vũ, Đông Hải, Hải An, Hải Phòng


MST : 0200513633 Điện thoại : 031.3 769 038
Fax : 031. 3 760 039
Email : Website: www.sscdinhvu.com.vn
Vốn điều lệ : 442.000.000.000VND
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.1.2.1.Chức năng
Công ty cổ phần thép Đình Vũ là một trong những doanh nghiệp sản xuất
có uy tín trên thị trường về cung cấp các sản phẩm phôi thép cho các nhà máy
cán thép. Công ty đã đáp ứng không nhỏ nhu cầu về phôi thép từ thị trường trong
nước, giảm chi phí nhập khẩu đối với các doanh nghiệp cán thép nội địa. Phôi
thép 120x120x6000 mm, 150x150x6000 mm, Mác thép theo tiêu chuẩn Mỹ,
Nhật, Trung Quốc, Việt Nam.
1.1.2.2.Nhiệm vụ
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư tại công ty và các
doanh nghiệp khác, tối đa lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước qua
các loại thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm,
tạo thu nhập cho người lao động.
Đa dạng hóa ngành, nghề kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn công ty nhằm xây dựng và phát
triển thành tập đoàn kinh tế có tiềm lực mạnh.
1.1.2.3.Ngành nghề kinh doanh
+ Luyện cán thép, gia công cơ khí, sản xuất kết cấu thép .
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
2
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
+ Kinh doanh sản phẩm kim khí, nguyên, nhiên, vật liêu phục vụ
sản xuất ngành thép, vật tư, thiết bị phụ tùng, điện máy, điện lạnh,
khí công nghiệp.
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa

+ Khai thác, chế biến khoáng sản
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần thép Đình Vũ là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, được thành lập ngày 04/03/2003, bao gồm các sáng lập viên và
các cổ đông tham gia. Các sáng lập viên bao gồm :
- Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí.
- Công ty TNHH Việt Hùng
- Công ty TNHH Nhật Hoàng
- Công ty TNHH kỹ nghệ điện tử Hà Nội
Cuối năm 2003, công ty TNHH Nhật Hoàng và công ty TNHH kỹ nghệ
điện tử Hà Nội từ bỏ quyền góp vốn, không tham gia dự án. Đồng thời, công ty
TNHH Dương Hiếu xin góp vốn tham dự .
Công ty CP Thép Đình Vũ được thành lập theo đăng ký kinh doanh số
0203000397 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày
04/03/2003.
Công ty CP thép Đình Vũ xây dựng trên diện tích 14,101 ha tại khu kinh
tế Đình Vũ. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay gồm : 07 Phòng ban nghiệp vụ,
03 nhà máy và 01 Xí nghiệp trực thuộc công ty .
Trong những năm đầu mới thành lập, vì sản xuất phôi thép, sản xuất oxy
là lĩnh vực mới, suất đầu tư lớn, rủi ro cao nên công ty phải đối mặt rất nhiều khó
khăn như xin cấp giấy phép đầu tư, thuê đất, kêu gọi nhà đầu tư… Khi mọi thủ
tục hành chính xong xuôi thì hai nhà đầu tư lớn xin rút lui. Các nhà đầu tư hầu
hết đều e ngại khả năng thành công của hai dự án xây dựng nhà máy sản xuất
phôi thép và nhà máy sản xuất oxy, các ngân hàng chất vấn vì tổng vốn đầu tư
quá lớn ( 396 tỷ ), cộng với việc kéo đường điện về nhà máy bị chậm gây tổn thất
không nhỏ cho công ty, số kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật của công ty
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
3
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
được cử đi đào tạo ở Trung Quốc đã bỏ đi nơi khác làm việc. Vượt lên tất cả

những khó khăn, với bản lĩnh của một thiếu úy hải quân năm xưa, Tổng giám đốc
cùng ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm thực hiện và theo đuổi mục tiêu tới cùng.
Năm 2006 : Nhà máy phôi thép hoàn thiện và bắt đầu đi vào chạy thử .
Tháng 4, lô phôi thép đầu tiên ra lò .
Năm 2007, tháng 5 triển khai giai đoạn 2, dự án nhà máy thiêu kết và
luyện gang .
Năm 2008, tháng 4 triển khai giai đoạn 3, Dự án nhà máy luyện than cốc,
thành lập liên doanh khoán sản tại Lào.
Cho tới nay, máy móc thiết bị của công ty đã tương đối ổn định, đáp ứng
được yêu cầu sản xuất. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật
đã từng bước làm chủ thiết bị và công nghệ sản xuất . Sản lượng phôi thép sản
xuất năm 2007 đạt 132.227 tấn, tổng doanh thu đạt 1.243.542 tỷ đồng, lợi nhuận
80.003 triệu đồng, nộp ngân sách 35,465 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho gần
700 lao động với thu nhập bình quân 2,6 triệu đồng/người/tháng. Sáu tháng đầu
năm 2008, sản lượng sản xuất phôi thép đạt 83.359 tấn, doanh thu đạt 1.193.565
triệu đồng, lợi nhuận đạt 220.059 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước 39,923
triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho 850 lao động với mức thu nhập bình quân
3,4 triệu đồng/người/tháng.
1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty Cổ phần Thép Đình Vũ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
: sản xuất phôi thép cung cấp cho các nhà máy cán thép trong nước. Phôi thép
được sản xuất từ các nguyên vật liệu chính là thép phế và gang. Đây là sản phẩm
sản xuất và kinh doanh chính, chiếm hơn 90% trong cơ cấu doanh thu của công
ty. Ngoài ra, công ty còn sản xuất, cung cấp khí công nghiệp (oxy, nitơ, argon )
đóng chai và kinh doanh một số hàng hóa khác, nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
cơ cấu doanh thu.
Với đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất công nghiệp,
sử dụng dây chuyền đồng bộ và thuộc Model mới nhất của Trung Quốc : lò điện
hồ quang siêu công suất 30 tấn, lò tinh luyện 40 tấn, máy đúc phôi liên tục 3
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1

4
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
dòng. Các thiết bị phần lớn được cơ giới hóa, tự động hóa, điều khiển kỹ thuật số
PLC, DCS, có trạm bù công suất SVC, trạm xử lý nước, trạm lọc bụi đồng bộ và
hiện đại, đáp ứng tốt các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật, môi trường và các tiêu chí
của hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
* Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Thép Đình Vũ tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tổ
chức trực tuyến, mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành trực tiếp từ
Ban Giám Đốc.
Ban giám đốc lãnh đạo chung chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp
theo đúng hướng sản xuất kinh doanh, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách
của Nhà nước về sản xuất kinh doanh theo luật định. Ban giám đốc bao gồm :
Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, hai phó giám đốc .
Biểu 1.1 . Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần thép Đình

( nguồn trích dẫn : Bản cáo bạch công ty Cổ phần Thép Đình Vũ )
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
5
Văn phòng
công ty
BAN
GIÁM ĐỐC
Phòng
TC - KT
Phòng
KCS
Phòng
CN - SX

Phòng vật

Phòng
TT- AT
Phòng
TBĐL
Phân xưởng
cơ điện
Phòng
KH- KD
XN
Cơ giới
Phân xưởng
Nguyên liệu
Phân xưởng
OXY
Phân xưởng
luyện đúc
Phân xưởng
Nguyên liệu
Phân xưởng
OXY
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
+ Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, Tổng Giám Đốc là người giám sát và có
quyền ra quyết định về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty dưới sự trợ
giúp của các Phó Giám Đốc .
+ Phó Tổng Giám Đốc là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc giải quyết
các công việc thuộc phạm vi quyền hạn mà Tổng Giám Đốc giao cho, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và Hội Đồng Quản Trị về công việc do
mình thực hiện và quyết định.

+ Văn phòng công ty có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân sự
toàn công ty, đồng thời tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc các mặt công
tác : tiếp khách, đối nội, đối ngoại, công tác văn thư, tổ chức nhân sự, đào tạo,
tiền lương, định mức lao động, bảo hộ lao động, quản lý, cấp phát trang thiết bị
bảo hộ lao động, chế độ chính sách, lễ tân, khách tiết, thi đua khen thưởng, báo
chí tuyên truyền, quản lý duy tu công trình, quản trị văn phòng, đời sống, y tế,
dân quân tự vệ bảo vệ.
+ Phòng Tài Chính- Kế Toán có nhiệm vụ quản lý công ty về mặt tài
chính, thực hiện và giám sát việc thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê tại doanh nghiệp. Tổ chức và
lưu trữ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và các vấn đề liên quan đến các công
tác kế toán của công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Tính toán phản ánh
chính xác tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo tài chính nhằm
cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin.
+ Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh là bộ phận giúp việc cho Tổng Giám Đốc
về mặt chiến lược, sách lược kinh doanh, quản lý việc cung ứng nguyên vật liệu,
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
6
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
vật tư đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra hàng thán, hàng quý,
năm và dài hạn cho công ty, quản lý việc xây dựng và thực hiện theo bộ tiêu
chuẩn ISO. Thực hiện tốt công tác thị trường và xây dựng kế hoạch giao cho
khách hàng.
+ Phòng Công Nghệ Sản Xuất có nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ
sản xuất, đảm bảo toàn bộ dây chuyền, thiết bị công nghệ vận hành đúng quy
trình, nhằm cho ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Xây dựng, tổ chức huấn
luyện, áp dụng quy trình công nghệ sản xuất, quy trình an toàn công nghệ của
công ty, cải tiến đổi mới công nghệ, xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng thiết bị động lực là bộ phận có chức năng quản lý hệ thống dây

chuyền máy móc thiết bị và hệ thống truyền tải, phân phối điện, hệ thống cung
cấp, xử lý nước toàn công ty. Khảo sát lập kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc thiết bị, xây dựng tổ chức huấn luyện, áp dụng quy trình vận hành
máy móc, thay thế vật tư, chi tiết nhập khẩu, xây dựng và tổ chứ thực hiện các
chỉ tiêu định mức khai thác thiết bị, tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, kèm cặp
nâng bậc thợ.
+ Phân xưởng cơ điện là bộ phận phục vụ đảm bảo cho hệ thống dây
chuyền thiết bị máy móc luôn được duy trì, sửa chữa kịp thời, đảm bảo việc cung
cấp nguồn điện, nguồn nước cho sản xuất. Trực tiếp quản lý, khai thác các trạm
biến áp, trạm SVC, trạm lọc bụi, trạm cung cấp và xử lý nước.
+ Phân xưởng nguyên vật liệu là phân xưởng trực tiếp cung cấp nguyên
liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, tiếp nhận sắt thép phế, gang và một số phụ
liệu do phòng kinh doanh nhận về, phân loại tuyển chọn, cắt phá, xếp dỡ sắt thép
phế liệu theo yêu cầu, phối liệu đảm bảo cung cấp nguyên liệu phù hợp đưa sang
lò nấu.
+ Phân xưởng luyện đúc là phân xưởng trực tiếp sản xuất ra phôi thép. Là
nơi tiếp nhận nguyên liệu và các vật tư phụ trợ từng phân xưởng nguyên liệu đưa
sang, nạp lò và tiến hành nấu luyện, đúc ra sản phẩm phôi thép theo yêu cầu, kế
hoạch được giao.
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
7
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
+ Phân xưởng Oxy là phân xưởng sản xuất ra khí oxy, argon, nitơ, khí nén
đảm bảo yêu cầu về tiến độ, số lượng, chất lượng phục vụ cho sản xuất của các
phân xưởng và kinh doanh.
+ Xí nghiệp cơ giới là bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty
có nhiệm vụ bảo quản, khai thác các xe ô tô và các phương tiện cơ giới đúng quy
trình quy phạm, tổ chức phục vụ các yêu cầu hợp lý về xe và phương tiện cơ giới
của các đơn vị, phòng ban, phân xưởng và sản xuất kinh doanh của công ty. Trực
tiếp quản lý, khai thác các xe con, xe ca, xe tải và các phương tiện xe cơ giới

được giao khác như xe cẩu, xe xúc lật, xe đào, xe lu, xe nâng… để thực hiện
nhiệm vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.4.Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Biểu 1.2 . Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thép Đình Vũ
năm 2010 -2011
( Nguồn trích dẫn : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010,
2011 ; tài liệu Đại hội đồng cổ đông của công ty năm 2012 )
ĐVT : 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ ( %)
Sản lượng (tấn) 185.978 203.743 9,5
Tiêu thụ ( tấn) 191.468 196.813 2,8
1.Doanh thu thuần 2.150.975 1.908.496 (242.479) - 11,3
2.Doanh thu
HĐTC
2.837 4.908 2.071 72,9
3. Tổng chi phí 2.181.300 2.044.004 (137.296) - 6,29
Giá vốn 2.070.975 1.859.438 (211.537) - 10,2
Chi phí quản lý 20.742 30.364 9.622 46,38
Chi phí Tài chính 89.805 153.912 64.107 71,38
Chi phí bán hàng 367 290 (77.132) -20,9
4.Thu nhập khác 1.314 410 (904) -68,8
5. Chi phí khác 1.778 6.000 4222 237,45
6. LNTT (27.952) (136.190) (108.238) 387,2
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
8
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 sản lượng sản xuất của công ty cổ

phần thép Đình Vũ đạt 203.743 tấn tăng 9,5 % so với năm 2010 tương ứng tăng
17.765 tấn. Sản lượng tiêu thụ năm 2011 cũng tăng 2,8 % so với năm 2010 tương
ứng tăng 5.345 tấn.
Doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 giảm 11,3 % tương ứng
giảm 242.479 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính tăng 72,9% tương ứng
tăng 2.071 triệu đồng .
Bên cạnh đó, ta thấy tổng chi phí năm 2011 giảm 6,29% so với năm 2010
tương ứng giảm 137.296 triệu đồng chủ yếu là do giá vốn sản xuất giảm 10,2 %
và chi phí bán hàng giảm xuống 20,9 % so với năm 2010.
Tổng lỗ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp năm 2011 tăng 387,2%
tương ứng tăng 108.238 triệu đồng so với năm 2010.
Vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 không hiệu
quả , lợi nhuận trước thuế của công ty lỗ tới 136.190 triệu đồng. Nguyên nhân
khách quan ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh đến hoạt động kết
quả kinh doanh của công ty là do chính sách thắt chặt tín dụng nhằm kìm chế lạm
phát của nhà nước khiến cho lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao dao động ở mức
17% - 22% khiến doanh nghiệp gánh chịu chi phí tài chính lớn 153.912 triệu
đồng trong đó lãi vay là 152 857 triệu đồng. cùng với sự biến động liên tục tăng
của giá nguyên vật liệu , đơn giá thép phế tăng 24%, giá điện tăng 20%, nhiên
liệu tăng 31% so với năm 2010. Chi phí đầu vào tăng cao khiến cho lỗ lợi nhuận
trước thuế tăng lên.
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Bộ máy kế toán ở công ty Cổ phần Thép Đình Vũ được tổ chức theo hình
thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán tài
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
9

Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
vụ. Các xưởng trực thuộc chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, đó là thu nhập kiểm tra chứng từ, tính
toán lương cho công nhân và định kỳ gửi chứng từ về phòng Tài Chính Kế Toán.
Phòng Tài chính kế toán của công ty gồm :
- 01 Kế toán trưởng
- 01 Thủ quỹ
- 01 Nhân viên kế toán giá thành
- 01 Nhân viên kế toán kho
- 01 Nhân viên kế toán thanh toán
- 01 Nhân viên kế toán ngân hàng
Biểu 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thép Đình

*Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công
ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Tổng
Giám Đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Kế toán trưởng phải
chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
10
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Nhân
viên
kế toán
giá
thành
Nhân
viên
kế toán
thanh

toán
Nhân
viên kế
toán
Ngân
hàng
Nhân
viên
kế toán
kho
Thủ
quỹ
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
nhiệm vụ tổ chức công tác phân công phân nhiệm cho phù hợp, theo dõi tất cả
các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra báo biểu, kiểm tra cân đối tài chính,
quản lý mọi chi phí được hạch toán lên báo cáo tài chính trình Ban Giám Đốc
duyệt. Đồng thời có trách nhiệm lập báo cáo tài chính cấp trên, là người chịu
trách nhiệm trước Ban Giám Đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính.
*Kế toán giá thành : Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng trong công tác
quản lý, theo dõi xây dựng giá thành chi tiết sản phẩm của công ty. Kết hợp với
thống kê các phân xưởng tổng hợp số liệu, vật tư hàng hóa xuất cho sản xuất.
Cùng kế toán kho đối chiếu vật tư xuất cho sản xuất và thành phẩm nhập kho
theo định mức và có trách nhiệm thông báo trưởng phòng để có biện pháp xử lý
khi có sự sai lệch, nhầm lẫn.
*Kế toán thanh toán : có trách nhiệm tổng hợp và chi tiết các phần hành
kế toán : công nợ, hàng hóa, quỹ tiền mặt, các khoản phải thu phải trả, tài sản cố
đinh, nguồn vốn của Nhà máy và các khoản thanh toán nội bộ, các khoản thực
hiện nghĩa vụ về ngân sách với Nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý
công nợ đầu vào của các nhà cung cấp dựa trên tờ khai, hóa đơn GTGT đầu vào
và phiếu nhập kho. Công nợ đầu ra dựa trên phiếu xuất bán hàng, hóa đơn GTGT

đầu ra, sổ thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra chứng từ ban đầu về chi phí
của các phòng ban. Theo dõi và quản lý công nợ tạm ứng, các khoản phải thu
phải trả. Căn cứ vào hợp đồng và đơn đặt hàng để lên lịch thanh toán phải trả với
nhà cung cấp. Chịu trách nhiệm theo dõi tài khoản, tài sản cố định, công cụ dụng
cụ thuộc khối văn phòng, trích khấu hao tài sản và công cụ phân bổ dài hạn hàng
tháng.
* Kế toán ngân hàng : Căn cứ vào số liệu kế toán thanh toán cung cấp, lập
ủy nhiệm chi thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp. Theo dõi, hạch toán
chứng từ ngân hàng, giúp Kế toán trưởng trong việc giao dịch các hợp đồng tín
dụng, vay vốn, hỗ trợ lãi suất, thanh toán…cũng với ngân hàng. Theo dõi các
hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa. Theo dõi thanh toán hàng nhập khẩu
nước ngoài, làm các thủ tục thanh toán, chịu trách nhiệm làm các thủ tục kê khai
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
11
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
nhập khẩu hàng nước ngoài với cơ quan chức năng và tổ chức việc giao nhận
hàng hóa nhập khẩu.
* Kế toán kho : Kết hợp cùng với thủ kho nhập hàng, thực hiện các công
tác kế toán và hạch toán tại kho hàn, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và
luật kế toán. Báo cáo với trưởng kho và trưởng phòng kinh doanh các số liệu theo
dõi, thống kê hàng tháng về xuất, nhập, tồn. Kiểm tra hàng nhập về số lượng,
chất lượng theo hóa đơn nhập kho. Tính lượng vật tư phát sinh cho bộ phận sản
xuất, kinh doanh theo cấu trúc tránh thiếu, thừa vật tư. Lập thẻ kho, cập nhật thẻ
kho để biết lượng tồn kho thực tế. Theo dõi lượng tồn kho phôi thép tại phân
xưởng luyện thép, cùng thủ kho bố trí khu vực để hàng hóa vật tư, thành phẩm
khi nhập kho.
* Thủ quỹ : Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính
trong đơn vị kế toán. Chịu trách nhiệm về trước Kế toán trưởng về công việc
được giao. Quản lý két quỹ đảm bảo an toàn, ngăn nắp, gọn gàng, bí mật, đóng
mở có khoa học. Đối chiếu theo quy định với kế toán thanh toán có chữ ký xác

nhận. Nhập xuất quỹ phải đảm bảo đầy đủ thủ tục nguyên tắc theo Luật kế toán
quy định.
2.1.1.2. Chính sách kế toán công ty áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là : Kê khai thường xuyên.Tổ chức
hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Bình quân gia quyền.
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
12
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
- Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc bao gồm : chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho.
- Phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định : phương pháp khấu hao theo
đường thẳng áp dụng theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.
Bên cạnh việc đầu tư vào thiết bị máy móc sản xuất, công ty cũng đã chú
ý đến cơ cấu quản lý tài chính của mình. Việc đưa các phần mềm kế toán để quản
lý và thuận tiện cho việc theo dõi tài chính của các doanh nghiệp đã trở lên phổ
biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam hay công ty cổ phần thép Đình Vũ nói
riêng. Excel được sử dụng thành thạo trong lĩnh vực quản lý kho hàng, theo dõi
quản lý nhập xuất tồn nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng hóa của công ty.
Phần mềm kế toán FASTCOUNTING tiện ích đã phục vụ công tác kế toán một

cách có hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý và hoàn thành chính xác nhanh nhất
cho các kỳ báo cáo của công ty .
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu :
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
công ty, kế toán đều phải lập và phản ánh vào chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ tiền tệ :Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của ngân hàng …
Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương : Hợp đồng lao động, Bảng
chấm công, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh
toán tiền lương.
Hệ thống chứng từ TSCĐ : Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ…
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho : Hóa đơn GTGT mua hàng, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Bảng phân bổ công
cụ dụng cụ …
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
13
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty Cổ phần Thép Đình
vũ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán rà soát tính hợp pháp của chứng
từ sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán FASTCOUTING.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư
244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Theo thông tư 244/2009/TT-BTC bổ sung tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất
nghiệp.
- Đổi số hiệu TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi sang số hiệu TK 353 – Quỹ

khen thưởng .
- Đổi số hiệu tài khoản 4311- “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531- “Quỹ
khen thưởng”.
- Đổi số hiệu tài khoản 4312- “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- “Quỹ phúc
lợi”.
- Đổi số hiệu tài khoản 4313-“Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ” thành tài
khoản 3533- “Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ”
2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các sổ kế toán công ty
sử dụng bao gồm :
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt : Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng
và Nhật ký bán hàng.
- Sổ Cái các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
14
Trng i hc Thng Mi Bỏo cỏo tng hp
Biu 2.1.2. S trỡnh t ghi s NKC
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu, kim tra
2.1.2.4 T chc h thng Bỏo Cỏo Ti Chớnh
Vic lp v trỡnh by Bỏo Cỏo Ti Chớnh ca cụng ty luụn tuõn th cht
ch cỏc yờu cu quy nh ti chun mc s 21 Trỡnh by BCTC.
Bỏo cỏo ti chớnh ti cụng ty c phn thộp ỡnh V bao gm :
+ Bng Cõn i K Toỏn Mu s B01-DN
+ Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh Mu s B02-DN
+ Bỏo cỏo lu chuyn tin t Mu s B03-DN
GVHD : Th.S Cao Hng Loan SV : Lờ Ngc Hõn- Lp K6 HK1B1

15
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các bản báo cáo trên theo mẫu trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm 2006.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Công ty Cổ Phần Thép Đình Vũ không thành lập bộ phận phân tích riêng.
Công tác phân tích kinh tế về tình hình doanh thu bán hàng , tình hình chi phí
kinh doanh… được thực hiện tại phòng Tài Chính Kế Toán.
Công tác phân tích thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán năm, có thể
thực hiện vào cuối mỗi quý trong năm theo yêu cầu của Ban Giám Đốc công
ty.Việc phân tích kinh tế có vai trò quan trọng đối với công ty trong quá trình
hoạch định chiến lược của Ban Giám Đốc.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Công việc phân tích chưa được chú trọng và chưa có bộ phận chuyên về
công việc phân tích nên việc phân tích mới chỉ là phân tích các chỉ tiêu cơ bản.

Các chi tiêu phân tích :
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu bán hàng :
Tốc độ phát triển liên
hoàn
=
DTBH kỳ i – DTBH kỳ i-1
x 100%
DTBH kỳ i-1
Tốc độ phát triển định
gốc
=
DTBH kỳ i – DTBH kỳ gốc
x 100%
DTBH kỳ i
Tốc độ phát triển bình
quân
=
DTBH kỳ i
x 100%
DTBH kỳ i
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá hàng bán
+ Các chỉ tiêu phân tích tình hình chi phí kinh doanh :
Tỷ suất chi phí
=
Tổng chi phí kinh doanh
x 100%
Tổng doanh thu
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
16
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp

Mức độ tăng giảm
tỷ suất chi phí
=
Tỷ suất chi phí ở kỳ
phân tích
-
Tỷ suất chi phí
ở kỳ gốc
Tốc độ tăng giảm tỷ suất
chi phí
=
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi
phí
x 100%
Tỷ suất chi phí kỳ gốc
Mức độ tiết kiệm, lãng
phí chi phí =
Mức độ tăng giảm tỷ
suất chi phí -
Tổng doanh thu
thực hiện trong
kỳ
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
năm 2011
Biểu 2.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính năm 2011
(nguồn trích dẫn : Bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011
và Bảng cân đối kế toán năm 2011)
ĐVT : 1.000.000 VNĐ
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ 1.908.496

Vốn kinh doanh (46.262) 89.928
Lợi nhuận kinh doanh trong kỳ (136.190)
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh
doanh
=
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh
=
1.908.496
= 21,22
89.928
Qua chỉ tiêu trên ta thấy cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 21,22 đồng
doanh thu bán hàng.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân :
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh bình quân
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
17
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
=
- 136.190
= - 6,2
(- 46.262+89.928)
2
Qua chỉ tiêu trên cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân trong năm tạo ra
– 6,2 đồng lợi nhuận.

Như vậy qua hai chỉ tiêu trên ta thấy năm 2011 doanh nghiệp sử dụng vốn
kinh doanh chưa được hiệu quả. Doanh thu tạo được 21,22 đồng/ 1 đồng VKD
nhưng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp -6,2 đồng / 1 đồng VKD bình quân
2.3.Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính.
Là một công ty có quy mô lớn nên công tác tài chính rất quan trọng. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho hoạt động kinh doanh từ
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo cho nguồn tài chính được liên
tục và ổn định .
Công tác huy động vốn.
Công ty cổ phần thép Đình Vũ chủ yếu huy động vốn trên cơ sở vốn
vay(nguồn tín dụng ngân hàng và nguồn tín dụng thương mại) và vốn cổ
phần( phát hành cổ phiếu ).
Công tác quản lý và sử dụng vốn- tài sản.
Công ty đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý và sử dụng vốn – tài
sản một cách có hiệu quả nhất: quản lý chặt chẽ về số lượng , giá trị của Tài sản
hiện có, giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, mua mới TSCĐ, chuyển
nhượng TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, bảo quản TSCĐ…Việc sử
dụng vốn phải phù hợp đúng với mục đích đồng thời phải được báo cáo bằng văn
bản và phảo được phê duyệt của Ban Giám Đốc.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
+ Doanh thu :
- Doanh thu được ghi nhận theo chuẩn mực số 14-“ Doanh thu và thu nhập
khác” thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
18
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoàn đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại .

+ Chi phí :
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, sự trượt giá của đồng tiền Việt Nam,
các chi phí đầu vào tăng, công ty đã đặt ra các kế hoạch tiết kiệm, giảm chi phí
kinh doanh và hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí, khoản tiền lương…nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Lợi nhuận, phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của công ty gồm : lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác.
Phân phối lợi nhuận :
- Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được chia
cho các nhà đầu tư sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và sau khi đã
trích lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật
Việt Nam.
- Công ty trích lập các quỹ (quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ khen thưởng phúc lợi ) sau từ lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của công ty theo đề nghị của Hội đồng quản trị và được các cổ đông phê
duyệt tại đại hội đồng cổ đông thường niên.
+ Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách nhà nước và quản lý công nợ
Các chỉ tiêu nộp Ngân sách nhà nước chủ yếu thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước như phí, lệ phí.
Trong năm 2011, thuế và các khoản phải nộp nhà nước của công ty là 180
triệu đồng.
- Quản lý công nợ :
Công nợ phải thu : bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán,
GTGT được khấu trừ …
Trong công tác này, công ty luôn chú trọng quan tâm về chi tiết các khoản
phải thu trước khi chấp nhận là khoản nợ.
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
19
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
Công nợ phải trả : các khoản phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước,

các khoản phải trả khác.
Thường xuyên theo dõi các khoản nợ và phải đảm bảo uy tín đối với chủ nợ,
nâng cao uy tín của công ty.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP ĐÌNH VŨ
3.1 . Đánh giá khái quát về công tác kế toán của doanh nghiệp
3.1.1. Ưu điểm
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty đơn giản dễ điều hành, khá
phù hợp với quy mô hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Công ty đã tổ chức hệ thống kế toán khá hoàn chỉnh, gọn nhẹ, khoa học.
Các bộ phận được sắp xếp hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng nên hoạt động kế
toán diễn ra khá trôi chảy. Các nhân viên kế toán có tinh thần trách nhiệm cao,
thực hiện đúng đầy đủ, kịp thời.
Công tác kế toán của công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành, theo
đúng quyết định của Bộ Tài Chính. Đặc biệt công ty đã vận dụng linh hoạt, phù
hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, áp dụng công nghệ thông tin vào
phương thức bán hàng và quản lý tài chính giúp công ty rút ngắn được thời gian
tính toán đảm bảo kịp thời công tác quản lý và báo cáo của doanh nghiệp với các
cơ quan của nhà nước cũng như đưa ra các thông tin chính xác tới Ban Giám Đốc
của công ty.
Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng có tính chất rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho công việc phân công lao động kế toán, thuận tiện cho việc cơ
giới hóa công tác kế toán.Chứng từ kế toán được cập nhật đầy đủ, kịp thời, tổ
chức tốt hệ thống luân chuyển chứng từ qua các khâu, bộ phận giúp cho việc tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh chính xác, nhanh chóng hơn.
3.1.2. Hạn chế
Hiện nay, công ty chưa có quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi, trong lĩnh
vực sản xuất phôi thép, các sản phẩm có giá trị tương đối lớn, trong thời buổi
kinh tế khó khăn như hiện nay khi tồn đọng các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ gây
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1

20
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
khó khăn trong công tác hạch toán cũng như việc giải quyết, xử lý các khoản
không thu được.
Bộ phận kế toán không chỉ làm công tác kế toán mà còn làm cả công tác
phân tích, công tác tài chính làm khối lượng công việc tăng lên. Điều này sẽ tạo
áp lực lớn cho các nhân viên kế toán, khối lượng công việc nhiều dẫn đến hiệu
quả làm việc sẽ không cao.
Sử dụng sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung dẫn đến việc ghi chép
trùng lặp. Mỗi bút toán phản ánh trong Sổ Nhật Ký Chung được ghi vào Sổ Cái ít
nhất cho hai tài khoản có liên quan ( quan hệ đối ứng với tài khoản).
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích thường được tiến hành thường xuyên vào cuối kỳ kế
toán, thực hiện phân tích đầy đủ theo các chỉ tiêu tài chính, tình hình doanh thu
bán hàng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh…cung cấp tương
đối đầy đủ các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
giúp Ban Giám Đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra chiến lược kinh doanh đúng
đắn.
3.2.2.Hạn chế
Doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt, công tác này
do Phòng Tài Chính - Kế Toán đảm nhiệm nên công tác phân tích thường chậm
hơn tiến độ yêu cầu ảnh hưởng không nhỏ tới việc đưa ra quyết định của Ban
Giám Đốc công ty.
Khối lượng công việc nhiều nên công tác phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ
tiêu cơ bản nên thông tin đưa ra chỉ mang tính chất khái quát chưa thật sự đi sâu
vào các khía cạnh khác nhau.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của doanh nghiệp
3.3.1. Ưu điểm
Doanh nghiệp đã thực hiện tốt các công tác tài chính, đảm bảo thực hiện

kế hoạch đặt ra, chấp hành tốt chế độ chính sách của nhà nước.
3.3.2.Hạn chế
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
21
Trường đại học Thương Mại Báo cáo tổng hợp
Công tác quản lý thu hồi công nợ chưa thật sự hiệu quả, các khoản phải
thu chiếm 4,6 % trên tổng doanh thu. Doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi nợ
tránh tình trạng ứ đọng vốn. Nhất là trong giai đoạn doanh nghiệp đang lâm vào
tình trạng lỗ lũy kế lớn.
Công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa hiệu quả , vốn vay và nợ
ngắn hạn chiếm tới 51 % trong tổng nợ phải trả. Trong khi tình hình tài chính của
công ty đang mất cân đối, nhà máy Gang sản xuất không hiệu quả, vốn đầu tư
ban đầu vào nhà máy tương đối lớn chiếm dụng vốn lưu động từ hoạt động
SXKD phôi thép từ năm 2007 sđến năm 2011 lên tới 423 tỷ
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại đơn vị, em có định hướng 1
trong 3 đề tài sau :
1. Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Thép Đình Vũ quý III năm 2011
thuộc học phần Kế Toán .
Lý do chọn đề tài này : Tình hình lỗ lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngày
càng tăng, điều này chứng tỏ công tác bán hàng của doanh nghiệp ảnh hưởng rất
lớn đối với chỉ tiêu này.
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thép Đình Vũ
quý III năm 2011 thuộc học phần Kế Toán.
Lý do chọn đề tài này : Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là thông tin quan
trọng đối với nhiều người sử dụng thông tin và cũng là một chỉ tiêu đánh giá
năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty Cổ phần Thép Đình
Vũ quý III năm 2011 thuộc học phần Phân tích.
Lý do chọn đề tài này : Phân tích tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp

để biết được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp đẩy mạnh bán hàng,
tăng doanh thu của công ty .
GVHD : Th.S Cao Hồng Loan SV : Lê Ngọc Hân- Lớp K6 HK1B1
22

×