Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Những thay đổi trong Incoterms 2010 và khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong việc sử dụng các điều khoản của Incoterms 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.78 KB, 89 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi mở cửa nền kinh tế đến nay, Việt Nam đã và đang đạt được nhiều
thành tựu kinh tế xã hội. Hoạt động ngoại thương phát triển vượt trội, kim ngạch
xuất nhập khẩu tăng cao qua mỗi năm cùng với với sự đa dạng hóa và nâng cao
chất lượng sản phẩm xuất nhập khẩu, tạo sức cạnh tranh với hàng hóa nước
ngoài. Chúng ta đang từng bước đa phương hóa các đối tác buôn bán, mở rộng
thị trường ra nhiều quốc gia chứ không hạn chế ở một số thị trường truyền thống.
Quá trình hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải am hiểu các
luật lệ, tập quán kinh doanh quốc tế, nếu không sẽ gặp nhiều khó khăn và rủi ro.
Thực tiễn cho thấy, trong quá trình ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài, có rất nhiều rủi ro, tổn thất và tranh chấp đối với các
doanh nghiệp Việt Nam do chưa nắm vững và vận dụng đúng các nguyên tắc, tập
quán trong kinh doanh quốc tế. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay sử
dụng các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms do Phòng thương mại quốc tế
ICC ban hành, tuy nhiên, không phải là doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng
hiệu quả và vận dụng đúng các điều kiện thương mại quốc tế đó.
Gần đây nhất, vào tháng 9/2010, Phòng thương mại quốc tế ICC đã cho
phát hành ấn bản Incoterms 2010. Đây là một bộ các quy tắc cập nhật những tập
quán mới nhất trong thương mại quốc tế. Incoterms 2010 chứa đựng nhiều thay
đổi so với Incoterms 2000 và các bản trước đây nhằm đảm bảo tính cấp thiết và
tính thực tiễn. Kể từ nay, các doanh nghiệp và doanh nhân trên thế giới sẽ sử
dụng Incoterms 2010 như một bộ cẩm nang trong quá trình tham gia vào thương
mại quốc tế. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đẩy mạnh xuất nhập
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
1
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu


khẩu, mở rộng thị trường đòi hỏi phải tiếp thu và vận dụng tốt Incoterms 2010
một cách nhanh chóng.
Những vấn đề nêu trên cho thấy tính khách quan của vấn đề: “Những thay
đổi trong Incoterms 2010 và khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam trong việc sử dụng các điều khoản của Incoterms 2010” mà tác giả đã
chọn làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp với hy vọng giúp mọi người có thể dễ
dàng hiểu và sử dụng tốt Incoterms 2010, qua đó hy vọng có thể giúp cho các
doanh nghiệp tránh khỏi những bỡ ngỡ và áp dụng có hiệu quả hơn cho không
chỉ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của bản thân doanh nghiệp mà còn có
thể mang lại lợi ích cho đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu nhằm những mục đích sau:
- Nêu lên tầm quan trọng của việc sử dụng những điều kiện thương mại
quốc tế giúp có thể tận dụng những dịch vụ liên quan như nắm quyền thuê
phương tiện vận tải hay mua bảo hiểm hàng hóa.
- Giới thiệu chung về Incoterms 2010, từ đó rút ra những thay đổi trong
Incoterms 2010 so với Incoterms 2000 và với các ấn bản được phát hành trước.
- Phân tích những ảnh hưởng của những thay đổi trong Incoterms 2010 đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam đồng thời nêu ra những điểm lưu
ý khi sử dụng Incoterms 2010.
- Nêu ra những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình
sử dụng Incoterms 2010 từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong việc sử dụng hiệu quả các điều khoản của Inoterms 2010.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
2
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, các điều kiện thương mại quốc tế được nhắc đến nhiều nhưng có

rất ít tài liệu đưa ra đầy đủ về lợi ích cũng như hướng dẫn sử dụng hiệu quả các
điều kiện của Incoterms. Vì thế, khi khóa luận hoàn thành có thể giúp cho chúng
ta có cái nhìn khái quát và rõ ràng về Incoterms 2010, điều đó giúp cho doanh
nghiệp có thể sử dụng linh hoạt để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt khác,
khóa luận hy vọng tạo được tác động cho việc phát triển các ngành vận tải, bảo
hiểm trong nước.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Incoterms 2010. Vấn đề này được nghiên cứu
thông qua việc tìm hiểu Incoterms 2010 và Incoterms 2000 do Phòng thương mại
quốc tế ICC ban hành và tình hình nắm bắt và sử dụng các điều kiện thương mại
của Incoterms 2010, qua đó khuyến nghị một số giải pháp cho các doanh nghiệp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các đối tượng được nghiên cứu tại Việt Nam gắn liền với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cùng các ngành liên quan như ngành vận tải
giao nhận, ngành bảo hiểm trong thời gian gần đây.
6. Phương pháp nghiên cứu
Thông tin và số liệu được đưa ra trong khóa luận được tìm kiếm và tổng
hợp từ các số liệu của tổng cục thống kê, từ báo chí, sách, giáo trình, internet
theo yêu cầu của khóa luận.
Khóa luận được thực hiện thông qua các bước:
- Nghiên cứu và đưa ra về mặt lý luận của các đối tượng như nội dung
Incoterms 2010, những thay đổi về mặt kết cấu và mặt nội dung, điểm lợi
và bất lợi khi sử dụng từng điều kiện Incoterms 2010.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
3
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
- Từ các số liệu thu thập và tổng hợp được đưa ra tình hình nắm bắt và sử
dụng các điều kiện thương mại của doanh nghiệp

- Rút ra những khó khăn và hạn chế của doanh nghiệp sau khi so sánh giữa
thực trạng với lý luận ban đầu.
- Từ những khó khăn rút ra được, đưa ra các giải pháp, đề xuất để nâng cao
hiệu quả sử dụng Incoterms 2010.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Incoterms
Chương II: Những thay đổi trong Incoterms 2010
Chương III: Khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong
việc sử dụng các điều khoản của Incoterms 2010
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để em có thể học
hỏi, rút kinh nghiệm, hoàn thiện khóa luận cũng như trau dồi thêm kiến thức. Em
xin chân thành cảm ơn GS,TS.NGƯT Hoàng Văn Châu đã hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
4
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ INCOTERMS
1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Incoterms
1.1.1 Sự ra đời của các điều kiện thương mại quốc tế
Cuối năm 1918, khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tập
trung khôi phục nền kinh tế quốc gia, từ đó từng bước phục hồi nền kinh tế thế
giới vốn bị hủy hoại nghiêm trọng do hậu quả của chiến tranh. Hàng loạt nhà
máy, cơ sở sản xuất được tu sửa, xây mới và đưa vào hoạt động; đường xá giao
thông cũng được cải tạo xây dựng lại, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất buôn

bán hàng hóa. Nhu cầu mua bán ngày càng tăng, không chỉ trong phạm vi giữa
các vùng miền trong cùng một quốc gia mà còn cả giữa các nước trên thế giới.
Trước tình hình đó,các quốc gia đều xúc tiến tiến hành ký kết các hiệp định
thương mại song phương và đa phương nhàm giúp cho việc trao đổi buôn bán
diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn.
Trong quá trình buôn bán trao đổi hàng hóa với nhau, các quốc gia luôn
gặp phải rất nhiều khó khăn do bất đồng ngôn ngữ, hai bên không hiểu được ý
nhau. Luật pháp của các quốc gia cũng không giống nhau. Tuy vấn đề này
không gây trở ngại nghiêm trọng cho việc giao lưu buôn bán như sự khác biệt về
chế độ chính trị nhưng cũng gây ra không ít thiệt hại, tốn kém cho đôi bên: đặc
biệt là khi xảy ra tranh chấp, một số trường hợp không thể đi đến một phán quyết
đúng đắn, hợp lý và nhanh chóng vì ko biết dựa vào đâu để xác định quyền lợi và
nghĩa vụ các bên. Để khắc phục những khó khăn trên, một số quốc gia đã đưa ra
các điều kiện thương mại quốc tế của mình về tiêu chuẩn hóa quy định trong các
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
5
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
hợp đồng cho những vấn đề thời gian, địa điểm và phương thức trao đổi hàng
hóa giữa người bán và người mua.
Tại Hoa Kỳ, bộ luật thương mại thống nhất đã định nghĩa các điều kiện
thương mại theo quan niệm về luật pháp của họ để áp dụng cho những giao dịch
trong nước và quốc tế. tại Anh, việc định nghĩa các điều kiện thương mại quốc tế
được dựa trên quan niệm của một quốc gia theo luật án lệ… Mặc dù vậy, hầu hết
luật pháp các quốc gia đều cho phép các bên có quan hệ hợp đồng được tự chọn
các định nghĩa thống nhất theo cơ quan luật pháp của một quốc gia hoặc của một
cơ quan tổ chức nào đó.
1.1.2 Sự ra đời của Incoterms
Incoterms ( viết tắt của International Commercial Terms – Các điều kiện

thương mại quốc tế ) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận
và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms quy định những quy tắc liên
quan đến giá cả của hàng hóa cũng như trách nhiệm của các bên tham gia ( người
mua và người bán ) trong hoạt động thương mại quốc tế. Năm 1936, phòng
Thương mại quốc tế ICC - International Champer of Commerce tại Paris đã phát
hành Incoterms nhằm thống nhất tập quán thương mại quốc tế, tránh được những
vụ tranh chấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian và của cải của con người và xã
hội. Trong ấn phẩm đầu tiên này, ICC mới chỉ đưa ra những điều kiện về giao
nhận hàng hóa, trách nhiệm của các bên như: ai sẽ trả cước vận tải, ai sẽ chịu các
chi phí thủ tục hải quan, bên nào sẽ có nghĩa vụ mua bảo hiểm… cũng như phân
thời điểm chuyển giao rủi ro và trách nhiệm đối với hàng hóa. Trải qua nhiều lần
sửa đổi và bổ sung, Incoterms đang dần được hoàn thiện để gần gũi với bối cảnh
thương mại ngày càng phát triển như hiện nay, có thể nói Incoterms là cuốn sách
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
6
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
không thể thiếu trong kệ sách của những nhà kinh tế, doanh nhân và doanh
nghiệp trên khắp thế giới.
1.1.3 Sự phát triển và hoàn thiện của Incoterms
Incoterms được nhiều nhà doanh nghiệp trên thế giới thừa nhận và áp
dụng vì tính thiết thực, rõ ràng và dễ hiểu, phản ánh xác thực các tập quán
thương mại phổ biến trong buôn bán quốc tế. Trong bối cảnh nền kinh tế như
hiện nay, khi mà môi trường và điều kiện kinh doanh quốc tế liên tục được đổi
mới, Incoterms cũng đã được thay đổi, hoàn thiện nhằm bắt kịp với xu hướng
phù hợp với tính năng động và thực tiễn của nó. Kể từ lần đầu tiên được ra mắt
vào năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên
được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Tính đến
nay, Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi và bổ sung vào các năm 1953, 1967,

1976, 1980, 1990, 2000 và 2010. Qua mỗi lần sửa đổi, Incoterms cũng đã thể
hiện được tính cải tiến và hoàn thiện về phương pháp trình bày, giúp người đọc
và các nhà doanh nghiệp dễ hiểu, dễ nhớ và dễ nắm bắt từ đó tạo điều kiện thuận
lợi trong việc so sánh, đối chiếu và lựa chọn các điều khoản trong Incoterms để
áp dụng vào hợp đồng thương mại quốc tế. Có thể thấy được các bản Incoterms
xuất bản trước năm 1990 thường lộn xộn, khó hiểu, các điều kiện được sắp xếp
không có hệ thống và không có sự phân nhóm. Mỗi điều kiện được trình bày
riêng rẽ, độc lập, không thấy được mối quan hệ giữa chúng. Trong bản Incoterms
1990, Incoterms 2000 và gần đây nhất là Incoterms 2010 chúng ta có thể thấy rõ
được những cải tiến rõ rệt trong cách trình bày. Các điều kiện được sắp xếp theo
trật tự logic và khoa học: Các điều kiện được chia thành nhóm, mỗi điều kiện
thương mại trình bày nghĩa vụ của người mua và người bán trong 10 nhóm nghĩa
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
7
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
vụ chính một cách đối ứng trên cùng một trang sách. Điều đó cho thấy một cách
rõ ràng: mỗi nghĩa vụ áp đặt đối với bên này sẽ giải phóng cho đối tác chính
nghĩa vụ đó.
Sự đổi mới và hoàn thiện của Incoterms qua từng thời kỳ được thể hiện cụ
thể như sau:
Bản Incoterms đầu tiên được pháp hành vào năm 1936. Trong đó nội dung
bao gồm 7 điều kiện thương mại được sử dụng cho phương thức vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển. Vào thời điểm này, thương mại đường bằng đường
hàng không chưa phát triển.
Incoterms 1953 bao gồm 9 điều kiện thương mại được trình bày chuyên
sâu hơn so với bản đầu tiên, nhưng vẫn trung thành với cách sắp xếp các điều
kiện thương mại theo thứ tự tăng dần nghĩa vụ của người bán, từ điều kiện Ex
Works ( giao tại xưởng ) mà tại đó nghĩa vụ của người bán là tối thiểu cho đến

điều kiện Ex Quay , Ex Ship, ở đó người mua có nghĩa vụ tối thiểu. Trong thời
kỳ này, vận tải hàng không đã phát triển nhưng chưa thực sự phổ biến trong
chuyên chở hàng hóa vì chi phí cao, do đó vận tải bằng đường biển vẫn là
phương thức vận tải chủ yếu trong thương mại quốc tế. Vì vậy, thời điểm này
vẫn chưa có các điều kiện thương mại áp dụng cho các phương thức vận tải
khác.
Incoterms 1967 bao gồm 11 điều kiện thương mại. So với Incoterms 1953,
Incoterms 1967 đã có thêm 2 điều kiện thương mại nhóm D là điều kiện DAF
( giao hàng tại biên giới) dùng cho vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và
đường sắt và điều kiện DDP ( giao hàng tại nơi đến, đã nộp thuế ) dùng cho vận
tải đa phương thức. Việc bổ sung thêm 2 điều kiện này làm cho Incoterms được
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
8
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
áp dụng rộng rãi hơn, phù hợp hơn với xu hướng người bán chịu trách nhiệm ký
hợp đồng vận tải và chịu rủi ro vận chuyển hàng hóa đến tận tay người mua.
Incoterms 1976 bao gồm 12 điều kiện thương mại do được bổ sung thêm
điều kiện FOB airport dùng trong vận chuyển bằng đường hàng không. Thời
điểm này, vận tải hàng không phát triển mạnh, Incoterms ngay lập tức đã thể
hiện tính cập nhật của mình, giúp vận tải đường hàng không có điều kiện phát
huy tính tích cực trong vận chuyển hàng hóa thương mại.
Incoterms năm 1980 được bổ sung thêm 2 điều kiện thương mại, bao gồm
14 điều kiện. Đó là : Ex Works; Free carrier; Free on Rail/ Free on Truck; Fob
Airport; Free alongside Ship; Free on Board; Cost and Freight; Cost, Insurance
and Freight; Freight Carriage paid to; Freight Insurance paid to; Ex Ship; Ex
Quay; Delivered at frontier; Delivered Duty paid. So với Incoterms 1976, ấn bản
mới này có thêm 2 điều kiện là Freight Carriage paid to (CPT) và Freight
Insurance paid to (CIP). Hai điều kiện này được bổ sung nhằm đáp ứng được

những thay đổi trong kỹ thuật vận tải và lập chứng từ. Thay vì chủ yếu vận
chuyển bằng đường biển, lấy lan can tàu làm điểm chuyển giao rủi ro giữa bên
bán và bên mua, Incoterms còn cho phép việc di chuyển rủi ro được thực hiện ở
một địa điểm khác phù hợp hơn với phương thức vận chuyển bằng container hay
vận tải đa phương thức.
Incoterms 1990 gồm 13 điều kiện:EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CIF,
CPT, CIP, DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. 13 điều kiện trên được phân chia
thành 4 nhóm theo đặc trưng cơ bản về trách nhiệm nghĩa vụ và phân chia rủi ro
của bên bán và bên mua. Inoterms 1990 sửa đổi đã cho phép các bên sủ dụng
chứng từ điện tử thay cho chứng từ giấy truyền thống làm cơ sở bằng chứng cho
việc đã giao hàng. Sự thay đổi này đánh dấu một bước phát triển lớn trong
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
9
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
thương mại, phù hợp với sự phát triển mạnh mẽcủa công nghệ thông tin. Từ đó,
việc sử dụng và trao đổi các dữ liệu điện tử, thư điện tử (email) và các chứng từ
điện tử bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Incoterms 2000 vẫn giữ nguyên 13 điều kiện thương mại như trong
Incoterms 1990, nhưng trong bản mới này, ICC đã cố gắng sử dụng những thuật
ngữ và cách diễn đạt thống nhất trong cả 13 điều kiện. Ngoài ra, Incoterms 2000
còn có một sô thay đổi về nghĩa vụ của các bên trong vấn đề thông quan hàng
hóa và giải thích rõ ràng và đầy đủ hơn về điều kiện FCA ( giao cho người
chuyên chở). Những thay đổi này không nhiều nhưng có ý nghĩa quan trọng
trong việc làm cho Incterms ngày càng hoàn thiện, phản ánh đúng nhu cầu thực
tiễn và xu hướng của thương mại ngày nay.
Ấn bản Incoterms mới nhất là bản Incoterms 2010. Incoterms 2010 đã
giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống còn 11 bằng việc thay thế bốn điều
kiện cũ là DAF, DES, DEQ, DDU bằng hai điều kiện mới có thể sử dụng cho

mọi phương thức vận tải là DAT ( giao hàng tại bến) và DAP ( giao tại nơi đến).
Ngoài ra, Incoterms 2010 cũng đề cập đến sự xuất hiện ngày càng nhiều của các
khu vực miễn thủ tục hải quan; việc sử dụng công nghệ thông tin trong kinh
doanh ngày càng phát triển và cả những thay đổi trong các tập quán vận tải. Đặc
biệt, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình, Incoterms 2010 đã đề cập đến
nghĩa vụ của người mua và người bán một cách bình đẳng. Với sự trình bày nội
dung đơn giản và rõ ràng hơn, Incoterms 2010 đã chứng tỏ được tính hoàn thiện
và cập nhật của mình, bắt kịp được những xu hướng mới trong thương mại hiện
đại. Incoterms đã và đang trở nên gần gũi và thân thiết hơn đối với người sử
dụng.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
10
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
1.2 Mục đích, vai trò và phạm vi áp dụng của Incoterms
1.2.1 Mục đích của Incoterms:
Incotems ra đời nhằm cung cấp một hệ thống trọn vẹn các quy tắc quốc tế
nhằm giải thích những điều kiện thương mại thông thường được sử dụng rộng rãi
trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh được hoặc ít nhất giảm được đáng kể sự
không chắc chắn do cách giải thích khác nhau về những điều kiện đó tại các
nước khác nhau. Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng không biết rõ các tập quán
thương mại của nước bên kia bởi mỗi nước đều có tập quán buôn bán và vận tải
khác nhau, việc đó có thể gây ra những sự hiểu lầm, những vụ tranh chấp và kiện
tụng gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Incoterms ra đời đã khắc phục được
những khó khăn đó bằng cách đưa ra những điều kiện thương mại chung, đã
được công nhận và có hiệu lực ở nhiều nước trên thế giới.
1.2.2. Vai trò của Incoterms
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, hàng hóa được mua bán giữa các bên
ở nhiều quốc gia hơn, với số lượng ngày càng lớn hơn và chủng loại phong phú

hơn. Chính vì lẽ đó, Incoterms đã và đang thể hiện mạnh mẽ vai trò to lớn của
mình.
1.2.2.1 Incterms là 1 bộ các quy tắc:
Incoterms hệ thống hóa các tập quán thương mại được áp dụng phổ biến
bởi các doanh nghiệp trên khắp thế giới. các tập quán này đã xuất hiện và tồn tại
trong quá trình phát triển của thương mại quốc tế, nhưng trước đây chưa được
biết đến theo một trật tự khoa học và logic. Incoterms ra đời, tập hợp những gì đã
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
11
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
được thực hiện và kiểm nghiệm phổ biến trong thực tiễn với mục đích giúp cho
mọi doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới vó thể nắm rõ và sử dụng một cách dễ
dàng mà không cần mất nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả các luật lệ tập quán
thương mại riêng biệt các các đối tác nước ngoài.
1.2.2.2 Incoterms trở thành ngôn ngữ quốc tế trong hợp đồng ngoại
thương:
Là một bộ thuật ngữ thống nhất quốc tế trong giao nhận và vận chuyển
hàng hóa ngoại thương, Incoterms bao gồm các điều kiện về nghĩa vụ giao nhận
và vận tải hoàng hóa của các bên trong hợp đồng ngoại thương. Những điều kiện
thương mại có tên ngắn gọn, trình bày đơn giản, ở mỗi điều kiện thương mại xác
định 10 phân nhóm nghĩa vụ cơ bản cho mỗi bên mua bán phải thực hiện. Đa số
các nghĩa vụ quy định có liên quan đến giao nhận, vận tải hàng hóa và các chứng
từ có liên quan. Trong quá trình ký kết hợp đồng ngoại thương, Incoterms sẽ
giúp các bên không gặp khó khăn trong việc bất đồng ngôn ngữ cũng như không
phải giải thích quá nhiều về nghĩa vụ của các bên trong vấn đề giao nhận ,vận tải
và cung cấp các chứng từ liên quan.
1.2.2.3 Incoterms là phương tiện quan trọng giúp đẩy nhanh tốc độ trong
đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương:

Incoterms tập hợp thành chuẩn mực thống nhất các tập quán thông dụng
có liên quan đến nghĩa vụ của các bên trong mua bán quốc tế. Vì vậy, khi xác
định sẽ áp dụng Incoterms nào, mỗi bên có thể hình dung ra những nghĩa vụ cơ
bản mà mình sẽ phải thực hiện. Điều này giúp đẩy nhanh tốc độ giao dịch đàm
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
12
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
phán và đơn giản hóa nội dung hợp đồng. mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ
và mang tính pháp lý cao.
1.2.2.4 Incoterms là cơ sở quan trọng để xác định giá cả mua bán hàng hóa:
Chi phí vận tải và cước phí là những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến
việc hình thành và biến động giá cả hàng hóa trên thị trường. Do đó, người bán
và người mua đều phải quan tâm đến yếu tố vận tải trong khi tính toán giá cả
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giá cả của cùng một loại hàng hóa được tính theo điều kiện CIF thường có
xu hướng gần bằng nhau tại các thị trường tiêu thụ trong khi giá hàng hóa tính
theo điều kiện FOB lại rất khác nhau. Sự khác nhau này là do điều kiện sản xuất
khác nhau, cước phí các tuyến đường chuyên chở của thị trường.
Incoterms quy định những nghĩa vụ quan trọng nhất về giao nhận, vận
tải hàng hóa , về các chi phí cơ bản; giá trị hàng hóa; thủ tục và thuế xuất nhập
khẩu; chi phí vận tải; phí bảo hiểm hàng hóa; đại điểm chuyển rủi ro hàng hóa từ
người bán sang người mua; địa điểm giao hàng hóa và nhận hàng… khi các bên
thỏa thuận lựa chọn áp dụng Incoterms thì đây là cơ sở quan trọng nhất để xác
định giá cả trong mua bán ngoại thương. Với các điều kiện thương mại khác
nhau, doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể tính toán và so sánh giá cả của các đối
tác khác nhau, từ đó lựa chọn và ký được những hợp đồng đem lại lợi ích kinh tế
cao nhất cho mình.
1.2.2.5 Incoterms là một căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh

chấp:
Incoterms đóng vai trò làm cơ sở để thực hiện khiếu nại và giải quyết
tranh chấp (nếu có) giữa người mua và người bán trong quá trình thực hiện hợp
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
13
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
đồng ngoại thương. Nếu trong hợp đồng có dẫn chiếu đến loại Incotems được áp
dụng thì khi có tranh chấp xảy ra, văn bản Incoterms và các tài liệu giải thích
chuẩn mực về Incoterms sẽ là những căn cứ quan trọng mang tính pháp lý giúp
các bên thực hiện và giải quyết khiếu nại hoặc khiếu nại ra tòa án hoặc trọng tài.
1.2.3 Phạm vi áp dụng của Incoterms
Incoterms chỉ giới hạn đối với những vấn đề liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán về việc giao hàng hóa được bán.
Hàng hóa ở đây mang ý nghĩa là hàng hóa hữu hình, không bao gồm hàng hóa vô
hình ví dụ như phần mềm vi tính…
Thông thường, người ta thường có hai quan niệm sai lầm về Incoterms.
Thứ nhất, Incoterms nhiều khi được hiểu là dùng để áp dụng cho hợp đồng vận
tải hơn là hợp đồng mua bán hàng hóa. Thứ hai là đôi khi người ta hiểu sai là các
điều kiện này quy định tất cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong hợp
đồng mua bán hàng hóa.
ICC đã luôn lưu ý rằng, Incoterms chỉ quy định về quan hệ giữa người
mua và người bán thuộc hợp đồng mua bán hàng hóa, và hơn nữa là chỉ quy định
trong một số trường hợp cụ thể mà thôi. Người nhập khẩu và người xuất khẩu
cần phải biết rõ rằng trong giao dịch thương mại quốc tế, không chỉ có một hợp
đồng mua bán hàng hóa là loại hợp đồng duy nhất mà các bên cần ký kết, bên
cạnh đó còn có rất nhiều loại hợp đồng khác nhau như hợp đồng vận tải, hợp
đồng bảo hiểm… được sử dụng đồng thời với hợp đồng mua bán hàng hóa và
chúng có mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Khi tiến hành ký kết hợp

đồng thương mại, nhà xuất nhập khẩu cần phải xem xét mối liên quan thực tế
giữa các loại hợp đồng với nhau, cần thiết để thực hiện một vụ mua bán hàng
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
14
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
hóa quốc tế. Tuy vậy, việc các bên thỏa thuận sử dụng một điều kiện của
Incoterms thì nó thường mang ý nghĩa ảnh hưởng đến các hợp đồng khác. Ví dụ
như khi người bán đã đồng ý ký hợp đồng với điều kiện CFR hay CIF thì đồng
nghĩa với việc không thể dùng bất kỳ phương thức vận tải nào khác ngoài
phương thức vận tải bằng đường thủy, bởi theo các điều kiện này thì người bán
phải gửi vận đơn đường biển hay chứng từ vận tải biển cho người mua để làm
bằng chứng cho việc giao hàng. Hơn nữa, tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán
cũng phụ thuộc vào phương thức vận tải được sử dụng.
Thứ hai, Incoterms còn quy định một số nghĩa vụ được xác định cụ thể đối
với các bên như nghĩa vụ thông quan, nghĩa vụ mua bảo hiểm, nghĩa vụ xếp dỡ
hàng hóa… đồng thời quy định địa điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang
người mua. Mặc dù Incoterms có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện hợp
đồng mua bán hàng, song còn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong hợp đồng mà
Incoterms không điểu chỉnh như việc chuyển giao quyền sở hữu và các quyền về
tài sản khác, sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng cũng
như miễn trừ nghĩa vụ trong các trường hợp nhất định. Cần nhấn mạnh rằng
Incoterms không có ý điịnh thay thế các điều khoản và điều kiện cần phải có đối
với một hợp đồng mua bán hàng hóa hoàn chỉnh bằng việc đưa vào các điều kiện
chuẩn hoặc các điều kiện được thỏa thuận riêng biệt.
Nhìn chung, Incoterms không điều chỉnh hậu quả của sự vi phạm hợp
đồng và bất kỳ sự miễn trừ nghĩa vụ nào do nhiều trở ngại gây ra. Các vấn đề
này phải được giải quyết bằng những quy định khác trong hợp đồng mua bán
hàng hóa và các luật điều chỉnh hợp đồng đó.

1.3 Nội dung cơ bản của Incoterms 2010
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
15
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh
nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở
nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối
lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán
hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu
nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
Incoterms, quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện
thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát
triển. Việc dẫn chiếu Incoterms 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân
định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt
pháp lý.
Kể từ khi Incoterms được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp
đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ
phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày
càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng
điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu
chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms 2010 cập
nhật và gồm những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương
mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
Incoterms 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người
mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.
Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền

Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
16
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
1.3.1 Các thuật ngữ được sử dụng trong Incoterms 2010
Trong Incoterms 2010, có rất nhiều thuật ngữ được sử dụng. Sau đây là một số
thuật ngữ cơ bản:
Agreed destination: nơi đến thỏa thuận
Agreed place: nơi thỏa thuận
At its own risk and expense: phải tự chịu rủi ro và phí tổn
At the buyer’s request, risk and expense: khi người mua yêu cầu, chịu chi phí và
rủi ro
At the buyer’s risk and expense: với rủi ro và chi phí do người mua chịu
At the disposal of the buyer: đặt dưới sự định đoạt của người mua
Before the contract of sale is concluded: trước khi hợp đồng được ký kết
Carry out all customs formalities for the export of the goods: làm thủ tục hải
quan để xuất khẩu hàng hóa
Clear the goods for export: làm thủ tục thông quan xuất khẩu
Commodities: Hàng nguyên liệu đồng nhất
Container terminal: bến container
Cost of handling and moving the goods: chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa
Critical points: điểm tới hạn, điểm phân chia trách nhiệm và chi phí giữa hai bên
Delivery document: chứng từ giao hàng
Electronic records or procedure: Chứng từ hoặc quy trình điện tử
For the account of the seller: do người bán chịu
Fulfils its obligation: hoàn thành nghĩa vụ
Guidance note: Hướng dẫn sử dụng
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
17

Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
Import clearance: thủ tục thông quan nhập khẩu
Incurred by the seller: mà người bán đã chi
Information that the buyer needs for obtaining insurance: những thông tin mà
người mua cần để mua bảo hiểm
Latter stage: thời điểm muộn hơn
Load the goods from any collecting vehicle: bốc hàng lên phương tiện vận tải
Make arrangement for the carriage of the goods: tổ chức việc vận chuyển hàng
hóa
Manufactured goods: hàng hóa sản xuất công nghiệp
Match this choice precisely: phù hợp với địa điểm này
Named place of destination: nơi đến chỉ định
On board the vessel: xếp lên tàu
Otherwise agreed between the parties: trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên
Over which the buyer has no control: qua địa điểm đó người mua không có
quyền kiểm soát
Physical inspection obligation: nghĩa vụ kiểm tra thực tế
Place of destination: nơi đến
Point within the named place of delivery: địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định
Precise point in the place of destination: một điểm cụ thể tại nơi đến
Procure goods shipped: mua hàng đã gửi
Provided that the goods have been clearly identified as the contract goods: với
điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ là hàng của hợp đồng
Ready for unloading: sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải
Receipt: biên lai
Risks of loss of or damage to the goods: rủi ro bị mất mát hoặc hư hỏng của hàng
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
18

Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
hóa
Specific points/named place of delivery: địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ
định
Stowage of packaged goods: sắp xếp hàng hóa có bao bì
String sales: Bán hàng theo chuỗi
Terminal handling charges: phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
Terminal operator: người điều hành bến bãi
The named place of destination: nơi đến được chỉ định
The named place: nơi được chỉ định
The named terminal: bến được chỉ định
The parties are well advised to specify as clearly as possible: Các bên nên quy
định càng rõ càng tốt
The point of delivery: địa điểm giao hàng
Unloaded from the arriving vehicle: đã dỡ khỏi phương tiện vận tải
When a ship is used as a part of the carriage: khi một phần chặng đường được
vận chuyển bằng tàu biển
Whether one or more mode of transportation: sử dụng một hay nhiều phương
thức vận tải.
Within the named place of delivery destination/ several points: tại nơi giao hàng
chỉ định có nhiều địa điểm có thể giao hàng.
1.3.2 Cấu trúc của Incoterms 2010
Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện thương mại được viết tắt bằng ba
chữ cái in hoa, thể hiện tập quán giao dịch giữa các doanh nghiệp trong hợp
đồng mua bán hàng hóa. Điều kiện Incoterms chủ yếu mô tả các nghĩa vụ, chi
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
19
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn

Châu
phí và rủi ro trong quá trình hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người
mua.
11 điều kiện của Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt như
sau:
• Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
EXW: Giao tại xưởng
FCA: Giao cho người chuyên chở
CPT: Cước phí trả tới
CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT: Giao tại bến
DAP: Giao tại nơi đến
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
• Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
FAS: Giao dọc mạn tàu
FOB: Giao lên tàu
CFR: Tiền hàng và cước phí
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
1.3.3 Nội dung chính của Incoterms 2010:
Trong Incoterms 2010 các nghĩa vụ của bên mua và bên bán được sắp xếp tương
ứng theo thứ tự từ A1 đến A10 và B1 đến B10 lần lượt là:
• Các nghĩa vụ nói chung của người bán và người mua.
• Giấy phép xuất khẩu/ nhập khẩu, ủy quyền chính thức được xuất nhập
khẩu và các thủ tục hải quan xuất khẩu/ nhập khẩu.
• Hợp đồng vận tải và bảo hiểm.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
20
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu

• Giao hàng - nhận để giao hàng.
• Chuyển giao rủi ro.
• Phân bổ chi phí.
• Thông báo cho người bán/ người mua.
• Xuất trình chứng từ.
• Kiểm tra, đóng gói, ký hiệu.
• Hỗ trợ liên quan đến thông tin và chi phí liên quan.
Theo đó, các nấc thang với các nghĩa vụ chuyển dần từ người bán sang người
mua, từ trách nhiệm tối thiểu tới trách nhiệm tối đa của người bán và ngược lại
đối với người mua.
Dưới đây là nội dung cơ bản của từng điều kiện thương mại trong Incoterms
2010:
EXW – EX Works :Giao tại xưởng
Giao tại xưởng có nghĩa là người bán giao hàng, chưa thông quan xuất
khẩu và cũng chưa được bốc lên bất cứ phương tiện vận tải nào đến nhận hàng,
khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán
hoặc tại địa điểm chỉ định.
Điều kiện này thể hiện nghĩa vụ của người bán ở mức tối thiểu và nghĩa vụ
của người mua ở mức tối đa. Người mua phải nhận hàng tại địa điểm của người
bán, tự thuê phương tiện vận tải và hàng hóa, làm thủ tục và chịu chi phí thông
quan xuất khẩu, quá cảnh và nhập khẩu.
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử
dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
21
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
FCA- Free carrier : Giao cho người chuyên chở
“ Giao hàng cho người chuyên chở” có nghĩa là người bán giao hàng đã

thông quan xuất khẩu cho người chuyên chở hay cho một người khác do người
mua chỉ định tại cơ sở của người bán hay một địa điểm quy định khác. Cần chú ý
rằng địa điểm giao hàng được chọn có ảnh hưởng đến nghĩa vụ bốc hàng và dỡ
hàng. Nếu địa điểm giao hàng là cơ sở của người bán, người bán có nghĩa vụ bốc
hàng. Nếu việc giao hàng tại địa điểm khác thì người bán không có trách nhiệm
phải dỡ hàng.
Nếu không có địa điểm giao hàng cụ thể nào được thỏa thuận ở nơi quy
định và có một số địa điểm có thể giao hàng, người bán có thể chọn địa điểm tại
nơi giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình.
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải, phù hợp với
trường hợp hàng hóa được đóng trong container, thường được giao tại các bến
bãi.
CPT- Carriage paid to: Cước phí trả tới
Cước phí trả tới có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở
hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó
đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả các chi phí
vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.
Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao
tại hai địa điểm khác nhau. vì vậy, trong hợp đồng các bên nên quy định càng rõ
càng tốt địa điểm giao hàng và nơi đến.
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
22
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
Điều kiện này có thể sử dụng được cho mọi phương thức vận tải và có thể
sử dụng nhiều phương thức vận tải tham gia.
CIP – Carriage and Insurance paid to : Cước phí và bảo hiểm trả tới
Cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là người bán giao hàng hóa cho
người chuyên chở hoặc người khác do người bán chỉ định tại địa điểm đã thỏa

thuận. Ngoài ra, người bán cũng phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng
hóa tới nơi đến quy định.
Trong điều kiện này, người bán có nghĩa vụ phải mua bảo hiểm cho hàng
hóa tuy nhiên người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở phạm vi tối thiểu, nếu người
mua muốn người bán mua ở phạm vi lớn hơn thì phải thỏa thuận rõ với người
bán trong hợp đồng hoặc người mua phải tự mua.
DAT- Delivered at Terminal : Giao tại bến
Giao tại bến có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa sau khi đã dỡ
khỏi phương tiện vận tải , được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại một bến
chỉ định, tại cảng hay tại nơi đến chỉ định. Bến bao gồm bất kỳ nơi nào như cầu
cảng, kho, bãi container hoặc ga đường bộ, đường sắt hoặc hàng không. Người
bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại bến
ở cảng hoặc nơi đến chỉ định.
Điều kiện này yêu cầu người bán phải có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu
cho hàng hóa.
DAP - Delivered at Place: Giao hàng tại nơi đến
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
23
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
Giao hàng tại nơi đến có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được
đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng để dỡ
tại nơi đến quy định.
Người bán có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải và
chịu mọi cước phí trong quá trình vận tải.
Trong điều kiện này, các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao
hàng tại nơi đến và người bán nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
DDP – Delivered Duty Paid: Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Giao hàng đã thông quan nhập khẩu nghĩa là người bán giao hàng khi

hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã thông quan nhập khẩu,
trên phương tiện vận tải chở đến và đã sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định.
Điều kiện DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán. Người bán không
chỉ có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu cho hàng hóa và còn có trách nhiệm thông
quan nhập khẩu và trả các khoản thuế, phí và thực hiện các thủ tục cho thông
quan xuất khẩu và thông quan nhập khẩu.
FAS – Free alongside ship – Giao hàng dọc mạn tàu
Giao dọc mạn tàu nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc
mạn con tàu do người mua chỉ định tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạn tàu, và
người bán phải chịu mọi chi phí cho tới thời điểm này, bao gồm cả việc thông
quan xuất khẩu.
Các bên quy định càng rõ càng tốt địa điểm xếp hàng tại cảng giao hàng
chỉ định, vì mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa tới địa điểm đó do người bán chịu
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
24
Khoá luận tốt nghiệp Người hướng dẫn KH: GS,TS. Hoàng Văn
Châu
và các chi phí này và chi phí làm hàng có thể thay đổi tùy theo tập quán của từng
cảng.
Điều kiện này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
FOB – Free On Board : Giao hàng trên tàu
Giao hàng trên tàu nghĩa là người bán giao hàng, đã thông quan xuất khẩu,
lên con tàu do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua được
hàng hóa hoặc mua được hàng hóa đã sẵn sàng giao như vậy. Rủi ro về mất mát
và hư hỏng của hàng hóa được di chuyển từ người bán sang người mua sau khi
hàng hóa được xếp lên tàu và từ thời điểm này trở đi, người mua chịu trách
nhiệm hoàn toàn cho mọi tổn thất có thể xảy ra đối với hàng hóa.
Trong điều kiện này, người bán phải giao hàng lên tàu hoặc mua sẵn hàng

hóa đã được giao như vậy. Trường hợp “mua sẵn” chỉ việc bán hàng nhiều lần
trong quá trình vận chuyển rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
CFR – Cost and Freight : Tiền hàng và cước phí
Tiền hàng và cước phí có nghĩa là người bán phải giao hàng, đã thông
quan xuất khẩu, lên tàu hoặc mua hàng để giao như vậy. Người bán phải ký hợp
đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng đến quy
định.
Điều kiện này có hai điểm tới hạn khác nhau. Địa điểm chuyển giao rủi ro
từ người bán sang người mua là tại cảng xếp hàng trong khi chi phí lại được
phân chia tại cảng đến theo quy định. Chính vì vậy, trong hợp đồng, các bên nên
quy định càng rõ càng tốt địa điểm gửi hàng cũng như địa điểm dỡ hàng.
CIF – Cost, Insurance and Freight : Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí
SV: Nguyễn Thị Trân Hưyền
Lớp: Anh 13 – KTĐN – K46
25

×