Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sử Dụng Mô Hình CAMELS Phân Tích, Đánh Giá Hoạt Động Của Ngân Hàng MaritimeBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.17 KB, 22 trang )

Bài Thảo Luận
Môn : Quản Trị Ngân Hàng
Chủ Đề :
Sử Dụng Mô Hình CAMELS Phân Tích, Đánh Giá
Hoạt Động Của Ngân Hàng MaritimeBank
1
Lời Mở Đầu 2
Lời Mở Đầu
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương
và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về
Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.
Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ
và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi
mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…Đến nay,
Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh,
bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime
Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt
2
động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã
lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình
ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách
hàng… đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc
diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên
nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
Với 1 số thành viên trong nhóm là khách hàng thường xuyên của
MaritimeBank, nhận thấy những tiện ích khác biệt mà ngân hàng mang lại cho


khách hàng so với những ngân hàng khác nên nhóm đã quyết định chọn
MaritimeBank là ngân hàng đại diện cho nhóm và sử dụng những kiến thức học
được để phân tích đánh giá hoạt động của MaritimeBank 1 cách toàn diện và
khách quan.
1. Đánh giá khả năng tự cân đối vốn – C ( Capital adequacy )
Đối với ngân hàng, vốn tự có có vai trò vô cùng quan trọng, chẳng những
nó đảm bảo an toàn vốn, tạo cơ sở cho huy động vốn, tạo cơ sở để ngân hàng
thực hiện cho vay, đầu tư, kinh doanh, qua đó giúp cho ngân hàng phát triển các
hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng. Vốn tự có còn giúp cho ngân hàng tự
chủ hơn, sử dụng để mua sắm tài sản cố định, qua đó nâng cao chất lượng dịch
vụ, để phát triển bền vững, hoạt động ổn định. Ngoài ra, vốn tự có cũng xác định
vị thế của ngân hàng. Với những ý nghĩa quan trọng đó, nhóm xin phân tích kĩ,
trọng tâm những chỉ tiêu khi xem xét vốn tự có của MaritimeBank. Bao gồm 3
chỉ tiêu chính, cơ bản:
1.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR )
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] *
100%
Trong đó : (theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN)
3
+Vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn
cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, vốn cấp 2 là các nguồn vốn tự bổ
sung hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài của tổ chức tín dụng).
+Tài sản đã điều chỉnh rủi ro là tổng tài sản “Có” nội bảng (bao gồm,
ngoài những mục khác, tiền mặt, vàng, tiền gửi, các khoản cho vay và các
khoản phải đòi) và tài sản “Có” ngoại bảng (bao gồm, ngoài các mục khác,
cam kết bảo lãnh, cho vay, thư tín dụng và chấp nhận thanh toán) được điều
chỉnh theo hệ số rủi ro.
Theo tính toán của ngân hàng thì tỷ lệ an toàn vốn qua các năm được thể
hiện cụ thể như sau:
Theo Thông tư 13/2010/NHNN thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà NHNN

đưa ra là 9% và ngân hàng đã đạt yêu cầu duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong
cả 2 năm 2010 và 2011.
(Theo thông tư 13/2010/NHNN
Điều 4. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro
của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy
định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại
Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên
cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ
an toàn vốn hợp nhất).
- Năm 2011, hệ số CAR theo tiêu chuẩn VAS đạt 10,58%. Với hệ số CAR
như trên giúp Maritimebank có thể đảm bảo được việc hỗ trợ thanh toán của
4
Năm 2011 2010
CAR 10.58% 9.19%
khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm cho các hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Hệ số CAR có tăng từ 9.19% (năm 2010) lên tới 10,58%( năm 2011) đó
là do hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng với các danh
mục đầu tư với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng. Chính vì lý do trên mà vốn tự
có đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng.
1.2 Tỷ số tự tài trợ :
Năm 2011 Năm 2010
VCSH/ Tổng tài sản 8,305% 5,486%
Tổng tài sản 114.374.998 115.336.083
VCSH 9.499.881 6.327.589
Đến 31/12/2011, vốn chủ sở hữu của ngân hàng đạt 9.499.881 tỷ đồng
tăng hơn 50% so với năm 2010, đưa tỷ lệ VCSH/ tổng tài sản từ mức 5,486%

lên tới 8,305%, góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. Để đạt
được kết quả này là chủ yếu do vốn điều lệ tăng 60% ( năm 2011: 8.000 tỷ đồng
và năm 2010: 5.000 tỷ đồng) và quỹ dự trữ tăng mạnh. Bên cạnh đó, năm 2011
với khoản lợi nhuận trước thuế đạt 1.036 tỷ đồng, giảm 31,7% so với năm trước.
Lợi nhuận sau thuế là 797 tỷ đồng, giảm 31% so với năm 2010.Kết quả lợi
nhuận trong năm đạt ở mức cao khiến cho lỗ lũy kế của ngân hàng giảm xuống.
Bảng so sánh tỷ số tự tài trợ năm 2011 với các ngân hàng
VCB MSB ACB BIDV Vietinbank
5
VCSH/Tổng
TS
7,8% 8,305% 4,26% 6,01% 6,19%
Tổng TS 366.722 114.374.998 281.019 405.755 460.604
VCSH 28.639 9.499.881 11.959 24.390 28.491
Qua bảng biểu trên ta thấy tỷ số tự tài trợ của là 8.035% cao so với các
ngân hàng còn lại, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của MSB tương
đối tốt.
1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động :
31/12/2011
Triệu đồng
31/12/2010
Triệu đồng
Tiền gửi của TCKT 37.765.025 28.396.429
Doanh nghiệp nhà nước 20.173.785 13.139.709
DN ngoài nhà nước và các
đối tượng khác
16.993.253 15.121.070
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
597.987 135.650

Tiền gửi của các cá nhân 24.527.058 20.226.888
Tiềm gửi của các đối tượng
khác
2.440 3.391
Tổng 62.294.523 48.626.708
- Tổng tiền gửi của năm 2011 của ngân hàng là 62.294.523 triệu đồng tăng
hơn 28% so với năm 2010 là 48.626.708 triệu đồng.Trước sự biến động của lãi
suất thị trường, Maritimebank đã có những chính sách phù hợp với sự thay đổi
đó nhằm thu hút thêm nguồn vốn từ phía khách hàng.

Chỉ tiêu MSB VCB ACB BIDV Vietinbank
6
Nguồn vốn huy
động
62.294 227.017 142.218 244.83
8
257.274
2. Đánh giá chất lượng tài sản – A ( Asset quality )
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có
thể hiện trên tiêu tổng hợp nói bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và
chất lượng tài sản có quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất
lượng tài sản có là chỉ lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt
động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo
có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh
lời, trong đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là
những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là
những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho

vay, cho thuê tài chính, các khoản đầu tư vào chứng khoán, góp vốn liên doanh,
liên kết trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản cho vay. Nói đến chất
lượng tài sản là nói đến chất lượng tài sản có sinh lời, mà trước hết được phản
ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng. Thông thường, chất lượng tín dụng của
ngân hàng được đánh giá qua các chỉ số: Tỷ lệ giữa nợ quá hạn so với tổng dư
nợ; tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa dự phòng phải thu
khó đòi so với tổng số nợ tổn thất ròng và so với tổng dư nợ. Tỷ lệ và tính chất
nợ quá hạn, nợ khê đọng, mức độ tổn thất trong cho vay cũng như mức trích lập
dự phòng về tổn thất cho vay là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín
dụng. Một ngân hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ khê đọng cao sẽ gây ra
7
những tổn thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi mức dự phòng trích
lập không đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh
toán.
Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng
còn thể hiện ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản
bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở
cơ cấu và trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư.
Những khoản mục này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính
thanh khoản của một ngân hàng. Do đó, để đánh giá chất lượng tài sản và mức
độ hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ và chính xác, một mặt phải xem
xét toàn diện cơ cấu, tính chất tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ, mặt khác
phải nghiên cứu mối tương quan giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. Mối tương
quan này giúp đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản, khả năng phản ứng của
ngân hàng trước những biến động của thị trường, khả năng đứng vững trước
những hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút
tiền của công chúng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của
ngân hàng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động
chính trị, sự thay đổi các chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động

của các đồng tiền quốc gia. Khi đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng trong
trường hợp này, cần tính đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương
quan giữa tài sản của nước ngoài và tài sản bằng ngoại tệ trong tổng tài sản ngân
hàng.
2.1 Tăng trưởng tổng tài sản
Tổng tài sản của Ngân hàng Maritime Bank trong 2 năm 2010 và 2011 lần
lượt là 115.336.083 và 114.374.998 triệu đồng. Năm 2011 giảm 961.085 triệu
đồng so với năm 2010. Tổng tài sản giẩm là do nhiều yếu tố như : Năm 2011 là
một năm khó khăn đối với nền kinh tế cả thế giới lẫn Việt Nam, tiền vàng gửi và
cho vay các TCTD khác giảm, chứng khoán kinh doanh giảm, tài sản có khác
giảm. Việc giảm này không đáng lo ngại, tuy đây đều là các tài sản có tính sinh
8
lời
nhưng tính sinh lời không cao. Tuy tổng tài sản trong năm 2011 giảm so với
năm 2010 nhưng một số tài sản có tính sinh lời cao trong năm 2011 như : cho
vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, góp vốn, đầu tư dài hạn đều tăng tương
đối mạnh trong năm 2011.
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý năm 2011 tăng 308.682 triệu đồng so với 2010
( từ 912.185 lên 1.220.867 triệu đồng). Tiền gửi tại NHNN Việt Nam năm 2011
tăng 510.637 triệu đồng so với 2010 (từ 964.132 lên 453.495 triệu đồng). Tiền
gửi tại các TCTD khác năm 2011 giảm 1.898.322 triệu đồng (từ 30.375.903
xuống 28.477.581 triệu đồng). Những tài sản trên hay còn gọi là ngân quỹ của
Ngân hàng – những tài sản này có khả năng thanh khoản cao nhưng tính sinh lời
thấp. Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng Maritime Bank năm 2011 tăng khá cao so
với năm 2010 điều này có thể đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.
Tuy nhiên nếu mức tăng quá cao thì sẽ lại là dấu hiệu không tốt bởi như vậy
ngân hàng sẽ bị dư thừa ngân quỹ gây lãng phí. Trong mấy năm trở lại đây, tình
hình kinh tế bất ổn và trong lĩnh vực ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Do
vậy Ngân hàng cần xác định được mức ngân quỹ hợp lý để vừa có thể đảm bảo
khả năng thanh toán mà không gây lãng phí, ứ đọng vốn…

Chứng khoán kinh doanh : Đầu tư chứng khoán kinh doanh của Maritime
Bank vào ngày 31/12/2011 là 89.186 tỷ đồng giảm 3.639 tỷ đồng so với 92.825
tỷ đồng năm 2010.
9
Đầu tư chứng khoán cuối năm đạt 34.212 tỷ đồng, tăng 5.619 tỷ đồng
tuowg đương với mức tăng 20% so với năm 2010. Đầu tư chứng khoán bao gồm
34.123 tỷ đồng là chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và 89 tỷ đồng chứng
khoán kinh doanh. Danh mục đầu tư chứng khoán của Maritime Bank chủ yếu là
chứng khoán nợ giá trị 34.053 tỷ đồng chiếm 99,5% tổng danh mục. Trong tổng
số chứng khoán nợ, trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu do các tổ chức khác phát
hành chiếm chủ yếu là 62% thê hiện tính an oàn cao trong danh mục đầu tư.
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tăng làm khả năng thanh khoản tăng nhưng
khả năng sinh lời trung bình và chúng chỉ cung ứng nguồn thanh khoản bổ sung
cho ngân hàng. Ngân hàng trong năm 2011 đã chi nhiều hơn vào chứng khoán
đầu tư đồng thời cũng tăng Dự phòng giảm giá chứng khoán từ đầu tư 28.211
năm 2010 lên 35.629 triệu đồng năm 2011. Việc tăng dự phòng này là do ngân
hàng đã chi mạnh vào đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán.
2.2 Tăng trưởng dư nợ
Cuối năm 2011, tổng dư nợ của Maritime Bank đạt 37.753 tỷ đồng tăng
18,6% so với mức 31.830 tỷ đồng cuối năm 2010. Mức tăng trưởng tín dụng
thấp là do trong năm 2011, thực hiện chủ trương của Chính phủ là duy trì tỷ lệ
tăng trưởng thấp của toàn ngành ngân hàng, Maritime Bank đã giảm tỷ lệ tăng
trưởng cho vay từ 32% năm 2010 xuống còn dưới 20% năm 2011. Cho vay
khách hàng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng giúp ngân
hàng có thể mở rộng tài sản của mình, tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho ngân
hàng. Tuy nhiên nếu mức cho vay quá cao cũng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro như khả
năng thu hồi lại vốn kém, khách hàng trì chệ trong việc trả nợ ngân hàng, khiến
ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Việc cho vay khách hàng trong
năm 2011 tăng là do trong năm 2011 Maritime Bank đã có những chính sách
phù hợp và nhạy bén đó là định hướng cho vay vào đối tượng khách hàng vừa

và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực như khai khoáng, thủy hải sản, phân bón,
hóa chất, dược phẩm, thương mại, hàng tiêu dùng… Bên cạnh việc cho vay
Ngân hàng cũng rất chú trọng vào việc giám sát nợ vay giúp Maritime Bank đạt
10
được tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao, hiệu quả, an toàn
và bền vững.
2.3 Phân loại nợ
Bảng phân tích nợ theo thời gian :
11
31/12/2011
Triệu đồng
31/12/2010
Triệu đồng
Nợ ngắn hạn 21.534.024 19.333.623
Nợ trung hạn 6.318.247 6.248.244
Nợ dài hạn 9.900.247 6.247.6668
37.752.939 31.829.535
Qua bảng trên ta thấy :
Tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (khoảng 57% năm
2011 và 61% năm 2010). Đặc biệt là trong năm 2011 cả loại nợ đều tăng so với
năm 2010, sự tăng này là do trong năm 2011 ngân hàng đã có nhữn chính sách
cho vay đối với các khách hàng vừa và nhỏ và trong các lĩnh vực như sản xuất
hàng tiêu dùng, phân bón, khai khoáng…
Bảng phân loại nợ theo lĩnh vực ngành nghề :
31/12/2011
Triệu đồng
% 31/12/2010
Triệu đồng
%
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 761.750 2% 71.378 0%

Công nghiệp khai thác mỏ 1.368.220 4% 1.142.470 4%
Công nghiệp chế biến 6.659.195 17% 5.164.642 16%
Sản xuất và phân phối điện và khí đốt 885.275 2% 405.107 1%
Xây dựng 2.488.465 7% 5.042.830 16%
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động
cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và
gia đình
7.536.879 20% 7.290.487 23%
Khách sạn và nhà hàng 361.993 1% 295.212 1%
Vận tải, kho bãi thông tin liên lạc 8.401.022 22% 5.297.638 16%
Các hoạt động liên quan đến kinh 5.382.403 15% 3.337.055 11%
12
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
Hoạt động văn hóa thể thao 21.441 0% 36.619 0%
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng
đồng
2.902.255 8% 2.246.965 7%
Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình 914.260 2% 507.531 2%
Ngành khác 69.781 0% 991.601 3%
Tổng 37.752.939 100
%
31.829.535 100
%
 Ai cũng biết trong năm 2011 nền kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà
trên toàn thế giới đều gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đóng cửa hàng loạt,
sự sụp đổ của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít thì tiến
hành sáp nhập với nhau… Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng vẫn thấy
điểm sang trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Maritime Bank
- Qua bảng phân loại nợ theo lĩnh vực ngành nghề ta thấy trong năm 2011
Ngân hàng đã chuyển hướng sang các lĩnh vực khác nhau như : Các hoạt động

liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, vận tải kho bãi thông tin liên
lạc, công nghiệp chế biến… và giảm cho vay vào một số lĩnh vực trong đó nhiều
nhất là lĩnh vực xây dựng đặc biệt là cho vay bất động sản.
- Để tránh khả năng mất vốn xảy ra, ngân hàng đã thực hiện biện pháp trích
lập dự phòng rủi ro tương ứng với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
2 Nợ cần chú ý 5%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
4 Nợ nghi ngờ 50%
5 Nợ có khả năng mất vốn 100%
- Công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục
được ngân hàng phát huy và chú trọng, toàn hệ thống đã nỗ lực vừa kiểm soát
không để phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu.
13
- Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các
khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy
cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế
hoạch, biện pháp xử lý.
3. Đánh giá khả năng quản trị - M ( Management competence )
Nhóm đánh giá cao chất lượng ban giám đốc và khả năng quản trị của
MaritimeBank vì những lí do sau :
Trước tiên, các thành viên ban giám đốc và ban quản trị đã có thời gian làm
việc lâu dài tại ngân hàng, đặc biệt là ban giám đốc bao gồm cả người nước
ngoài với kinh nghiệm làm trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy những kinh nghiệm
quý giá cũng như sự hiểu biết tường tận của ban quản trị về Ngân hàng là yếu
tố quyết định sự ổn định hiện tại cũng như sự phát triển bền vững trong tương
lai.
Lí do thứ 2 được đề cập đến là MaritimeBank là 1 trong số ít ngân hàng thể
hiện sự minh bạch thông qua việc ứng dụng cả 2 tiêu chuẩn kế toán của Việt

14
Nam ( VAS ) và quốc tế ( IFRS ); áp dụng phương thức mới trong việc phân
loại nợ theo điều 7 của nghị định 493. Bên cạnh đó, MaritimeBank đã nhận
được rất nhiều ghi nhận của cộng đồng thông qua việc nhận các giải thưởng và
danh vị cao quý như : Là 1 trong 4 Ngân hàng thuộc khối NHTM được tặng cờ
thi đua khen thưởng do thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng, Giải thưởng
Ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam, Giải top 5 Ngân hàng có Logo ấn tượng nhất
năm 2012…Đây là 1 trong những bước đi dần dần giúp MaritimeBank đạt chất
lượng cao trong việc quản lý và xây dựng một hình ảnh tốt với Chính phủ và
khách hàng, cùng với các định chế tài chính trong và ngoài nước.
Tuy nhiên MaritimeBank vẫn còn những điểm yếu về mặt hiệu quả hoạt
động, tỷ lệ chi phí hoạt động / doanh thu hoạt động của MaritimeBank đã tăng
từ 35,8% năm 2010 lên 52% năm 2011, đây là 1 tỷ lệ khá cao so với những ngân
hàng cùng quy mô khác như với ACB ( 42% ), STB ( 48,7%). Điều này làm
giảm tính cạnh tranh của MaritimeBank so với những ngân hàng khác, tuy nhiên
lí giải cho lí do này chủ yếu là do trong năm 2011 MaritimeBank đã cố gắng mở
rộng mạng lưới đại lí của Ngân hàng ra toàn quốc với hơn 230 điểm giao dịch,
đây là lí do làm tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng lên cao 1 cách đáng kể.
4. Đánh giá khả năng sinh lời - E ( Earnings strength )
Năm 2011, MaritimeBank đạt tổng doanh thu thuần là 2.412 tỷ đồng , lợi
nhuận trước thuế đạt 1.036 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 797 tỷ đồng. Theo
đó, lợi nhuận có giảm so với năm 2010 nhưng chủ yếu là do chi phí hoạt động
tăng cao trong khi doanh thu hoạt động vẫn duy trì ở mức tương đương như năm
2010, bất chấp tình hình kinh tế khó khăn chung trong năm 2011.
Thu nhập lãi tăng cao 77% so với năm 2010, đạt 14.078 tỷ đồng với thu
nhập lãi ròng đạt 1.557 tỷ đồng. Đáng khích lệ nhất là thu nhập thuần từ dịch vụ
đã tăng 66%. Cơ cấu thu nhập lãi thuần và thu nhập từ dịch vụ đã thay đổi với tỷ
lệ tương ứng là 64% và 14% của năm so với 74% và 8% so với năm 2010. Như
vậy, cơ cấu doanh thu của Maritimebank phù hợp với xu hướng chung của các
ngân hàng hiện đại là giảm cơ cấu thu nhập lãi , giảm sự phụ thuộc vào thu nhập

lãi và tăng thu từ dịch vụ. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối , kinh doanh
15
chứng khoán và các hoạt động khác mang lại thu nhập thuần 511 tỷ tăng 13% so
với năm ngoái.
Chi phí hoạt động của MaritimeBank trong năm 2011 là 1.255 tỷ đồng tăng
331 tỷ so với năm 2010. Tỷ lệ tăng 36% chủ yếu là do MaritimeBank đã mở
rộng mạng lưới chi nhánh giao dịch ( mở mới 62 điểm giao dịch) và tăng cường
đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Chi phí tài
sản như sửa chữa, khấu hao, nâng cấp , thuê văn phòng tăng 72% lên 240 tỷ,
trong khi chi phí nhân sự cũng tăng lên 38% lên 578 tỷ do số lượng nhân viên
tăng gần gấp đôi từ 2.587 người lên 4.699 người. Việc đầu tư vào các chi phí
vận hành này hứa hẹn sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai khi
hiệu quả của các khoản đầu tư này phát huy tác dụng.
Dưới đây là 1 số phân tích của nhóm dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2011 của MaritimeBank :
4.1 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%
Trong đó : VCSH bình quân =( VCSH năm 2010 + VCSH 2011 ) / 2
= ( 6.327.589 + 9.499.881 ) / 2 = 7.913.735 trđ
Tổng tài sản bình quân = ( Tổng tài sản 2010 + tổng tài sản 2011 ) / 2
= ( 115.336.083 + 114.374.998 ) / 2
= 114.855.540,5 trđ
Năm 2010 :
ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%
= ( 1.157.117 / 7.913.735 ) x 100% = 14,6 %
ROE = ( LNST / Tổng TS ) x ( Tổng TS / VCSH bình quân )
= ( 1.157.117 / 115.336.083 ) x ( 115.336.083 / 7.913.735 ) = 14.6%
ROE = ( LNST / Tổng thu nhập ) x ( Tổng thu nhập / Tổng TS bq ) x
( Tổng TS bq / VTC )
= ( 1.157.117 / 2.580.063 ) x ( 2.580.063 / 114.855.540,5 ) x

( 114.855.540,5 / 7.913.735 ) = 14,6 %
Năm 2011 :
16
ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%
= ( 797.340 / 7.913.735 ) x 100% = 10%
ROE = ( LNST / Tổng TS ) x ( Tổng TS / VCSH bình quân )
= ( 797.340 / 114.374.998 ) x ( 114.374.998 / 7.913.735 ) = 10%
ROE = ( LNST / Tổng thu nhập ) x ( Tổng thu nhập / Tổng TS bq ) x
( Tổng TS bq / VTC )
= ( 797.340 / 2.412.478 ) x ( 2.412.478 / 114.855.540,5 ) x
( 114.855.540,5 / 7.913.735 ) = 10%
ROE là chỉ tiêu sinh lời của VCSH, chứng tỏ khả năng tạo ra LN của
VCSH mà DN sử dụng. Chúng ta có thể thấy ROE năm 2011 của MaritimeBank
đã có sự sụt giảm đáng kể, từ 14,6% năm 2010 còn lại 10% năm 2011. Điều này
được lí giải là do chi phí hoạt động tăng lên đã làm giảm lợi nhuận sau thuế của
Ngân hàng trong khi đó tổng thu nhập cũng giảm so với năm trước. Bên cạnh đó
so sánh với ROE trung bình của hệ thống ngân hàng thương mại là 11,86%
( nguồn />phieu ) cho thấy ROE của MaritimeBank năm 2011 thấp hơn trung bình ngành,
điều này cho thấy khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu chưa thực sự tốt, điều
này dẫn đến mất sự hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong 1 năm
kinh tế khó khăn và trong đà suy giảm chung thì tỷ suất sinh lời giảm là một tất
yếu.
4.2 Lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )
Năm 2010 :
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS bq x 100%
= ( 1.157.117 / 114.855.540,5 ) x 100% = 1%
ROA = ( DTT / Tổng TS bq ) x ( LN ròng / DTT ) x 100%
= ( 2.580.063 / 114.855.540,5 ) x ( 1.157.117 / 2.580.063 ) x 100% = 1%
Năm 2011 :
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS bq x 100%

= ( 797.340 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0.69%
17
ROA = ( DTT / Tổng TS bq ) x ( LN ròng / DTT ) x 100%
= ( 2.412.478 / 114.855.540,5 ) x ( 797.340 / 2.412.478 ) x 100% = 0.69%
ROA là chỉ tiêu sinh lời của tài sản, chứng tỏ quy mô sản xuất và thị trường
tiêu thụ. So với năm 2010 thì năm 2011 ROA của MaritimeBank cũng đã có sự
sụt giảm. So với ROA bình quân hệ thống ngân hàng thương mại năm 2011 là
1,09% ( nguồn />co-phieu ) thì MaritimeBank thấp hơn hơn 0,3% cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp chưa được chú trọng.
4.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
NIM = Thu nhập lãi thuần / Tổng tài sản sinh lời x 100%
Trong đó :
Tổng tài sản sinh lời = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi các TCTD khác +
Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng + Góp vốn đầu tư dài hạn
Năm 2010 :
Tổng tài sản sinh lời = 453.496 + 30.467.551 + 31.521.535 + 28.473.181 +
533.882 = 91.449.645 trđ
NIM = ( 1.919.903 / 91.449.645 ) x 100% = 2.1%
Năm 2011 :
Tổng tài sản sinh lời = 964.132 + 28.761.657 + 37.388.434 + 34.087.715 +
1.754.772 = 102.956.710 trđ
NIM = ( 1.557.476 / 102.956.710 ) x 100% = 1.5%
NIM phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tốc độ tăng chi
phí. Chỉ tiêu này của MaritimeBank năm 2011 đã giảm so với năm 2010 , ngân
hàng chưa làm tốt việc tối đa hóa các nguồn thu từ lãi, việc giảm thiểu các chi
phí trả lãi chưa hiệu quả.
4.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ròng
Năm 2010 :
Tỷ lệ TN ngoài lãi thuần = ( Thu nhập ngoài lãi thuần / Tổng ts bq ) x
100% = ( 124.550 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0,1%

18
Năm 2011 :
Tỷ lệ TN ngoài lãi thuần = ( Thu nhập ngoài lãi thuần / Tổng ts bq ) x
100% = (829.332 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0,72%
4.5 Tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần
Năm 2010 :
Tỷ lệ TN hoạt động thuần = ( LN trước thuế / Tổng tài sản bình quân ) x
100% = ( 1.518.188 / 114.855.540,5 ) x 100% = 1,3%
Năm 2011 :
Tỷ lệ TN hoạt động thuần = ( LN trước thuế / Tổng tài sản bình quân ) x
100% = (1.036.595 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0.9%
5. Đánh giá khả năng thanh khoản – L ( Liquidity risk exposure )
Khả năng thanh khoản là một chỉ tiêu quan trọng của NHTM. Nếu ngân
hàng không đảm bảo được khả năng thanh khoản dẫn đến mất tín nhiệm với
khách hàng và có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Việc đánh giá khả năng
thanh khoản của ngân hàng dựa trên hai tiêu chí cơ bản sau:
Qua các báo cáo, có thể thấy ngân hàng thường xuyên duy trì một tỷ lệ hợp
lý giữa tài sản có động so với tổng số tiền gửi, đặc biệt chú ý tới thành phần tiền
gửi dễ biến động, mối quan hệ giữa tài sản có động và tài sản nợ động, khả năng
thanh khoản của ngân hàng được đảm bảo
Ngoài ra, MaritimeBank thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn
tiền gửi không kỳ hạn hoặc các tài sản có thể chuyển đổi ngay sang tiền mặt một
cách hợp lý.
Theo thông tư 13 và thông tư 19 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì:
-Tổng tài sản có thanh toán ngay/Tổng nợ phải trả >=15%
Năm 2010 Năm 2011
Tiền mặt và vàng tại quỹ 912.185 1.220.867
Tiền mặt và vàng gửi tại NHNN 453.495 964.132
19

TM và vàng gửi tại TCTD khác 30.467.551 28.761.657
CK vốn đã niêm yết 57.379 83.335
31.890.610 31.029.991
Nợ phải trả 109.008.494 104.875.117
Tổng TSC thanh toán
ngay/Tổng NPT(%)
29.255% 29.588%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của những khoản nợ phải
trả. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán ngay lập tức của ngân
hàng càng tốt. Chỉ số này tăng đều qua năm 2010 đến năm 2011 cho thấy CTG
luôn sẵn sàng chi trả cho những khoản nợ với khả năng khá cao. Năm 2010,
MSB đã giải quyết được khó khăn trong vấn đề thanh khoản và đến năm 2011,
MSB đã đạt mức thanh khoản khá tốt với con số là 29,588 %. Trong tất cả các
khoản mục của tổng TSC thanh toán ngay thì khoản mục tiền mặt và vàng gửi
tại các TCTD khác là cao nhất và chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tồng TSC.
Điều này đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả giữa các TCTD với nhau, giúp
cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện. Từ 2010đến 2011, nợ phải
trả năm sau nhỏ hơn so với năm trước chứng tỏ MSB chưa biết tận dụng tối đa
nguồn vốn bên ngoài và chưa phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính một cách
hợp lý. Tốc độ tăng của NPT nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng TSC để đảm bảo chỉ
số trên luôn tăng.
6. Đánh giá độ nhạy với lãi suất – S ( Sensitivity )
Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất
và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm
đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý
và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ
ràng và tập trung.
Có nhiều rủi ro có thể xuất hiện, Maritime Bank là ngân hàng đang dần
khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng cũng
hoạt động trong nhiều mảng lĩnh vực nên sẽ chịu nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi

20
ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá…do vậy ngân hàng cũng cần phải có sức khỏe, và
sự đề kháng tốt để có thể chống đỡ tốt với rủi ro.
Tình hình kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô trong năm có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của ngân hàng:
Trong năm 2011, để ổn định tỷ giá, NHNN đã yêu cầu các tổng công ty
Nhà nước phải bán ngoại tệ USD cho ngân hàng và qui định trần lãi suất tiền gửi
USD đối với các doanh nghiệp là 0.5%/ năm, trần lãi suất huy động từ cá nhân
là 2%/ năm. Với nhiều giải pháp tích cực của NHNN nên thị trường ngoại hối
được bình ổn, tỷ giá ổn định hơn. Điều này đã giảm bớt tình trạng căng thẳng
USD kinh doanh đáp ứng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tích cực vay vốn USD. Để phòng ngừa rủi ro biến
động tỷ giá, Ngân hàng đã áp dụng đồng bộ các công cụ sau:
Trên cơ sở số liệu thực tế, nhu cầu tăng trưởng của các đơn vị thành viên,
định hướng kinh doanh phòng Kế Hoạch & hỗ Trợ ALCO phân tích và dự báo
các luồng tiền vào/ra trong hệ thống, đề xuất Ban lãnh đạo phương án kế hoạch
vốn kinh doanh theo từng loại tiền tệ. Toàn bộ dư nợ cho vay ngoại tệ của ngân
hàng được tài trợ bởi các nguồn vốn huy động ngoại tệ cùng đồng tiền, đảm bảo
cân khớp về khối lượng do vậy không phát sinh rủi ro tiền tệ đối với hoạt động
huy động vốn và cho vay.
Rủi ro lãi suất:
Đối với hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng (ngắn hạn), lãi
suất đầu tư được xác định tùy thuộc vào diễn biến thị trường và chi phí vốn của
Ngân hàng. Các khoản cho vay trên thị trường liên ngân hàng thường có kỳ hạn
ngắn (dưới 3 tháng). Đối với hoạt động huy động vốn, lãi suất được xác định
theo nguyên tắc thị trường, kết hợp với định hướng kinh doanh của ban lãnh
đạo, cân đối vốn của Ngân hàng và quy định của NHNN. Nguồn vốn huy động
của ngân hàng chủ yếu có thời hạn định lại lãi suất ngắn.
Đối với hoạt động cho vay, Ngân hàng quy định mức lãi suất cho vay trên
nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí vốn, các chi phí quản lý, trên cơ sở xem xét

21
các yếu tố rủi ro, giá trị tài sản đảm bảo, lãi suất trên thị trường, đảm bảo khả
năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trụ sở chính quy định
mức sàn lãi suất cho vay trong từng thời kỳ; các đơn vị kinh doanh được chủ
động xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng trong từng thời kỳ đảm bảo
không thấp hơn sàn lãi suất trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng và phải
đảm bảo hoàn thành kế hoạch lợi nhuận được giao. Bên cạnh đó, do cơ cấu
nguồn vốn chủ yếu tập trung nguồn vốn có thời hạn định lãi suất ngắn, vì vậy
Ngân hàng quy định tất cả các khoản cho vay đều phải thả nổi lãi suất, điều
chỉnh định kỳ 1-3 tháng/ lần.
22

×