Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.95 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, tầm quan trọng của ngân hàng ngày
càng đợc khẳng định; nhất là hiện nay, khi mà toàn cầu hoá trở thành một xu thế tất
yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu những thành tựu về
khoa học kỹ thuật của các nớc phát triển và không bị đứng ngoài sự phát triển kinh tế
thế giới nói chung, các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực hội
nhập vào xu thế chung đó. Sự phát triển của đất nớc trong thời kỳ mở cửa, đòi hỏi
ngành ngân hàng cũng phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi, đối tợng phục vụ
cũng nh đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để đáp ứng đợc nhu cầu
của nền kinh tế.
Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ
biến ở rất nhiều nớc trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới đợc biết
đến từ những năm 90 của thế kỷ trớc nên vẫn là một khái niệm khá mới mẻ đối với
đa số ngời dân. Đến nay, tuy đã đạt đợc những kết quả nhất định nhng công việc phát
triển thẻ ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn: công chúng cha có thói quen sử
dụng và chấp nhận thẻ, cơ chế chính sách cha đồng bộ, cơ sở vật chất nghèo nàn,
công nghệ lạc hậu Chính những khó khăn trên là những trở lực rất lớn làm chậm
tiến độ phát triển thẻ ngân hàng ở nớc ta. Với đặc điểm là "ngời đi sau", tham gia vào
thị trờng thẻ muộn NHNo & PTNT Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn trớc mắt và lâu dài. Nhng NHNo & PTNT Việt Nam lại không thể phủ nhận đ-
ợc sự tồn tại khách quan của thẻ với t cách là một phơng tiện thanh toán hiện đại và
sẽ trở thành phơng tiện thanh toán của nền kinh tế. Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ là tất
yếu khách quan nằm trong sự phát triển chung của NHTM cũng nh cả hệ thống
NHNo & PTNT Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, sau một thời gian đợc
tìm hiểu thực tế về dịch vụ thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài:
"Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam"
làm nội dung chính cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
1
Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ


thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam trong thời gian qua,
khoá luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đa NHNo & PTNT
Việt Nam sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ
trên thị trờng thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trờng thẻ của toàn thế giới nói
chung.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề khách quan về Thanh toán không dùng tiền mặt,
những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của
NHNo & PTNT Việt Nam cũng nh kiến thức cơ bản về Marketing ngân hàng.
4. Phơng pháp nghiên cứu của khóa luận
Khoá luận sử dụng các phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp phơng pháp
duy vật lịch sử, phơng pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối
chiếu
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng biểu, sơ đồ, khoá luận gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán là cần thiết đối với một xã hội
phát triển.
Chơng 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam
và xu hớng phát triển của nó.
Chơng 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT
Việt Nam.
Chơng 1
2
Sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ là cần thiết đối với một
xã hội phát triển
1.1. Phơng thức thanh toán dùng tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế của nó
1.1.1. Khái niệm về phơng thức thanh toán dùng tiền mặt
Phơng thức thanh toán dùng tiền mặt là cách thanh toán với sự xuất hiện của
tiền mặt bằng cách ngời chi trả trả tiền mặt cho ngời thụ hởng mà không thông qua

vai trò trung gian của ngân hàng.
1.1.2. Hạn chế của phơng thức thanh toán dùng tiền mặt
Phơng thức thanh toán dùng tiền mặt làm hạn chế việc thực hiện thanh toán
một cách nhanh chóng, làm cho việc thanh toán trở nên kém hiệu quả, không an
toàn, dễ sảy ra mất mát, trộm cắp.
1.2. Các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh toán không có sự xuất hiện của
tiền mặt mà đợc tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của ngời chi trả để chuyển
tiền vào tài khoản ngời thụ hởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành sản
phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
1.2.2. ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển, đời sống và thu nhập của ngời dân
ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Nhận thức của ngời tiêu dùng về thanh toán
không dùng tiền mặt, thay vào đó là việc sử dụng các phơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mang lại nhiều ý nghĩa hết sức
quan trọng về kinh tế, xã hội.
Đối với khách hàng:
+ Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cho
phép khách hàng thực hiện thanh toán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều này
3
góp phần làm tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu
quả kinh doanh của khách hàng.
+ Sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vừa mang tính văn
minh, hiện đại, an toàn bảo mật cao cho khách hàng, các khoản tiền đợc chuyển trực
tiếp vào các tài khoản cho nên tránh đợc mất mát, trộm cắp.
+ Với bất kỳ một thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nào, ngời sử

dụng nó cũng phải có tài khoản tại ngân hàng. Do đó khi sử dụng dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ giúp khách hàng quản lý đợc hoạt động chi tiêu của mình từ
đó làm tăng hiệu quả trong tiêu dùng cho khách hàng, tạo ra nhiều thuận lợi hơn
trong sinh hoạt cũng nh trong sản xuất.
+ Mặt khác khi sử dụng dịch vụ này khách hàng còn có thể đợc hởng
nhiều dịch vụ khác miễn phí hoặc có sự u đãi kèm theo.
Đối với ngân hàng:
+ Phát triển tốt hoạt động dịch vụ thanh toán sẽ tác động đến hai hoạt
động tín dụng là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn, đồng thời tác động đến
toàn bộ hoạt động ngân hàng, thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát triển nhanh. Chính
vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
+ Việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất l-
ợng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để ngân hàng có thể dễ
dàng hơn trong việc thu hút nguồn vốn tiền gửi, thu hút khách hàng mở và sử dụng
thanh toán qua tài khoản cá nhân.
+ Mặt khác bản thân NHTM sẽ làm tăng lợi nhuận từ thu phí dịch vụ.
Đây là bộ phận thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với NHTM, mở rộng và phát triển
hoạt động dịch vụ này không chỉ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập thay
đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo
sự phát triển bền vững.
Với toàn xã hội:
+ Đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã
hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
cho nền kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng giám sát đợc các hoạt động
4
kinh tế góp phần tạo ra một môi trờng kinh doanh lành mạnh, từ đó đa đến sự ổn
định trong đời sống kinh tế - xã hội.
+ Tạo sự văn minh trong thanh toán.
+ Giúp NHTW có thể quản lý đợc tốt hơn việc thực hiện chính sách tiền

tệ, hạn chế tình trạng lạm phát.
+ Tăng cờng quản lý tài chính cho các cơ quan chức năng: Thuế,
NHTW. Việc thanh toán qua ngân hàng làm tăng tính minh bạch tài chính cho nền
kinh tế, giảm việc trốn thuế, tham nhũng và nền kinh tế ngầm.
1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay
So với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ
sử dụng tiền mặt trong các giao dịch là rất lớn. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế
hiện nay thì việc sử dụng quá nhiều tiền mặt trong nền kinh tế đã ngày càng bộc lộ
những hạn chế. Nhận thức đợc vấn đề đó, trong những năm qua, các cơ quan, ban
ngành chức năng Việt Nam đã rất cố gắng, nỗ lực để đẩy mạnh và phát triển các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Theo quy định số 226/2002/QĐ-
NHNN ngày 26/3/2002 của NHNN ban hành theo quy chế hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; quyết định số 1092/QĐ-NHNN ngày
8/10/2002 của thống đốc NHNN ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt,
các NH và Kho bạc nhà nớc đang áp dụng các hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc: Là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách
hàng của ngân hàng ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài
khoản của mình để trả cho ngời đợc chỉ định trên tấm séc hoặc trả cho ngời cầm tấm
séc.
- Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi: áp dụng trong thanh toán trả
tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc chuyển tiền trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán. Khi nhận đợc chứng từ hợp lệ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục
vụ ngời thụ hởng phải ghi ngay vào tài khoản của ngời thụ hởng theo yêu cầu của
lệnh chi. Lệnh chi có thể lập dới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử và thực
hiện theo mẫu quy định của NHNN và của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Đợc áp dụng trong giao dịch thanh toán
giữa những ngời sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức
5
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên
cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ h-

ởng.
Bản chất của uỷ nhiệm thu là giống giấy tờ thanh toán do ngời bán lập để uỷ
thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền của ngời mua tơng
ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Thời hạn thực hiện uỷ nhiệm thu do tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với ngời sử dụng dịch vụ thanh toán.
- Thanh toán bằng th tín dụng: Là một văn bản cam kết có điều kiện của
ngân hàng mở theo yêu cầu của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng
thực hiện yêu cầu của ngời sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ để:
Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của ngời
thụ hởng khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của th tín
dụng.
Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của
ngời thụ hởng vào một thời điểm nhất định trong tơng lai khi nhận đợc bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của th tín dụng.
- Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Là một phơng tiện chi trả hiện đại mà ng-
ời sở hữu nó có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể
sử dụng để rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
1.3. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Khái niệm thẻ thanh toán
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phơng tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất hiện
nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngành ngân hàng
và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lu giữ thanh toán,
mọi số liệu cần thiết đã đợc mã hoá.
+ Thẻ là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc tổ
chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại
6

những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
dụng đã đợc kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng số d theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Hình thức của thẻ thanh toán
Kể từ khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về nội
dung và hình thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Nguyên
tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu của ngành
công nghệ thông tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hoá từ tính, hiện đại nhất là công nghệ sử
dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ đợc làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thớc chuẩn hóa quốc tế là
54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là nhựa cứng màu trắng,
ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể khác nhau tuỳ theo quy định
của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của thẻ chứa đựng những thông tin và kí hiệu
khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trớc thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thơng hiệu của tổ chức thẻ quốc tế,
đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express, JCB, Diners Club
tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu t ợng thẻ, số thẻ, họ tên, ảnh của chủ thẻ (với
thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ, vạch từ
tính này chứa đựng những thông tin về thẻ: ngày hiệu lực, số Pin chữ kí của chủ
thẻ và lời ghi chú bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Sự hình thành và phát triển
Thẻ xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng công ty
xăng dầu California (nay là công ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên và một số khách
hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhng
thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty chứ không kèm
theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi ăn tối
ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phơng thức thanh toán mới mà không cần dùng

tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank Mc Namara cùng một
7
doanh nhân ngời Mỹ khác - Palph Scheneider đã cùng sản xuất ra thẻ tín dụng đầu
tiên với tên gọi "Diners Club". Với lệ phí hàng năm là 5 USD những ngời mang thẻ
"Diners Club" có thể ghi nợi khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố
New York. Theo chân Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời nh: Trip
Charge, Golden Key, Gourment Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche và
American Express ra đời và thống lĩnh thị trờng. Trong thời gian này, phần lớn các
thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân nhng các ngân hàng đã thấy đợc rằng giới bình dân
mới là đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu trong tơng lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên
phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự thành
công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là
thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu bang khác. Mạng lới của Bank
Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ Well Fargo liên
kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express, Visa,
Master Card đợc khách hàng a chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các loại thẻ
này cũng du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
1.3.2. Phân loại thẻ thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
8
Th ngõn hng
T/C T.T
th
Mc ớch
s dng
Ch th
phỏt hnh
c tớnh
k thut

Hn mc
s dng
Phm vi
s dng
Th
TD
Th
ghi
n
Th
KD
Th
du lch
gii trớ
Th
NH
phỏt
hnh
Th do t/c
phi NH
phỏt
hnh
Th
khc
ch
ni
Th
khc
bng
t

Th
chớp
Th
vng
Th
chun
Th
ni
a
Th
quc
t

Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ đợc làm dựa trên kĩ thuật khắc
chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên đợc sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt
thẻ đợc khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay ngời ta không còn dùng nó nữa vì
kĩ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ đợc sản xuất dựa trên kĩ thuật th tín với hai
băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử dụng phổ biến trong vòng
20 năm nay nhng dễ bị lợi dụng vì thông tin trong thẻ không tự mã hoá đợc và chỉ
mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp.
+ Thẻ chíp (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán đợc dựa
trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một "chip" điện tử có cấu trúc giống nh
một máy tính hoàn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lợng nhớ của "chip" điện tử
khác nhau.
Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

9
+ Thẻ do ngân hàng phi chính phủ phát hành: đó là thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành: Diners Club, Amex Đó cũng có thể là thẻ
đợc phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ đợc phép sử
dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại
những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, máy bay có chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng đợc xem nh thẻ ngân hàng vì chúng thờng đợc phát hành bởi các ngân
hàng. Các ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ và chỉ đ-
ợc chi tiêu trong hạn mức đã cho.
+ Thẻ ghi nợ: là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi.
Khi mua hàng hoá dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại các của hàng, khách sạn đó.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số d hiện hữu trên tài
khoản của chủ thẻ.
Phân loại theo mục đích sử dụng thẻ
+ Thẻ kinh doanh: là loại thẻ đợc phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng
nhằm giúp cho công ty quản lí chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc chung của
nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ đợc cung cấp những thông
tin quản lí một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của từng nhân viên trong từng bộ
phận của công ty.
+ Thẻ du lịch và giải trí: là loại thẻ do các công ty t nhân phát hành để phục vụ
cho ngành du lịch, giải trí.
Phân loại theo đối tợng sử dụng thẻ
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phục vụ cho thị trờng "cao cấp" với nhóm
khách hàng có thu nhập cao, thờng phát hành cho các đối tợng uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ có hai loại là thẻ có hạn mức tín dụng
và thẻ chuẩn thờng do hệ thống Master Card phát hành.
+ Thẻ chuẩn (Standard Card): cũng là một dạng thẻ tín dụng do Master Card

phát hành. Đây là loại thẻ căn bản nhất mang tính phổ thông, đại chúng.
10
Mặc dù đợc phân thành nhiều loại khác nhau nhng các loại thẻ trên đều có đặc
điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hoá dịch vụ. Vì vậy chúng đợc
gọi là thẻ thanh toán.
1.3.3. Chủ thể tham gia phát hành và thanh toán thẻ
Chủ thẻ
Là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
+ Chủ thẻ chính: là ngời đứng tên xin đợc cấp thẻ và đợc ngân hàng phát hành
thẻ cấp thẻ để sử dụng.
+ Chủ thẻ phụ: là ngời đợc cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ ngân
hàng
Là các NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và đơn vị chấp nhận thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ
Là ngân hàng đợc NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ
cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán, cung cấp các dịch
vụ có liên quan đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ
Là ngân hàng đợc ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thẻ
thanh toán theo hợp đồng, hoặc là thành viên chính thức hoặc là thành viên liên kết
của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả ớc kí kết với tổ
chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng thanh toán thẻ kí hợp đồng trực tiếp với các đơn vị
chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lí các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ hớng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ
Là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ kèm
theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán thẻ.

1.3.4. u điểm và nhợc diểm của thẻ thanh toán
1.3.4.1. u điểm
11
Thẻ thanh toán đem lại rất nhiều lợi ích cho ngời sử dụng cũng nh với ngời
cung ứng dịch vụ thanh toán:
Với chủ thẻ
+ An toàn, thuận tiện, văn minh.
Với đơn vị chấp nhận thẻ
+ Đa dạng hoá phơng thức thanh toán
+ Giảm chi phí kiểm đếm, thu giữ, bảo quản tiền của bộ phận ngân quỹ, chi
phí quản lí chứng từ, hoá đơn.
+ Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
Với ngân hàng phát hành thẻ
+ Thu đợc các khoản phí về thanh toán, phát hành, cho vay. Đây là nguồn thu
tơng đối của khách hàng.
+ Thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ, ngân hàng đã đa dạng hoá các dịch vụ
khác nh: tín dụng, nhận tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ.
Với ngân hàng thanh toán thẻ
+ Ngân hàng thu đợc một lợng khách hàng đến với ngân hàng, trớc hết là sử
dụng dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, sau đó là các dịch vụ khác do ngân hàng
cung cấp.
Với việc phát triển kinh tế - xã hội
+ Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách
an toàn, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian. Đồng thời hạn chế các hoạt động
kinh tế ngầm: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cờng tính chủ
đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế
tài chính quốc gia.
+ Việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng thông qua việc sử dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thông qua các tổ chức thẻ quốc

tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân hàng - một lĩnh vực hết
sức quan trọng và luôn cần đi trớc đón đầu.
1.3.4.2. Nhợc điểm
12
Trong hoạt động kinh doanh không thể tránh đợc những rủi ro, đặc biệt với
ngân hàng - một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm. Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ có thể đ-
ợc hiểu là khả năng tổn thất tài chính hoặc giảm lợi nhuận kinh doanh so với dự kiến
của chủ thẻ, NHPH, NHTTT, hoặc đơn vị chấp nhận thẻ, kể cả khả năng giảm, mất
cơ hội kinh doanh, cơ hội thoả mãn mong muốn. Mặc dù thanh toán thẻ có đợc nhiều
u điểm hơn so với thanh toán bằng tiền mặt nhng cũng gặp một số rủi ro sau:
Thông tin phát hành giả hoặc khách hàng mất khả năng thanh toán:
+ Khi khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo hoặc không
đầy đủ; nếu NHPH thẩm định không kỹ, không phát hiện ra mà vẫn xử lí dựa trên
các yêu cầu đó, sẽ dẫn đến những tổn thất, rủi ro cho ngân hàng. Khi chủ thẻ sử dụng
thẻ và khôn thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán trong khi ngân hàng
không có địa chỉ đòi nợ cụ thể, dẫn đến rủi ro.
Thẻ giả:
+ Thẻ do tổ chức tội phạm, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có đợc từ
các giao dịch thẻ hoặc từ thẻ đã bị mất cắp hoặc thất lạc. Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra
các giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng phát
hành vì theo quy định của tổ chức thẻ Quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm
với mọi giao dịch tẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy hiểm và
khó quản lý vì có liên quan nhiều nguồn thông tin nằm ngoài khả năng kiểm soát của
ngân hàng phát hành.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc:
+ Trong trờng hợp chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ mà cha kịp thông báo đến
NHPH để có những biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ mà thẻ đó lại bị ngời
khác sử dụng, rủi ro sảy ra thì chủ thẻ hoàn toàn phải gánh chịu.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng gửi:
+ Rủi ro sảy ra khi NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đờng bu điện nhng thẻ bị

đánh cắp trên đờng đi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không biết gì về
việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Trong trờng hợp này, NHPH phải chịu rủi ro toàn bộ
đối với giao dịch bị lợi dụng đó.
Rủi ro trong khâu công nghệ ngân hàng, công nghệ thông tin:
13
+ Các loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị viễn thông,
trung tâm chuyển mạch có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi
trong quá trình xử lí ảnh hởng đến việc phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ.
Tạo băng từ giả:
+ Rủi ro sảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với các tổ chức tội phạm
đứng đằng sau lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở mình để
tạo ra các thẻ giả sử dụng. Đây là một hình thức lợi dụng rất tinh vi vô cùng khó phát
hiện, gây tổn thất lớn cho NHPH.
Tất cả những rủi ro trên đều gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Một trong
các lĩnh vực quan trọng của dịch vụ thẻ là nghiệp vụ quản lí rủi ro. Bộ phận quản lí
rủi ro tại các ngân hàng có dịch vụ thẻ đợc coi là bộ phận xơng sống trong hoạt động
thẻ. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng u tiên đào tạo, phát triển bộ phận này.
1.4. Nhân tố ảnh hởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ
1.4.1. Nhân tố khách quan
Điều kiện pháp lí:
Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trờng pháp lí
của mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lí thống nhất cho hoạt động thẻ tạo cho các
ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trờng thẻ, trong việc đề ra các chiến lợc
kinh doanh. Một môi trờng pháp lí đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ thống nhất, đồng bộ
mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia: phát hành, sử dụng,
thanh toán thẻ; đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trờng
thẻ, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển thẻ trong tơng lai.
Hạ tầng công nghệ:
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc kinh doanh thẻ là hạ
tầng công nghệ của đất nớc nói chung và công nghệ ngân hàng nói riêng. Những cải

tiến về công nghệ đã tác động mạnh mẽ lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
đã mang đến những thay đổi kỳ diệu của nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: chuyển
tiền nhanh, máy ATM, Card điện tử, Phone banking, Mobile banking, Internet
banking. Việc lựa chọn giao dịch và sử dụng thẻ ở ngân hàng nào còn phụ thuộc rất
lớn vào kĩ thuật mà ngân hàng sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng.
14
Điều kiện về dân c:
Điều kiện này ảnh hởng khá lớn đến sự phát triển của dịch vụ thẻ, vì nó bao
gồm các yếu tố trực tiếp tác động mạnh mẽ đến quyết định tiêu dùng sản phẩm thẻ
của ngời dân nh:
+ Thói quen sử dụng phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt: Nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ, bao cấp, tập trung sang nền kinh tế
thị trờng; việc thanh toán trong dân c phổ biến là bằng tiền mặt nên số ngời sử dụng
thẻ trên tổng số dân còn thấp. Thu nhập của dân c cha cao, những sản phẩm thoả mãn
nhu cầu thiết yếu của ngời dân vẫn chủ yếu đợc mua sắm ở chợ "tự do" cộng với thói
quen sử dụng tiền mặt đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ nhanh chóng thay
đổi gây khó khăn cho sự phổ biến của thẻ. Những ngời có thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ có xu hớng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự thay
đổi về công nghệ nhanh hơn.
Điều kiện về kinh tế:
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, việc phát triển kinh tế không đồng đều
giữa các tỉnh, thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ nên gây ra
những khó khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ.
Ngoài ra tiền tệ ổn định cũng là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng phạm vi sử dụng
thẻ. Nếu một tấm thẻ hôm nay mua đợc 10 mặt hàng nhng ngày mai chỉ mua đợc 7
mặt hàng thì sẽ không ai muốn sử dụng tấm thẻ nh vậy.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Nguồn lực con ngời:
Là nhân tố quan trọng nhất, là yếu tố quyết định một hoạt động kinh doanh, là

thành công hay thất bại, nhất là trong lĩnh vực thẻ. Đội ngũ cán bộ có năng lực năng
động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm là yếu tố quan trọng thúc đẩy dịch vụ thẻ ngày
càng hoàn thiện và mở rộng. Ngân hàng nào thực sự quan tâm, đầu t thích đáng cho
công tác đào tạo nhân lực, thu hút nhân tài trong kinh doanh thẻ hợp lí thì ngân hàng
đó đã chiếm đợc lợi thế trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Mạng lới chấp nhận thẻ:
Nếu ngân hàng có mạng lới hệ thống rộng khắp sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng sử dụng thẻ hơn. Ví dụ nh ở Việt Nam, ngân hàng Ngoại thơng hiện là ngân
15
hàng đang dẫn đầu trên trị trờng thẻ cả về số lợng thẻ phát hành và mạng lới chấp
nhận thẻ. Việc lắp đặt máy ATM càng nhiều nơi, mạng lới ĐVCNT rộng khắp thì
càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tiện ích của sản phẩm thẻ cũng tăng lên
rất nhiều bởi vì thẻ sử dụng thay thế tiền mặt, nếu mạng lới ATM và ĐVCNT mà ít
sẽ gây khó khăn cho khách hàng mỗi khi có nhu cầu tiêu dùng.
Tiềm lực về vốn và công nghệ của ngân hàng:
Dịch vụ thẻ gắn liền với việc đầu t các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ
cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Ngân hàng nào càng có công nghệ hiện
đại sẽ mang lại nhiều tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng, từ đó sẽ khuyến khích
đợc nhiều khách hàng lựa chọn và sử dụng thẻ nói riêng và các sản phẩm khác của
ngân hàng nói chung. Muốn đầu t vào công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn.
Vì chi phí cho việc mua sắm, bảo dỡng cho hệ thống máy móc tơng đối lớn. Hơn
nữa, công nghệ lại luôn thay đổi. Công nghệ đi đôi với việc phát hành thẻ, đòi hỏi
các ngân hàng phải có nhân lực am hiểu về công nghệ thông tin liên quan đến thẻ, có
vốn đầu t lớn cho hệ thống mạng ATM, các máy ATM cũng nh hệ thống kĩ thuật với
các máy POS (vì hiện nay chi phí đầu t cho 1 máy ATM từ 10.000 USD - 30.000
USD kể cả chi phí bảo hành. Ngoài ra cứ khoảng vài ba năm lại phải nâng cấp máy
ATM một lần, mà chi phí bảo dỡng cũng khá lớn.)
Thủ tục giấy tờ:
Thủ tục mở tài khoản, cấp phát thẻ, báo có và thanh toán cũng nh yêu cầu về
số d tối thiểu trên tài khoản, phí quản lí tài khoản cũng là nhân tố không kém phần

quan trọng. Thủ tục đơn giản, nhanh chóng hay rờm rà, phức tạp cũng tác động
không nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, cải tiến quy trình nghiệp vụ về
mặt thủ tục, giấy tờ hành chính cũng là vấn đề mà các ngân hàng cần quan tâm đổi
mới theo hớng ngày càng gọn nhẹ, thuận tiện hơn cho khách hàng.
Chơng 2
thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT
Việt Nam
2.1. Sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ ở các NHTM Việt Nam
16
Cho đến nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều phát hành và sử dụng dịch vụ
thanh toán thẻ. Ngoài việc phát hành thẻ ATM các ngân hàng còn phát hành thẻ liên
kết cụ thể nh:
Công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ trực tuyết OnePay phối hợp với Ngân
hàng thơng mại cổ phần Ngoại thơng Việt Nam (Vietcombank) triển khai giải pháp
thanh toán trực tuyến. Tháng 2 năm 2007, đơn vị đầu tiên tại Việt Nam triển khai
thành công là hàng không giá rẻ Jetstar Pacific. Cổng thanh toán OnePay cho phép
doanh nghiệp chấp nhận thanh toán trực tuyến cho các loại thẻ tín dụng và ghi nợ
phổ biến mang thơng hiệu Visa, MasterCard, American Express, JCB.
Tháng 1 năm 2009, OnePay và Vietcombank triển khai thành công cổng thanh
toán nội địa, cho phép 3 triệu chủ thẻ Vietcombank Connect 24 có thể thực hiện mua
bán và thanh toán trên các Website đã kết nối với OnePay.
Tháng 2 năm 2007, Ngân hàng Đông á đã cung cấp cho các chủ thẻ đa năng
Đông á dịch vụ thanh toán trực tuyến trên kênh giao dịch "Ngân hàng Đông á Điện
tử". Website đầu tiên liên kết để triển khai thành công là Siêu thị điện tử Golmart.
Ngân hàng Đông á Điện tử cho phép chủ thẻ mua hàng tại 9 website đã kết
nối với Ngân hàng Đông á nh Golmart, Chợ Điện Tử, Hlink và thực hiện thanh
toán trực tuyến qua kênh Internet Banking/SMS Banking/Mobile Banking.
Tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Thơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB
Bank) và Công ty cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú (MobiVi) công bố sản
phẩm ví điện tử MobiVi.

Sử dụng dịch vụ của MobiVi, các doanh nghiệp có thể chấp nhận thanh toán
trực tuyến an toàn cho một số khách hàng sử dụng ví điện tử. Các website đang kết
nối thử nghiệm chấp nhận thanh toán trực tuyến từ ví điện tử MobiVi là TF Travel,
Hlink
Tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Công thơng Việt Nam (VietinBank) và Công
ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam (VnPay) ra mắt dịch vụ ví điện tử VnMart.
Khách hàng là chủ thẻ E-Partner của VietinBank có thể đăng ký sử dụng dịch vụ ví
điện tử VnMart để mua sắm qua mạng Internet. Chủ thẻ E-Partner có thể nạp tiền từ
tài khoản ATM của mình sang ví điện tử VnMart thông qua dịch vụ nhắn tin di động
VnTopup đã đợc VietinBank triển khai sau khi đăng ký dịch vụ lần đầu.
17
2.2. Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT VN và thực trạng của nó
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập vào năm 1988 với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng
chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ký Quyết định số 400/CT thành
lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam.
Ngày 1/3/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc có Quyết định số 18/NH-QĐ
thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV - TCCB chấp thuận cho Ngân
hàng nông nghiệp đợc thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn -
Tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc có quyết định số 603/NH-
QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội, Sở
giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực Miền Nam, Sở giao dịch III tại Văn

phòng Miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 15/11/1996, đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo & PTNT Việt Nam đạt 7.702 tỷ
VND, tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492
cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam),
ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
hảo ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2005.)
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mời NHNo
& PTNT Việt Nam thực sự khởi sắc.
18
Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ VND tơng đơng với 20 tỷ
USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng d nợ cho vay nền kinh tế đạt
242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên
10triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn
doanh nghiệp d nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần nh hoàn toàn là vốn huy
động. (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2006,
2007)
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đờng 20 năm xây dựng và trởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quố tế
theo chủ trơng của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lợc phát triển của mình, Agribank
sẽ trở thành một tập đoàn tài chính đa ngành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo
đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải u tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trờng tài chính nông thôn, luôn là ngời bạn đồng hành thủy
chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; theo định hớng và lộ trình thích hợp, đẩy
mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn
theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lợng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lợng cao, đảm bảo

các lợi ích của ngời lao động và phát triển thơng hiệu - văn hoá Agribank.
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại NHNo & PTNT Việt Nam
2.2.2.1. Văn bản quy định về thẻ thanh toán
Để cho bất kì một phơng tiện thanh toán nào đi vào cuộc sống và đợc mọi ngời
thừa nhận, điều cần thiết và tất yếu là phải có các quy định pháp lí của Nhà nớc cũng
nh các văn bản pháp quy khác hỗ trợ cho hoạt động thanh toán của phơng tiện đó.
Tại Việt Nam, năm 1999 NHNN đã ban hành "Quy chế phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ ngân hàng" kèm theo quyết định số 371/1999QĐ-NHNN1. Quy chế này
nhằm điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng tại n-
ớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bên cạnh đó là hàng loạt các văn bản pháp
quy khác bao gồm:
- Luật NHNN và Luật các TCTD.
19
- QĐ 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tớng Chính phủ về sử dụng
chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- QĐ 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/003 của Thống đốc NHNN về việc ban
hành quy định về việc bảo quản, lu trữ chứng từ điện tử đợc sử dụng để hạch toán và
thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- QĐ 291/006/QĐ-TTg ngày 29/112/2006 của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt
đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hớng đến năm
2020 tại Việt Nam.
- Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tớng Chính phủ về việc
trả lơng qua tài khoản cho các đối tợng hởng lơng từ Ngân sách Nhà nớc.
- Quyết định số 20/2007/QĐ - NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ ngân hàng.
Ngoài những quy định chung của NHNN về việc phát hành và thanh toán thẻ
tại các NHTM, NHNo & PTNT Việt Nam cũng có những văn bản quy định cụ thể
đối với thẻ ATM và thẻ Tín dụng:

- Quyết định 748/QĐ-NHNN_TTT ngày 2/2/2005 của Tổng giám đốc NHNo
& PTNT Việt Nam về việc ban hành, quản lí, sử dụng và thanh toán thẻ ghi nợ nội
địa trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
- Quy định tạm thời về hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa qua hệ thống
chuyển mạch tài chính quốc gia - BanknetVN số 3087/NHNN-TCKT ngày
26/9/2007 của TGĐ NHNo & PTNT Việt Nam.
- Quyết định số 1329/QĐ-NHNN-THôNG TIN ngày 4/9/2007 của TGĐ
NHNo & PTNT Việt Nam về việc quy định nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ ghi
nợ nội địa qua hệ thống chuyển mạch tài chính Quốc gia Việt Nam.
- Quyết định số 1718/QĐ-NHNN-TTT ngày 12/11/2007 của TGĐ NHNo &
PTNT Việt Nam về việc ban hành Quy định tạm thời về phát hành, quản lí, sử dụng
thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
20
- Quy định tạm thời về hạch toán giao dịch thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ghi nợ
quốc tế trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam số 3942/NHNN-TCKT ngày
16/11/2007 của TGĐ NHNo & PTNT Việt Nam.
2.2.2.2. Giới thiệu chung về thẻ Agribank
Bắt đầu tham gia thị trờng thẻ Việt Nam từ năm 2003, sau 4 năm triển khai,
dịch vụ thẻ của Agribank đã đợc triển khai trên khắp 64 tỉnh, thành phố với hơn
1.200 điểm chấp nhận thanh toán (ATM/POS) rộng khắp toàn quốc. Năm 2005,
Agribank cho ra mắt sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa với tên gọi "thẻ Success" với u thế
vợt trội nh: Thủ tục đơn giản, hạn mức thấu chi cao, mức phí hấp dẫn, an toàn, hỗ trợ
khách hàng 24/4, v.v Sản phẩm thẻ Success đã thu hút đ ợc số lợng khách hàng sử
dụng thẻ khá đông. Đến nay, số lợng thẻ phát hành đạt trên 1,2 triệu thẻ. Điều này đã
khẳng định sự thành công của sản phẩm thẻ Success trên thị trờng thẻ Việt Nam.
Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thanh toán qua thẻ của khách hàng,
đồng thời đem đến cho khách hàng sự thuận tiện tối đa, Agribank đã không ngừng
hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, Sự kiện ngân hàng thơng
mại lớn nhất Việt Nam kết nối thanh toán thẻ Visa, Banknetvn theo đó các sản phẩm
thẻ thanh toán mang thơng hiệu Visa, Banknetvn sẽ đợc chấp thuận thanh toán tại bất

cứ ATM/POS có logo Agribank, Visa, Banknetvn trong và ngoài nớc. Việc kết nối
thanh toán thẻ Visa, Banknetvn là bớc phát triển tất yếu của Agribank trong quá trình
hội nhập nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của Agribank trên
thị trờng thẻ Việt Nam.
Với u thế về mạng lới chấp nhận thanh toán (ATM/POS) rộng khắp toàn quốc,
Agribank đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đây là động thái khẳng định sự
vơn mình ra quốc tế của một thơng hiệu mạnh. Agribank xếp thứ nhất trong Top 200
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo bình chọn của chơng trình phát triển Liên hợp
quốc - UNDP ngày 1/1/2007 và đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Agribank trên thị
trờng.
2.2.3. Các sản phẩm thẻ thanh toán tại NHNo & PTNT Việt Nam
NHNo & PTNT Việt Nam đã triển khai thí điểm nghiệp vụ thẻ từ năm 1999
nhng chủ yếu chỉ mang tính nghiên cứu, thử nghiệm. Nghiệp vụ thẻ chỉ thực sự phát
triển vào cuối năm 2003, kể từ khi Trung tâm thẻ của ngân hàng đợc thành lập. Đến
21
nay, tuy thời gian gia nhập thị trờng thẻ cha lâu nhng ngân hàng cũng đã nỗ lực
nghiên cứu, học hỏi để đa nghiệp vụ thẻ phát triển ổn định. Tính đến nay, sản phẩm
thẻ của Agribank gồm: Thẻ ghi nợ Success, thẻ Tín dụng nội địa, thẻ Tín dụng quốc
tế.
Thẻ ghi nợ SUCCESS
Thẻ ghi nợ Success là phơng tiện thanh toán do NHNo & PTNT Việt Nam
phát hành, cấp cho chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM.
Với thẻ này, khách hàng sẽ tiến hành việc chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng mở tại ngân hàng. Khi trong tài khoản của khách hàng
không có tiền, khách hàng không thể sự dụng thẻ ghi nợ để thanh toán hay rút tiền
mặt.
* Quy trình phát hành:
+ Tiện ích khi sử dụng: Khi khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ Success của ngân
hàng, khách hàng sẽ có những lợi ích sau:
- Rút tiền VND từ tài khoản tiền gửi không kì hạn bằng VND hoặc ngoại tệ tại

bất cứ máy ATM nào của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam hoặc các ATM/POS có
logo Visa, Banknetvn.
- Thanh toán hoá đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (điện, nớc, điện
thoại ) tại máy ATM.
- Thanh toán mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của Agribank.
- Với khách hàng có thu nhập ổn định đợc chi nhánh ngân hàng cấp hạn mức
thấu chi cho phép rút tiền mặt hay thanh toán mua hàng hoá dịch vụ khi trong tài
khoản khách hàng không có số d.
- Thông tin sử dụng tài khoản và in sao kê giao dịch (5 giao dịch gần nhất)
22
- Thay đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN)
- Số d trên tài khoản đợc hởng lãi suất không kỳ hạn
- Bảo mật thông tin từ tài khoản
- Chuyển tiền trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam
- Nhận tiền lơng, nhận tiền chuyển từ trong nớc và ngoài nớc
- Tra cứu thông tin tài khoản, thông tin ngân hàng (tỉ giá, lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay).
* Thủ tục phát hành thẻ:
Mọi cá nhân, ngời Việt Nam và nớc ngoài c trú tại Việt Nam có nhu cầu và
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sử dụng thẻ do NHNo & PTNT Việt Nam quy định.
Thủ tục phát hành thẻ Success gồm:
- Giấy đề nghị phát hành thẻ (Mộu 01/TGN)
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu
- Trờng hợp khách hàng có nhu cầu thấu chi, khách hàng phải đợc cơ quan
quản lí lao động có thẩm quyền xác nhận mức lơng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Nếu đầy đủ thủ tục và đợc ngân hàng chấp nhận, khách hàng phải kí hợp đồng
sử dụng thẻ ghi nợ nội địa (Mẫu 03/TGN).
* Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ Success:
Bảng 2.1: Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS:
STT Loại phí Mức phí (Gồm VAT)

1 Phí phát hành thẻ
- Phát hành lần đầu
Phát hành thông thờng
Phát hành nhanh
- Phát hành lại thẻ
Phát hành thông thờng
Phát hành nhanh
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
50.000 VND/thẻ
100.000 VND/thẻ
2 Phí rút tiền tại máy ATM Miễn phí
3 Phí chuyển tiền
- Trong cùng chi nhánh
- Chi nhánh cùng tỉnh, thành phố
- Chi nhánh khác tỉnh, thành phố
Miễn phí
3.000 VND/món
0,1% (tối thiểu 20.000 VND/món, tối
23
đa 1.000.000 VND/món.
4 Vấn tin số d, sao kê tài sản Miễn phí
5 Báo mất thẻ Miễn phí
6 Tỷ lệ chiết khấu (đối với ĐVCNT) 1%/giá trị giao dịch
7 Lãi suất thấu chi (với thẻ thấu chi) 1,5%/tháng
(Nguồn: www.vbard.com.vn)
Bảng 2.2: Biểu phí thẻ Success sử dụng qua hệ thống Banknetvn:
STT Loại giao dịch Mức phí
I Giao dịch thực hiệ trên máy ATM
1 - Vấn tin

- In sao kê
- Chuyển khoản
1.650 VND/giao dịch
2 Rút tiền 3.300 VND/giao dịch
II Giao dịch thực hiện trên EDC
1 Vấn tin 1.650 VND/giao dịch
2 Mua hàng
- Chủ thẻ
- Đơn vị chấp nhận thẻ
Miễn phí
Tối thiểu 0,6%/giao dịch
III Các phát sinh khác
1 Hoàn trả - Refund 1.980 VND/giao dịch
2 Phí cung cấp thông tin
- Căn cứ thực tế lợng thông tin yêu
cầu
- Cung cấp chứng từ liên quan đến
tra soát, khiếu nại của chủ thẻ
Thu khi có phát sinh
30.000 VND/lần
3 Phí cung cấp thông tin 20.000 VND/thẻ
(Nguồn: www.vbard.com.vn)
24
Bảng 2.3: Hạn mức rút tiền mặt/ chuyển tiền trong hệ thống:
STT Các hạng mục Thẻ Success
1 Hạn mức rút tiền 1 ngày tại máy
ATM - Tối đa
25.000.000 VND
2 Hạn mức rút tiền 1 lần tại máy ATM
- Tối đa

5.000.000 VND
3 Hạn mức rút tiền tại máy - Tối thiểu 50.000 VND
4 Số lần rút tiền tại máy ATM Không hạn chế
5 Hạn mức rút tiền tại quầy Không hạn chế
6 Hạn mức chuyển khoản tại máy
ATM 1 ngày - Tối đa
20.000.000 VND
7 Hạn mức thấu chi tối đa 30.000.000 VND
(Nguồn: www.vbard.com.vn)
Với những tiện ích và mức phí nh trên, NHNo & PTNT Việt Nam vừa góp
phần tạo điều kiện thuận lợi lớn nhất cho mọi đối tợng tham gia sử dụng dịch vụ, vừa
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Mức phí mà NHNo & PTNT Việt Nam
đa ra là khá hợp lý nếu so với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng phát hành thẻ
ghi nợ. Nhng trong thời gian sắp tới, trớc sự cạnh tranh trên thị trờng thẻ, ngân hàng
cần có các giải pháp để phát triển đa dạng danh mục sản phẩm của mình.
25

×