Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thị trường lao động Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.56 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. Lời nói đầu
Lao động và việc làm hiện nay và trong tơng lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy
cảm đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những nớc đang phát triển
nh Việt Nam chúng ta, đây là vấn đề rất đợc quan tâm nó có tác động trực tiếp đến
mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng ngời lao động trong cả
nớc. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua,
Đảng và Nhà nớc ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm
thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm, dần
dần chuyển Việt Nam sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, tỷ lệ lao động thất nghiệp, cha có việc làm của thành phố
có xu hớng giảm từ 11,25%, (năm 1991) còn 82% (năm 1994), 6,16% (năm 1997)
và 6,18% (năm 1998). Theo điều tra của bộ lao động thơng binh và xã hội công bố
ngày 25/10/2001, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 6,28%. Kinh nghiệm mở
rộng các cơ hội có việc làm trong những năm 1980 của 69 nớc trên thế giới đã cho
kết luận; tốc độ tăng của việc làm liên quan chặt chẽ va tỷ lệ thuận với tốc độ tăng
của GDP theo đầu ngời và sự giảm thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực (HDI). Tốc
độ tăng GDP theo đầu ngời hàng năm tăng lên 1% sẽ làm tốc độ tăng việc làm lên
0,18%. Và sự thiếu hụt chỉ số phát triển nhân lực giảm đi 1% sẽ làm tốc độ tăng
của việc làm lên 0,09%. Kết quả này cho thấy việc mở rộng cơ hội có việc làm
phụ thuộc vào sự tăng trởng kinh tế và vào việc tăng cờng năng lực cơ bản cho con
ngời. Những chính sách giải pháp hoàn thiện thị trờng lao động Việt Nam đã đợc
Đảng và Nhà nớc hết sức quan tâm nhằm phát triển thị trờng lao động ở nớc ta, về
giải quyết việc làm cho ngời lao động, giảm áp lực về lao động, nâng cao chất l-
ợng nguồn nhân lực... trong thời gian hạn hẹp của đề tài thị tr ờng lao động Việt
Nam thực trạng và giải pháp chỉ đề cập tới những vấn đề khái quát nhất. Nội
dung của đề tài gồm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. Phần mở đầu


B. Phần nội dung
Chơng I: Những vấn đề chung về thị trờng lao động
Chơng II: Phân tích thực trạng thị trờng lao động Việt Nam trong thời gian
qua
Chơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng lao động Việt Nam.
C. Phần kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Mai Quốc Chánh đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đề án này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I: Những vấn đề chung về thị trờng
lao động
I. Khái niệm thị trờng lao động
I.1. Một số quan niệm về thị trờng lao động
Trớc hết có thể hiểu rằng thị trờng lao động là một thị trờng hàng hoá. Một
số nớc quan niệm rằng đây là một thị trờng hàng hoá bình thờng, không có gì đặc
biệt so với các thị trờng khác, song cũng có một số nớc khác lại cho rằng đây là
một thị trờng hàng hoá đặc biệt, và do vậy đã xuất hiện những trờng phái với
những quan điểm khác nhau về sự can thiệp của Nhà nớc vào thị trờng này.
Phái Tân cổ điển không đề cập gì đến vai trò của Nhà nớc và cho rằng Nhà
nớc đứng ngoài cuộc.
Phái duy tiền tệ coi vai trò của Nhà nớc trong việc can thiệp vào thị trờng
lao động là cần thiết và có hiệu quả.
ở Đức, sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan niệm rằng: thị trờng lao động
là thị trờng hàng hoá đặc biệt. Vì vậy Nhà nớc phải có chính sách riêng nhằm can
thiệp, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. Nh vậy, thị trờng lao động của Đức
mang tính chất xã hội.
Trớc đây Việt Nam cha thừa nhận sức lao động là hàng hoá, thị trờng lao
động cha đợc chú trọng. Hiện nay quan điểm nhận thức đã thay đổi.
I.2. Khái niệm thị trờng lao động.

Thị trờng lao động là một khái niệm đợc hình thành khi có sự xuất hiện của
sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền sản xuất đã dần dẫn hoàn thiện khái niệm
thị trờng. Trong nền sản xuất hàng hoá đã tạo ra nhu cầu trao đổi về các hàng hoá
sản phẩm mà ngời sản xuất đã sản xuất đợc với các sản phẩm khác của các nhà
sản xuất khác. Vì vậy, họ tiến hành các hoạt động mua bán trao đổi đợc gọi là thị
trờng. Các nhà kinh tế học cổ điển là ngời đầu tiên đã nghiên cứu lôgíc về thị tr-
ờng và đã đa ra khái niệm đầu tiên đó là khái niệm thị trờng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo AD. Smith thị trờng là không gian trao đổi trong đó ngời mua và ngời
bán gặp nhau thoả thuận và trao đổi hàng hoá dịch vụ nào đó, với sự phát triển từ
nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ sang nền kinh tế thị trờng.
Khái niệm thị trờng của AD. Smith cha bao quát đợc các vấn đề cơ bản của
một thị trờng là tập hợp những sự thoả thuận, trong đó ngời mua và ngời bán trao
đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Nh vậy, khái niệm thị trờng của
DVBegg là thị trờng không chỉ bó hẹp bởi không gian nhất định mà bất cứ đâu có
sự trao đổi, thoả thuận mua bán hàng hoá, dịch vụ thì ở đó có thị trờng tồn tại.
Thị trờng lao động đợc hình thành sau thị trờng hàng hoá, dịch vụ. Theo C.
Mac hàng hoá sức lao động chỉ hình thành sau khi chủ nghĩa t bản tiến hành cuộc
cách mạng về công nghệ sản xuất, nhằm xây dựng một nền sản xuất đại công
nghiệp chủ nghĩa t bản đã thực hiện quá trình tích luỹ nguyên thuỷ t bản. Đây
chính là một quá trình cớp đoạt t liệu sản xuất của con ngời lao động biến họ
thành những ngời làm thuê cho những ngời sở hũ t liệu sản xuất, từ đó hình thành
nên hàng hoá sức lao động. Vậy thị trờng lao động là thị trờng dùng để mua bán
hanàg hoá sức lao động thị trờng lao động là một bộ phận cấu thành của thị trờng
đầu vào đối với quá trình sản xuất kinh doanh, của nền kinh tế thị trờng chịu sự tác
động của hệ thống các quy luật của nền kinh tế thị trờng quy định cung cầu, quy
luật giá cả cạnh tranh...
Theo ILO thị trờng lao động là thị trờng dịch vụ lao động đợc mua bán
thông qua một quá trình mà quá trình này xác định mức độ có việc làm của ngời

lao động cũng nh mức độ tiền công và tiền lơng.
Thị trờng lao động là không gian trao đổi trong đó ngời sử dụng lao động và
ngời sở hữu lao động có nhu cầu làm thuê tiến hành gặp gỡ thoả thuận về mức
thuê mớn lao động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. Các nhân tố tác động đến thị trờng lao động
II.1. Cung lao động
Cung lao động là lợng hàng hoá sức lao động mà ngời bán muốn bán trên
thị trờng ở mỗi mức giá có thể chấp nhận đợc.
Các nhân tố tác động đến cung lao động.
II.2. Tốc độ tăng của dân số:
Cung lao động trên thị trờng lao động phụ thuộc vào tổng số lao động có
thể cung cấp. Mà tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số. Nên quy mô
dân số lớn thì tổng số ngời trong độ tuổi loa động có khả năng lao động càng lớn,
do đó tạo ra một lợng ngời gia nhập vào thị trờng lao động nhiều, làm tăng cung
lao động trên thị trờng lao động. Tốc độ gia tăng dân số và cơ cấu dân số cũng là
các nhân tố quan trọng tác động đến cung lao động trên thị trờng lao động. Đây là
nhân tố có tác động gián tiếp đến cung lao động mà nó tác động thông qua quy mô
dân số và tác động này diễn ra trong một thời gian tơng đối dài. Tốc độ tăng dân
số lớn dẫn đến việc làm tăng quy mô dân số ngời lao động có thể cung cấp trong t-
ơng lai làm tăng cung lao động. Giá trị sử dụng sức lao động mang tính chất đặc
biệt nên thị trờng sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nên nó phụ thuộc vào bản
thân ngời sở hữu. Ngoài ra nó còn chịu sự chi phối, quản lý về mặt pháp lý thể
hiện trên nhiều mặt. Chẳng hạn nh cơ cấu độ tuổi và trình độ học vấn. Ngời t th-
ờng chia dân số trung bình và nhóm dân số già. Những nớc có dân số thuộc vào
nhóm dấn số trẻ thì cơ cấu dân số có nhiều ngời ở trong độ tuổi lao động làm tăng
lợng cung lao động ở mức độ cao.Theo kết quả điều tra tính đến 1/3/2000, tổng lực
lợng lao động cả nớc có 38643089 ngời, so với kết quả điều tra tại thời điểm
1/7/1996 tăng bình quân hàng năm là 975645 ngời, với tốc độ tăng 2,7%/năm,

trong khi tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của thời kỳ này là 1,50% năm.
Với tốc độ tăng nh trên thì tạo ra một lợng cung rất lớn trên thị trờng lao động
Việt Nam hiện taị và tơng lai.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II 1.2.Tỷ lệ tham gia của lực lợng lao động
Tỷ lệ tham gia của lực lợng lao động đợc xác định nh sau
Lực lợng lao động thực tế
LFPR = x100
Lực lợng lao động tiềm năng
Lực lợng lao động thực tế là bộ phận dân c trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động hiện đang làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân và
những ngời cha có việc làm nhng đang đi tìm việc làm.
Lực lợng lao động tiền năng gồn những ngời trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
Tỷ lệ này càng lớn thì cung lao động càng lớn và ngợc lại, sự tăng giảm của
tỷ lệ trên chịu tác động của các nhân tố là tiền lơng danh nghĩa là lợng tiền lơng
danh nghĩa tăng sẽ khuyến khích ngời lao động tham gia vào lực lợng lao động
thực tế làm tăng tỷ lệ tham gia của lực lợng lao động và ngợc lại. Mặc khác khi
điều kiện sống của ngời lao động thấp kém làm cho ngời lao động muốn nâng cao
điều kiện sống làm tăng lợng thời gian làm việc và giảm lợng thời gian nghỉ ngơi
dẫn đến tỷ lệ tham gia của nguồn nhân lực tăng. Ngoài ra các chính sách của Nhà
nớc cũng tác động đến sự tham gia lực lợng lao động thực tế làm tăng tỷ lệ tham
gia nguồn nhân lực.
II. 1.3 Khả năng cung thời gian lao động
Ngời lao động bị giới hạn bởi quỹ thời gian. Do đó bắt buộc ngời lao động
phải lựa chọn giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi. Nếu ngời lao động
tăng thời gian lao động thì phải giảm thời gian nghỉ ngơi, do đó ngời lao động tăng
thu nhập đồng thời nó làm tăng cung lao động trên thị trờng lao động. Hoặc ngời
lao động giảm thời gian lao động và tăng thời gian nghỉ ngơi, trờng hợp này làm

cho cung lao động trên thị trờng lao động giảm.
Mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian giải trí, thời gian làm việc ta thấy:
thu nhập tỷ lệ thuận với thời gian làm việc và tỷ lệ nghịch với thời gian giải trí.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II2. Cần lao động.
Lợng cần về một loại lao động nào đó sẽ dựa trên 2 cơ sở.
- Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
- Giá trị thị trờng của các loại hàng hoá, dịch vụ đó.
Nh vậy, việc xác định cần lao động dựa trên hiệu suất biên của lao động và
giá trị (giá cả) của hàng hóa, dịch vụ.
Cần lao động là lợng hàng hoá sức lao động mà ngời mua có thể mua ở mỗi
mức giá có thể chấp nhận đợc.
Các nhân tố tác động tới cầu lao động.
II. 2.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội
Nền kinh tế mà tốc độ tăng trởng kinh tế cao tạo ra nhiều việc làm, các tổ
chức, đơn vị kinh tế làm tăng nhu cầu về lao động. Do đó nhu cầu thuê nhân công
ngày một tăng tạo việc làm, và tăng thu nhập cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong cả nớc tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
II. 2.2. Khoa học kỹ thuật phát triển.
Khi khoa học kỹ thuật phát triển nó có tác động đến cầu lao động. Đa kho
học công nghệ kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm và làm
cho nhu cầu sử dụng ngời lao động trong sản xuất giảm, dẫn đến cầu lao động
giảm khoa học kỹ thuật là nhân tố làm cho cầu lao động giảm.
II. 2.3. Các chính sách của Nhà nớc.
Chính sách phụ cấp, tiền lơng cũng đợc điều chỉnh để thu hút ngời lao động
về công tác tại cơ sở, các vùng khó khăn...Đặc biệt Nhà nớc phải chú trọng tới
chính sách tạ việc làm cho ngời lao động, thu hút vốn đầu t của nớc ngoài và trong
nớc...., nhằm tăng cầu lao động để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Đồng thời có
chích sách u đãi về thuế trong xuất khẩu lao động và bảo vệ ngời lao động ở nớc

ngoài.
III. Vai trò của thị trờng lao động
Thị trờng lao động Việt Nam mới hình thành, cha phát triển do đó ngời lao
động dễ dàng tham gia vào thị trờng. Không đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ
tay nghề, trình độ chuyên môn cao. Lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lớn 67,27% (năm 2000), tính chuyên nghiệp của các khu vực có sự khác nhau rất
rõ rệt, khu vực thành thị đòi hỏi chất lợng nguồn lao động cao hơn khu vực nông
thôn. Trong đó khu vực thành thị có thể chia ra:
- Thị trờng lao động khu vực chính thức.
- Thị trờng lao động khu vực phi chính thức
Đặc biệt khu vực phi chính thức khả năng thu hút lao động dôi d, lao động
phổ thông mới tham gia vào thị trờng khu vực này tạo đợc nhiều việc làm. Con ng-
ời là vốn quý, động lực của xây dựng và phát triển, do đó nguồn lao động là động
lực, mục tiêu của sự phát triển kinh tế, con ngời là lực lợng sản xuất đồng thời
cũng là lực lợng tiêu dùng. Thị trờng lao động mang lại trạng thái cân bằng và
không cân bằng giữa cung và cầu về nhân lực trên thị trờng lao động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng II. Phân tích thực trạng thị trờng lao động việt
nam trong thời gian qua
II. Thực trạng về thị trờng lao động Việt Nam
II.1.1. Cung lao động vợt quá cần gây sức ép mạnh về việc làm, đồng
thời với một tỷ lệ lao động d thừa lớn trong nông thôn.
Lực lợng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng
với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nớc, nhng mặt khác
cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Trong những năm
qua tốc độ tăng dân số bình quân là 2,2% và tốc độ tăng lực lợng lao động là
3,2%. Nhng tình trạng nghiêm trọng là hiện tợng thiếu việc làm ở nông thôn bình

quân một lao động nông nghiệp năm 1995 chỉ có 0,23ha đất canh tác, trong khi đó
con số tơng ứng của các nớc nông nghiệp khác trong vùng là 0,8% ha. Với diện
tích canh tác chỉ có khoảng 7 triệu ha, nhu cầu tối đa chỉ cần 18 19 triệu lao
động (kể cả chăn nuôi). Thực tế hiện nay ở nông thôn vẫn còn khoảng 25 triệu lao
động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Bảng 1. Quy mô lực lợng lao động cả nớc 1996 2000
1.Tổng lực lợng lao động
1996 2000
Tăng giảm hàng năm
Tuyệt đối
(ng)
Tơng đối %
2. Lực lợng lao động theo khu
vực
34740509 38.643.089 975645 2,70
- Thành thị
6621541 8725998 526121 7,14
- Nông thôn
28118968 29917091 449524 1,56
3. LLLĐ trong độ tuổi lao động
33166764 36725277 889628 2,58
Nguồn:Tổng điểu tra mẫu quốc gia về lao động việc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Hiện nay nguồn cung lao động ở nớc ta rất dồi dào và có xu hớng tiếp tục
gia tăng ở mức cao.
Năm 1996; lực lợng lao động cả nớc là 34740509 ngời trong đó số lơng
động đã qua đào tạo 4104090 ngời (chiếm tổng lực lợng lao động ). Nông thôn
chiếm 80,94% lực lợng lao động cả nớc. Năm 1996 có trên 2 triệu ngời độ tuổi 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trở lên ra thành thị tìm việc làm (chiếm 7,14%) dân số trong độ tuổi lao động đang

hoạt động kinh tế ở nông thôn. Với số lợng ngời bớc vào độ tuổi lao động đạt mức
kỷ lục cao nhất nh hiện nay, cùng với hàng chục vạn lao động dôi d từ các cơ
quan, doanh nghiệp Nhà nớc, 2 thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 sẽ tạo áp lực lớn về
việc làm và nguồn vốn đang căng thẳng với tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao (năm
2000, có 6,4% dân số thành thị trong độ tuổi lao động thất nghiệp, ở nông thôn
bình quân ngời nông dân chỉ sử dụng 74% thời gian lao động, ở vùng miền núi
phía Bắc và Bắc Trung Bộ tỷ lệ này là 66%). Một số lao động thất nghiệp rời vào
nhóm lao động trẻ, đợc đào tạo gây ra nhiều hậu quả cả về kinh tế và xã hội.Thế
nhng trong số ngời cha có việc làm ở nớc ta có cả lao động cha qua đào tạo chính
quy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Lao động cha qua đào tạo chiếm tỷ
trọng cao.
Những kỹ s, công nhân lành nghề, cử nhân và những ngời lao động giản đơn
cùng xuất hiện trên thị trờng lao động, cùng cạnh tranh để tìm việc làm. Sự thiếu
phù hợp trong cơ cấu nguồn lao động và cơ cấu việc làm là nguyên nhân cơ bản
tạo nên hiện tợng thừa giả tạo lao động đợc đào tạo. Mặt khác sự di chuyển
dòng lao đọng từ nông thôn ra thành thị mang tính hai mặt. Nó làm tăng sc ép về
nhân khẩu vốn đã căng thẳng ở thành thị nhng nó cũng giải toả đợc những công
việc lao động nặng nhọc mà ngời dân thành thị không muốn làm với giá cao. Bên
cạnh đó còn có hàng triệu ngời già tuy tuổi cao nhng vẫn còn khả năng và mong
nuốn đợc làm việc.
II.1.2. trình độ tay nghề và cơ cấu lao động bất cung lao động không
đáp ứng đợc cầu.
Mặc dù chất lợng nhân lực dới góc độ trình độ văn hoá này càng đợc nâng
lên, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Song tỷ lệ lao động giản đơn còn quá
cao, lực lợng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn rất hạn chế và chuyển
biến chậm: 84,48% lực lợng lao động không có chuyên môn kỹ thuật (năm 2000),
chỉ giảm 1,65% so với năm 1999.Theo số liệu điều tra năm 1995 cả nớc có khoảng
4,7 triệu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chiếm 11% lực lợng lao
động.Thành phố Hà Nội, nơi lao động có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nhất cũng chỉ đạt 26,5%. Trong khi đó các nớc trong khu vực, tỷ lệ tơng ứng là 45
50%. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ đã nảy sinh ra một cơ cấu lao động bất
hợp lý. Theo kinh nghiệm của các nớc thành công trong sự nghiệp công nghiệp
hoá và hiện đại hoá, cơ cấu lao động kỹ thuật phổ biến là 1 đại học, cao đẳng - 4
trung học chuyên nghiệp - 10 công nhân kỹ thuật thì ở nớc ta là: năm 1989: 1 - 1,8
2,2; năm 1998 - 1999: 1 - 1,3 - 2. Nh cả ở thành thị và ở nông thôn, nhng mức
độ tăng và tăng thêm ở thành thị đều vợt xa nông thôn, đặc biệt là số lao động tốt
nghiệp phổ thông trung học. ở thành thị số lao động tốt nghiệp phổ thông trung
học tăng thêm là 223256 ngời với tốc độ tăng thêm là 10,31%, trong khi ở nông
thôn các chỉ số này là 76231 ngời với 2,86%.
Số lợng lao động tuy tăng và d thừa, nhng lại yếu về sức khoẻ, trình độ tay
nghề hạn chế. Lao động khu vực thành thị ở Hà Nội thừa khoảng 7,5% và ở thành
phố Hồ Chí Minh là 6,5% (đó là cha kể hàng chục vạn lao động dôi d do sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nớc). Tại khu vực nông thôn còn d thừa 26% quỹ thời gian
lao động, tơng đơng khoảng 9 triệu ngời, nhng 95,5% lao động không có tay nghề.
Theo tổng điều tra dân số (4/1999): trong số ngời từ 13 tuổi trở lên, 92,4% là
không có trình độ chuyên môn. Mặc dù thời điểm hiện nay mỗi năm có khoảng
1,4 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động, nhng dự báo trong 10 năm tới số lợng này
sẽ tăng lên mức cao nhất là 1,8 triệu ngời, do đó việc đào tạo và nâng cao tay nghề
và tạo việc làm cho số lao động hiện tại cũng nh số thanh niên bớc vào tuổi lao
động sẽ là thách thức vô cùng lớn. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao
động ở hai khu vực thành thị và nông thôn tăng với số lợng 4413977 ngời (1,03%),
trong đó số trình độ cao (cao đẳng, đại học trở lên) tăng 827659 ngời. Năm 1996
lực lợng lao động khu vực thành thị chỉ chiếm 19,06% tổng lực lợng lao động cả
nớc, năm 2000 đã tăng lên 22,56%, trong khi tỷ lệ lực lợng lao động ở khu vực
nông thôn giảm đợc trong khi đó lao động phổ thông lại d thừa quá nhiều. Tỷ lệ
lao động kỹ thuật đã thấp lại phân bổ không đều giữa các vùng, các ngành và các
thành phần kinh tế. Rất nhiều lao động kỹ thuật tập trung ở các cơ quan trung -
ơng, các ngành nông lân ng nghiệp, các thành phần kinh tế tập thể, t nhân, cá

thể còn thiếu nhiều lao động kỹ thuật. Cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý dẫn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đến năng suất lao động và thu nhập còn thấp.Theo kết quả điều tra của bộ lao động
thơng binh và xã hội năm 1995 lao động nông nghiệp chiếm 72,6%; năm 1999 lao
động đợc thu hút vào hoạt động trong nền kinh tế. Mặt khác cơ cấu nông nghiệp
rất đặc trng cho một nền kinh tế thuần nông nghiệp nh Việt Nam chúng ta.
II.1.3. Chất lợng của lực lợng lao động
Trình độ văn hoá của lực lợng lao động ngày càng tiến bộ, biểu hiện theo
bảng sau.
Bảng 2. Trình độ văn hoá của lực lợng lao động
Đơn vị: %
Năm Tỷ lệ ngời mù chữ
Tỷ lệ ngời biết chữ nhng
cha tốt nghiệp cấp II
Số ngời tốt nghiệp
PTTH
1996 5,75 20,92 13,0
1997 5,10 20,26 14,5
1998 3,84 18,50 16,2
1999 4,10 19,00 17,1
Nguồn: Tạp chí lao động xã hội số 4/2001
Nhìn chung trình độ văn hoá của ngời lao động đã khá hơn sau10 năm, số
ngời biết chữ đợc tăng, nâng từ 84% năm 1989 lên 96% năm 1999, tức là tăng
12%. Số ngời biết chữ song cha tốt nghiệp cấp I cũng giảm, tuy còn chậm
Nh vậy năm 1997 so với năm 1996, số ngời có trình độ phổ thông trung học
đều tăng lên tơng đối, tuyệt đối từ 80,94% xuống còn 77,44%. Lao động đã qua
đào tạo từ sơ cấp, học nghề trở nên tăng lên kể về số lợng cũng nh chất lợng năm
1996 tỷ lệ này là 11,81% đến năm 2000 tăng lên 15,51%. Bình quân hàng năm
tăng thêm 472038 ngời với tốc độ tăng 9,92%/ năm. Trong đó tăng nhiều nhất là

lao động đợc đào tạo ở trình độ từ cao đẳng, Đại học trở lên 174343 ngời với tốc
độ tăng 16,86%/ năm, tiếp đến là lao động đã qua đào tạo nghề, công nhân kỹ
thuật 131905 ngời với tốc độ tăng 7,58% thấp nhất là tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp cũng tăng thêm đợc hàng năm 113905 ngời với tốc độ tăng 8,64%.
Lực lợng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm trong tổng
số lực lợng lao động đợc điều tra (35,8 37,8 triệu ngời) ngày càng giảm qua
các năm. Cụ thể nh sau: năm 1996: 87,69%; năm 1997: 87,71%; năm 1998:
86,69% năm 1999: 86,13. Riêng năm 2000 dự kiến lao động không qua đào tạo

×