Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập về công tác giao nhận hàng hoas tại công ty traco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.06 KB, 20 trang )

BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Lời mở đầu
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế gắn liền với sự phát triển của mỗi
nớc đó. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, cùng với sự tác
động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại quốc tế, việc phát triển
các hoạt động thơng mại quốc tế có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến giao vận tải hàng
hoá quốc tế đang là một yêu cầu cấp thiết đối với những cán bộ làm công tác
giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu hàng hoá.
Giao nhận cũng là một môn học quan trọng của những sinh viên khoa
kinh tế ngoại thơng. Tơng lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại thơng và
giao nhận, các sinh viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế
bổ ích và cần thiết. Vì vậy những đợt thực tập tại các công ty giao nhận vận
tải là quan trọng để cho các sinh viên bổ sung những kiến thức đã học trên
ghế nhà trờng.
TRACO là một công ty giao nhận có uy tín và kinh nghiệm lâu năm.
Qua đợt thực tập tại công ty, em đã học hỏi đợc rất nhiều kiến thức bổ ích
cho mình.
1
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Ch ơng 1 :
Giới thiệu về công ty.
1. Tên công ty : Công ty cổ phần vận tải 1-TRACO (Orient transport
forwarding joint stock company)
Head office : 45 Đinh Tiên Hoàng, quận Hồng Bàng, Hải Phòng, VN.
Tel : 84.31.745027 _ 745657 745133 _ 822440
Fax : 84.31.745679 _ 746614
E_mail :
Mob : 0913241805 _ 0913241806 _ 0913241807
VAT Code : 0200380768
im-export Code : 0200380768


2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty :
Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thờng, hàng siêu trờng, siêu trọng,
container, hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
Vận tải đa phơng thức.
Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan,
kinh doanh kho bãi.
Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thơng mại.
Đại lý tàu biển, hàng không, môi giới hàng hải.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu tổng hợp.
3. Vài nét về công ty:
- TRACO là doanh nghiệp trực thuộc bộ GTVT, tiền thân là công ty Đại lý
Vận tải. đợc thành lập năm 1969, là doanh nghiệp đầu tiên của VN hoạt
động trong lĩnh vực đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng xuất
nhập khẩu, hàng siêu trờng, siêu trọng, thiết bị toàn bộ, Trải qua hơn 30
năm tích lũy kinh nghiệm, với đội ngũ cán bộ công nhân đợc đào tạo, trang
2
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
thiết bị phơng tiện hiện đại, ngày nay TRACO là doanh nghiệp hàng đầu về
vận tải, giao nhận kho vận và logistics của Việt Nam.
- TRACO là cổ đông: Công ty cổ phần cảng Vật Cách, Công ty cổ phần Đầu
t và Phát triển Cảng Đình Vũ, Mạng lới kho tàng bến bãi của TRACO tại
các đầu mối giao thông trong toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống Traco-
logistics hoàn chỉnh, thuận tiện phục vụ khách hàng.
- TRACO hội đủ các điều kiện chuẩn về giao nhận kho vận Quốc tế và đợc
quyền ký phát vận đơn FBL theo Quy tắc chứng chỉ vận tải đa phơng thức
(UNCTAD/ICC Publication 481). TRACO sễ mang đến cho các bạn những
phơng án vận tải, giao nhận kho vận và logistics an toàn, thuận lợi và kinh tế
nhất.
- TRACO là hội viên hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải VN VISABA. Với
đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm mẫn cán, TRACO

đã làm đại lý tàu biển cho nhiều hãng tàu quốc tế.
- TRACO, ngoài vận tải hàng hoá thông thờng bằng phơng tiện vận tải thông
dụng, Traco còn vận tải những loại hàng hoá khác bằng phơng tiện chuyên
dụng. Thơng mại, XNK hàng hoá, nông sản, vật t, kim loại đen, kim loại
màu, thiết bị, phơng tiện vận tải, thi công cơ giới v.v.
- TRACO là doanh nghiệp đầu tiên ở VN cung cáp dịch vụ logistics cho
khách hàng. Trải qua hàng chục năm kinh nghiệm, TRACO nâng cao qua
trình lập kế hoạch, chọn phơng án tối u thực hiện quản lý và kiểm soát việc
di chuyển và bảo quản có hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng nh các thông tin tơng ứng
từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hoá đến tận tay ngơi tiêu dùng cuối
cùng, thoả mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng. TRACO sẵn sàng t vấn
cho khách hàng thực hiện một phần hoặc toàn bộ dịch vụ Logistics tiên tiến
này.
3
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
4. Các phòng ban của công ty :
Phòng Nhân chính : 031.822440 _ 0913241804
Phòng Kinh doanh : 031.745657 _ 0913241805
Phòng Logistics : 031.745660 _ 0913245958
Phòng giao nhận : 031.810613 _ 0913245962
Phòng tài chính kế toán : 031.745737 _ 0913242521
Đội vận tải : 42 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, HP.
(Điện thoại : 031.825109).
Trong đó, phòng kinh doanh là phòng có vai trò rất quan trọng trong công
ty. Đây là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng từ, tiếp
nhận các chứng từ, chuyển cho từng phòng ban khác các công việc liên quan.
Phòng Kinh doanh:
Chức năng:
Tham mu cho lãnh đạo Công ty trong công tác hoạch định chiến lợc.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh , chính sách
khách hàng; tổ chức, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đúng
quy định của pháp luật, đạt hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng, trình lãnh đạo Công ty ban hành các chỉ tiêu kinh tế trong
hoạt động kinh doanh. Thay mặt lãnh đạo Công ty quản lý các chỉ tiêu
kinh tế, phổ biến, theo dõi kiểm tra giám sát thực hiện các yêu cầu
nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đề xuất các
biện pháp quản lý rủi ro đối với hàng hoá và trách nhiệm của Công ty.
Đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đáp ứng tốt
yêu cầu của khách hàng, thực hiện tót nghĩa vụ với các nhà cung ứng,
tập hợp hồ sơ thực hiện quyết toán hợp đồng, đánh giá báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh theo kỳ kế hoạch; đề xuât các biện pháp điều
4
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
chỉnh. Xúc tiến Marketing, thực hành khai thác mở rộng thị trờng, đổi
mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm.
Nhiệm vụ:
Soạn thảo trình lãnh đạo chiến lợc phát triển công ty, nghiên cứu tình
hình biến động của thị trờng, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh,
yêu cầu của khách hàng, tốc độ phát triển của KHKT để xác định bớc
đi trong từng giai đoạn. Xác định lĩnh vực và quy mô đầu t hợp lý để
ổn định và phát triển công ty.
Xây dựng trình lãnh đạo công ty và đề xuất biện pháp tổ chức thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trình đại hội cổ đông thờng niên
thông qua, cụ thể hoá các chỉ tiêu kinh tế để kiểm soát quá trình thực
hiện kế hoạch trong từng giai đoạn, xác định đúng thế mạnh, tiềm
năng các nguồn lực, lợi thế dịch vụ, thị trờng mục tiêu, khách hàng
chủ yếu để áp dụng cácbiện pháp hợp lý trong từng thời điểm.
Thờng xuyên liên tục nghiên cứu phân tích thị trờng, vận dụng chính
sách kinh tế của Nhà nớc, quan sát sự vận động của các luồng hàng, cơ

cấu phơng tiện, mức độ hoạt động của các nhà cung ứng, phơng thức
hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các đối tác ở thị trờng Trung Quốc để
khai thác dịch vụ quá cảnh vào Trung Quốc qua cửa khẩu Hải Phòng
và dịch vụ vận tải biển từ các cảng nam Trung Quốc đi TP HCM,
ASEAN và ngợc lại. Nghiên cứu biện pháp hợp tác hiệu quả với các
đối tác sản xuất kinh doanh thép, phân bón để tham gia vào quá trình
dịch vụ giao nhận vận tải - logistics cho các mặt hàng sắt thép, phân
bón, hoá chất ở ASEAN, các nớc Đông Bắc á, Trung Đông vào VN.
Nghiên cứu mô hình, xúc tiến thị trờng, tham mu xây dựng bộ máy để
khai thác dịch vụ phân phối hàng hoá khi bãi Đình Vũ hoàn thành đa
vào sử dụng.
5
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Phân tích yêu cầu của khách hàng, khảo sát lập phơng án tổ chức vận
tải, tính toán các phơng án kinh tế, t vấn cho khách hàng, soạn thảo và
tham mu ký kết các hợp đồng giao nhận vận tải. Đề xuất các biện pháp
tổ chức thực hiện; xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của mõi HĐ, mỗi lô hàng
Ghi nhận, tổng hợp, báo cáo và phổ biến kịp thời yêu cầu của khách
hàng đến lãnh đạo công ty, đến các đơn vị sản xuất. Thống nhất kế
hoạch sản xuất với khách hàng, với các nhà cung ứng. Thống nhất biện
pháp đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tháo gỡ khó khăn của các nhà
cung ứng với bộ phận điều độ sản xuất và khai thác vận tải, các đơn vị
GN, Logistics. Tổng hợp kết quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng, kết
quả thực hiện hợp đồng; phân tích hiệu quả đến từng lô hàng. Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch,
theo định kỳ quý, 6 tháng, năm.
Tham mu ký kết hợp đồng bảo hiểm, tổ chức thực hiện, kiểm soát quá
trình bảo hiểm rủi ro cho hàng hoá trong vận tải, rủi ro đối với trách

nhiệm dân sự của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Phối hợp với phòng TCKT thực hiện tốt công tác thanh quyết toán với
khách hàng, với các nhà cung ứng. Phối hợp với phòng Nhân chính,
Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công tác đánh giá chất lợng tuyển
dụng và đào tạo nguồn nhân lực trong công ty.
Tăng cờng học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ CBCNV, tiêu chuẩn
hoá các chức danh; chuyên nghiệp hoá mọi công tác. Tuyên truyền
giáo dục, phổ biến cho mọi ngời trong đơn vị hiểu và tự giác thực hành
Triết lý kinh doanh, Chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng của
công ty, của phòng.
6
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Ch ơng 2:
Cơ sở lý thuyết môn giao nhận.
1, Giao nhận:
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp
vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (ngời gửi hàng) đến nơi nhận hàng
(ngời nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là DN kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận
hàng hoá bao gồm: DN giao nhận vận tải hàng hoá trong nớc và doanh
nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế.
2, Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá:
Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng (ngời xuất khẩu).
Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng (ngời nhập khẩu).
Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
Những dịch vụ khác.
3, Vai trò của ngời giao nhận trong thơng mại quốc tế.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực

tiếp phục vụ giao nhận vẩn tải nh: bến cảng, đờng bộ, đờng sông, đờng
sắt, sân bay v.v.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cùng với sự tác
động của tự do thơng mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận ngày
một tăng trởng mạnh góp phần làm cho nền kinh tế đất nớc phát triển
nhịp nhàng, cân đối.
Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà vận tải đa phơng
thức, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn
phơng tiện, ngời vận tải thích hợp, tuyến đờng thích hợp có hiệu quả
7
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình
vận tải của toàn chặng với nhiều loại phơng tiện vận tải khác nhau nh:
tàu thuỷ, ô tô, máy bay vận chuyển qua nhiều nớc và chịu trách
nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp
đồng vận tải với ngời giao nhận nhng hàng hoá đợc vận chuyển an
toàn , kịp thời với giá cớc hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà
nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm đợc thời gian, giảm chi phí
vận chuyển và nâng cao đợc tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị tr-
ờng quốc tế.
Trớc đây, ngời giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công
việc do các nhà XNK ủy thác. Song cùng với sự phát triển thơng mại
quốc tế và tién bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận
cũng đựoc mở rộng hơn.
Ngày nay, ngời giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thơng mại
và vận tải quốc tế. Ngời giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan
hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình
vận tải và phân phối hàng hoá. Ngời giao nhận đã làm những chức
năng sau đây:
Môi giới Hải quan: ngời giao nhận thay mặt ngời xuất khẩu, nhập

khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
Làm đại lý: ngời giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngời
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau nh nhận hàng, giao
hàng, lu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-
carriage): khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nớc thứ ba,
ngời giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải
hàng hoá từ phơng tiện vận tải này sang phơng tiện vận tải khác hoặc
giao hàng đến tay ngời nhận.
8
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Lu kho hàng hoá (warehousing): trong trờng hợp phải lu kho hàng hoá
trớc khi xuất khẩu hặc sau khi nhập khẩu, ngời giao nhận sẽ lo liệu
việc đó bằng phơng tiện của mình hoặc thuê ngời khác và phân phối
hàng hoá nếu cần.
Ngời gom hàng (consolidator): trong vận tải hàng hoá bằng container,
dịch vụ gom hàng là không thể thiếu đợc nhằm biến hàng lẻ (less than
container load - FCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL)
để tận dụng sức chở hoặc chỉ là đại lý.
Ngời chuyên chở (carrier): ngời giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận
tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ nơi này
đến một nơi khác. Ngời giao nhận đóng vai trò là ngời thầu chuyên
chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đòng mà không chuyên
chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là ngời chuyên chở
thực tế (performing carrier). Dù là ngời chuyên chở gì thì vẫn chịu
trách nhiệm về hàng hoá, không những về hành vi lỗi lầm của mình
mà cả những ngời mà anh ta sử dụng, và có thể phát hành vận đơn.
Ngời kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO):
cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa.
MTO thực chất là ngời chuyên chở, thờng là chuyên chở theo hợp

đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
9
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Ch ơng 3:
Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận hàng hoá.
1, Thu gom hàng hoá XNK.
Trong chuyên chở hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là
không thể thiếu đợc. Gom hàng (Consolidation) là việc tập hợp những
lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi cùng một nơi đi, thành một lô hàng
nguyên để gửi và giao cho ngời nhận ở cùng một nơi đến. Ngời gom
hàng sẽ tiến hành gom hàng theo những quy trình sau đây:
Ngời gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi hàng khác nhau
tại trạm giao nhận, đóng gói hàng lẻ (CFS).
Ngời gom hàng tập hợp lại thành lô hàng nguyên, kiểm tra hải quan và
đóng vào container tại CFS.
Ngời gom hàng gửi các container này bằng đờng biển, đờng sắt hoặc
đờng hàng không cho đại lý của mình tại nơi đến.
Đại lý của ngời gom hàng tại nơi đến nhận các container nay, dỡ hàng
ra và giao cho ngời nhận tại CFS của nơi đến.
Vai trò ngời gom hàng:
Khi nhận hàng từ ngời gửi hàng lẻ, ngời gom hàng sẽ nhân danh mình
cấp vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) hoặc biên bản nhận
hàng (Forwarders Certificate ò Receip) cho từng chủ hàng lẻ. Tại nơi
đến, ngời nhận hàng phải xuất trình vận đơn gom hàng mới đợc nhận
hàng. Về nguyên tắc, ngời gom hàng phải đóng vai trò là ngời chuyên
chở (carrier) vì anh ta đã cam kết vận chuyển hàng hoá từ một nơi này
đến một nơi khác. Tuy nhiên, do vận đơn gom hàng cha đợc Phòng th-
ơng mại quốc tế thông qua và có nội dung không thống nhất trên toàn
thế giới nên có những vận đơn gom hàng chỉ đóng vai trò là đại lý
(agent). Vì vậy, trong hoạt động của mình, ngời gom hàng có thể đóng

10
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
vai trò là ngời chuyên chở hoặc chỉ là đại lý phụ thuộc vào vận đơn mà
họ cấp. Nếu ngời gom hàng cấp FBL (Vận đơn VTĐPT của FIATA)
thì họ luôn luôn đóng vai trò là ngời chuyên chở. Trong hoạt động của
mình, ngời gom hàng có thể sử dụng dịch vụ vận tải của ngời chủ các
phơng thức vận tải khác nhau (đờng bộ, đờng biển, đờng hàng
không, ).
2, Phơng pháp thiết lập các chứng từ chủ yếu trong giao nhận hàng hoá
XNK nh: B/L, C/O, Hoá đơn thơng mại, thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá
XNK,
a) Vận đơn (Bill of Lading - B/L):
B/L là chứng từ quan trọng, nó là bằng chứng về việc ngời vận chuyển
đã nhận lên tàu số hàng hoá nh đã ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển
đến nơi trả hàng. B/L do ngời chuyên chở hoặc đại diện của ngời
chuyên chở phát hành cho ngời gửi hàng sau khi hàng hoá đã đợc xếp
lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Vận đơn đợc thiết lập khi ngời gửi hàng yêu cầu chủ tàu dành cho
mình một chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng
khác bằng cách gửi giấy lu cớc tới hãng tàu. Khi hãng tàu đồng ý để
chở thì khi nhận hàng, hãng tàu sẽ phát hành vận đơn cho ngời gửi
hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu có trách nhiệm thực
hiện việc vận chuyển lô hàng.
b) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O):
C/O là một chứng từ ghi nơi sản xuất ra hàng hoá. Chứng từ này cần
thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nớc vận
dụng các chế độ u đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo
dõi thực hiện chế độ hạn ngạch, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá
bởi vì đặc điểm địa phơng và điều kiện sản xuất có ảnh hởng tới chất l-
ợng hàng hoá.

11
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
C/O đợc thiết lập sau khi đã hoàn tất thủ tục Hải quan, hàng đã đợc
xếp lên tàu và có vận đơn gốc. C/O do phòng Thơng mại và Công
nghiệp cấp, trên cơ sở kê khai của nhà sản xuất. C/O cũng có thể do
chính nhà sản xuất cấp để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa. Bộ hồ sơ
xuất trình để lấy C/O gồm:
1. 01 tờ khai gốc.
2. B/L gốc.
3. 01 packing list.
4. 01 commercial invoice.
Sau đó, phòng thơng mại sẽ foto giữ lại một bản và trả bản gốc.
c) Hoá đơn th ơng mại (Commercial Invoice):
Đây là chứng từ do ngời bán lập để đòi ngời mua trả số tiền ghi trong
hoá đơn. Hoá đơn thơng mại bao gồm những thông tin cụ thể về hàng
hoá nh số lợng, miêu tả, giá mua, nớc xuất xứ, chi phí vận chuyển,
Lập Invoice căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa 2 bên và Packing List.
d) Thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá XNK:
Tuỳ vào các điều kiện giao hàng mà ngời mua hay ngời bán mua bảo
hiểm Để mua bảo hiểm cho hàng hoá, ngời mua bảo hiểm cần có
những chứng từ sau:
1. Vận đơn - B/L
2. Commercial Invoice
3. Packing List
Ngời mua bảo hiểm xuất trình những chứng từ này cho cơ quan bảo
hiểm, cơ quan đó sẽ cấp chứng từ bảo hiểm là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm. Chứng từ bảo hiểm thờng đợc dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy)
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
3) Trình tự và thực hiện thủ tục hải quan:
12

BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Để thông quan cho một lô hàng XK hay NK, ngời khai hải quan phải
lập một bộ chứng từ theo quy định, tuỳ theo hàng là XK hay NK để
lập chứng từ, gồm chứng từ phải nộp và chứng từ phải xuất trình.
Ngời khai HQ cầm bộ hồ sơ gồm các chứng từ trên mang đến cơ quan
HQ làm thủ tục. Nhân viên HQ sẽ tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ. Sau
đó chuyển sang bớc kiểm tra thực tế và kiểm tra tính thuế hàng hoá.
Tuỳ theo đối tợng hàng hoá, hàng NK hay XK , mà cơ quan HQ
quyết định việc kiểm tra, việc tính thuế.
4) Khiếu nại bồi thờng:
Khi nhận hàng nhập khẩu, phải tiến hành kiểm tra hàng hoá để phát
hiện những mất mát tổn thất của hàng hóa, kịp thời đòi bồi thờng về
các sự cố đó. Một số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để
khiếu nại đòi bồi thờng, đó là:
1. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu.
2. Biên bản hàng h hỏng đổ vỡ.
3. Biên bản giám định phẩm chất.
4. Biên bản giám định số lợng, trọng lợng.
5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
6. Th khiếu nại.
7. Th dự kháng.

13
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Ch ơng 4 :
Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đờng biển.
Đây là quy trình giao nhận hàng hoá bằng đờng biển do TRACO đảm
nhiệm dới sự ủy quyền của Công ty liên doanh sản suất thép Việt - Uc.
1) Các bên liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu, tại cảng Thái Lan về
cảng Hải Phòng (VN).

Bên nhập khẩu: VINAUSTEEL LIMITED (Công ty liên doanh sản
xuất thép Việt - úc). Địa chỉ: km 9, Vật Cách, Quán Toan, Hồng Bàng,
Hải Phòng, Việt Nam.
Bên xuất khẩu: HITACHI METALS SINGAPORE PTE.,LTD. No. 12
Gul Avenue, Singapore.
Hai bên thực hiện việc mua bán phụ tùng thay thế cho máy cán thép
mới 100% theo thoả thuận trong hợp đồng No. 01/03 - HITACHI, date
19/08/2003kèm với Appendix No. 04.
Hàng hoá sẽ đợc vận chuyển (trong container 20) bằng đờng biển từ
cảng Laem Chabang (Thái Lan) tới cảng Hải Phòng (Việt Nam) với
điều kiện giao hàng là CIF Hải Phòng (Incoterm 1990), phơng thức
thanh toán là L/C.
Để thực hiện hợp đồng, bên XK gửi hàng cho hãng chuyên chở
Hapag-Lloid, hãng này nhận hàng để chở và phát hành vận đơn
No.HLCUBKK050615041. Hapag Lloid sẽ chịu trách nhiệm chở hàng
tới tận cảng Hải Phòng, gửi giấy báo nhận hàng tới ngời nhận hàng
trên B/L để ngời này làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Để thực
hiện toàn bộ quá trình NK hàng hoá, bên NK phải nhận bộ hồ sơ gốc
do bên XK khẩu gửi đến qua ngân hàng. Vì thanh toán giữa 2 bên
14
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
bằng L/C nên bên NK phải mở L/C trớc đó, nhận bộ hồ sơ đầy đủ và
phù hợp với L/C.
Sau khi nhận hồ sơ, bên NK uỷ quyền choTRACO thay mình thực
hiện việc nhận lô hàng trên, làm thủ tục hải quan và vận chuyển hàng
về kho cho bên NK. Đồng thời bên NK cũng gửi toàn bộ những chứng
từ có liên quan đến quá trình thực hiện các công việc trên cùng với
biên bản uỷ quyền cho TRACO. Bên TRACO tiếp nhận và thực hiện
dịch vụ giao nhận vận chuyển về tận kho của khách hàng.
2) Các chứng từ có liên quan đến toàn bộ quá trình giao nhận vận chuyển mà

TRACO thực hiện:
Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là lần đầu tiên làm thủ tục HQ).
Giấy phép NK (nếu cần), Mã số thuế và mã số XNK.
Hợp đồng thơng mại.
Commercial Invoice.
Packing List.
Vận đơn (B/L).
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin-C/O).
Th tín dụng (Letter of Credit-L/C), nếu thanh toán theo L/C.
Giấy chứng nhận chất lợng, số lợng, (nếu có).
Giấy uỷ quyền.
Giấy giới thiệu.
Tờ khai HQ.
3) Các bớc thực hiện:
a) Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu.
Sau khi nhận đợc giấy báo nhận hàng thì căn cứ vào đó, TRACO đến
hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. Giấy báo nhận hàng cho biết ngày giờ hàng
đến, tên tàu, số chuyến. Khi đến hãng tàu cần mang theo:
15
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Giấy uỷ quyền của bên NK.
Giấy giới thiệu.
Giấy báo nhận hàng.
Vận đơn.
Bên cạnh đó, phải mang theolệ phí nộp cho hãng tàu (gọi là phí chứng từ) và
tiền đặt cọc (gọi là tiền cợc vỏ cont) để có thể mợn cont về kho của bên NK.
Sau đó hãng tàu sẽ cấp 2 hoặc 3 bản D/O (Delivery Order):
Một bản làm thủ tục HQ.
Một bản đa ra cảng để lấy hàng về.
Một bản để lu.

b) Làm thủ tục HQ.
Để thông quan cho lô hàng NK thì phải đăng ký làm thủ tục HQ tại cơ quan
HQ. Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm:
Tờ khai HQ: 02 bản
Hợp đồng thơng mại: 01 bản sao
Hoá đơn thơng mại: 01 bản gốc
Bản kê chi tiết: 01 bản gốc
Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản gốc
Lệnh giao hàng: 01 bản gốc
Vận đơn: 01 bản sao
Giấy uỷ quyền; 01 bản gốc
Bộ hồ sơ này do TRACO cầm lên cơ quan HQ làm thủ tục. Nhân viên HQ
kiểm tra bộ hồ sơ, ghi số tờ khai. Tại đây sẽ phải nộp lệ phí HQ. Sau khi
hoàn tất hồ sơ, HQ sẽ cấp giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giáđể thu
tiền thuế của lô hàng. Giấy này TRACO sẽ gửi lại bên NK để họ đi nộp thuế.
Sau đó sẽ đăng ký kiểm hoá lô hàng nếu là hàng phải kiểm hoá. Còn nếu
hàng không phải kiểm hoá (hàng miễn kiểm) thì thôi. Lô hàng phụ tùng thay
thế này là hàng miễn kiểm.
16
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Bộ hồ sơ HQ sau khi đợc Trởng cục HQ đóng dấu, ký vào đó thì coi
nh lô hàng đã đợc thông quan (có nộp các khoản lệ phí). Cơ quan HQ sẽ trả
tờ khai HQ cho ngời mở (bản lu ngời khai HQ).
c) Lấy hàng tại bãi của cảng.
Việc lấy hàng tại bãi của cảng càng sớm càng tốtvì giảm đợc chi phí lu
kho bãi, phí thuê container.
Muốn lấy hàng về thì phải mang các chứng từ sau đến kho hàng tại
cảng xuất trình:
Tờ khai HQ
Giấy uỷ quyền

Giấy giới thiệu
Lệnh giao hàng D/O
Giấy mợn vỏ cont
Sau đó cảng sẽ cấp lệnh giao hàng tại cảng (lệnh xuất kho bãi). Lệnh
xuất kho bãi tơng đơng với phiếu giao nhận container (có lu ý đến tình trạng
của vỏ container).
Tại kho bãi của cảng, ngời ta sẽ xem xét các chứng trên, tính ngày lu
container, thu tiền lu. Sau khi nộp tiền kho bãi, sẽ đợc cấp biên bản giao
hàng, giấy ra khỏi cổng. TRACO sẽ sử dụng đội xe của mình lấy hàng, nếu
không sẽ thuê phơng tiện vận chuyển để đa hàng ra khỏi cổng. Ngoài ra còn
phải trả tiền dịch vụ nâng container lên phơng tiện vận chuyển do công nhân
ở cảng làm. Và đến khi trả vỏ container thì phải trả tiền dịch vụ hạ vỏ
container.
Các bãi trạm container khi đến lấy hàng và trả vỏ (địa điểm mợn vỏ,
địa điểm trả vỏ) đều do hãng tàu quy định. TRACO căn cứ vào địa điểm kho
bãi đã quy định của hảng tàu để mang các chứng từ đến lấy hàng và trả vỏ.
Khi phơng tiện vận chuyển (ô tô) ra khỏi cổng của cảng thì phải xuất
trình biên bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng thì bảo vệ mới cho xe ra.
17
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Sau khi vận chuyển hàng về kho cho bên NK thì phải đem trả vỏ, đến
hãng tàu lấy tiền cợc vỏ và thanh toán phí mợn. Nếu mợn container trong
vòng 5 ngày đầu thì đợc miễn phí, còn từ ngày thứ 6 trở đi thì phải trả thêm
tiền, chi phí sẽ tăng theo số ngày mợn tuỳ theo quy định của hãng tàu.
TRACO nhận dịch vụ vận chuyển hàng tới tận kho của ngời NK Có
thêm bớc Giao nhận tại nơi trả hàng nh sau:
d) Giao nhận tại nơi trả hàng (ở đây là kho ngời NK).
Sau khi điều xe đến cảng, TRACO sẽ vận chuyển hàng về tận kho nơi
ngời NK yêu cầu. Chứng từ chủ yếu ở khâu này đó là giấy vận chuyển hàng
hoá bằng ô tô do TRACO lập.

TRACO là một công ty thực hiện dịch vụ, việc thực hiện tốt và nhanh
chóng mọi công việc mà khách hàng yêu cầu, cũng nh việc tính toán chi phí
và việc thực hiện kịp thời mọi công việc là rất quan trọng. Tất cả các khâu,
các bớc, các chi phí phải đầy đủ, chính xác và nhanh chóng, nếu không sẽ có
nhiều chi phí phát sinh ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty.
Trên đây là quá trình giao nhận hàng NK của TRACO theo sự uỷ
quyền của ngời NK là VINAUSTEEL, từ khi tiếp nhận bộ hồ sơ làm thủ tục
thông quan cho lô hàng NK đến khi giao hàng cho tận kho ngời NK.
18
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Kết luận
Qua một thời gian dài thực tập tại công ty cổ phần vận tải 1-TRACO,
em đã tiếp thu đợc rất nhiều kiến thức thực tế quan trọng, bổ sung cho những
kiến thức lý thuyết trên lớp. Giao nhận là một nghiệp vụ quan trọng trong
phát triển kinh tế ngoại thơng của đất nớc, cũng là mọt môn học chuyên
ngành của kinh tế ngoại thơng. Việc nắm bắt các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản
của cán bộ ngoại thơng là một yêu cầu và là một đòi hỏi hết sức quan trọng.
Vì vậy những sinh viên kinh tế ngoại thơng cần ý thức hơn nữa trong việc bổ
sung kiến thức cho mình, góp phần vào sự phát triển của đất nớc, nhất là
trong nền kinh tế toàn cầu hoá và khu vực hoá nh hiện nay.
19
BáO CáO thực tập TốT NGHIệP
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chơng 1: Giới thiệu về công ty 2
Chơng 2: Cơ sở lý thuyết môn giao nhận 7
Chơng 3: Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận hàng hoá 10
Chơng 4: Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đờng biển 14
Kết luận 19

Mục lục 20

20

×