Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

báo cáo thực tập công tác kế toán tại công ty tnhh một thành viên than mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.3 KB, 96 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế phát triển, tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao doanh
nghiệp càng có nhiều cơ hội lựa chọn các yếu tố đầu vào cho q trình sản
xuất. Do đó việc hạ giá thành sản phẩm, giảm giá bán và nâng cao chất lượng
sản phẩm là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển.
Ngành than mang tích chất hạ tầng cơ sở, bởi nó cung cấp nguyên liệu
đầu vào chủ yếu cho một số ngành công nghiệp quan trọng khác phát triển
và phục vụ đời sống hàng ngày. Vì vậy, việc khai thác “vàng đen” từ lòng
đất để làm giàu cho Tổ Quốc là việc hết sức quan trọng trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố hiện đại hoá hiện nay.
Nhận rõ tầm quan trọng, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến ngành
than, tích cực đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại dưới nhiều hình thức
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành nói riêng và cơng cuộc xây dựng
phát triển đất nước nói chung.
Là một thành viên trong Tập đồn cơng nghiệp Than – Khống sản Việt
Nam, Cơng ty TNHH một thành viên than Mạo Khê (sau đây gọi tắt là Công
ty than Mạo Khê - TKV) đã xác định được vai trị, nhiệm vụ của mình trong
việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, đứng trước những yêu cầu mới của sự phát
triển, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới địi hỏi trong thời gian tới
Cơng ty than Mạo Khê - TKV phải tiếp tục sắp xếp lại tổ chức quản lý sản
xuất theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Đó là: Cải tiến cơng nghệ sản xuất, tích
cực đẩy mạnh sản lượng hàng năm, hạ giá thành đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trường trong nước, mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng thu nhập và từng bước nâng cao đời sống cán bộ cơng
nhân viên, hồn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao và đóng góp nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Sau một thời gian thực tập nghiệp vụ tại công ty than Mạo Khê báo cáo
thực tập của em được chia thành 3 chương


- Chương 1: Tổng quan về công ty than Mạo Khê
- Chương 2: Một số đặc điểm tổ chức của các phịng ban của cơng ty than
Mạo Khê
- Chương 3: Những thuận lợi và khó khăn của công ty cùng những biện
pháp khắc phục

SV: Trần Thị Thu Hương

1

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

SV: Trần Thị Thu Hương

2

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

I.

Khái quát về tình hình chung của cơng ty than Mạo Khê


Lịch sử hình thành và phát triển
Mỏ Mạo Khê được phát hiện và chính thức khai thác từ thời Tự Đức (18461884), lúc đầu mỏ Mạo Khê bắt đầu được khai thác dưới hình thức “ trưng
khai” của một số thương nhân người Trung Quốc và người Đức. Năm 1888
Pháp ép triều đình nhà Nguyễn bán mỏ Đông Triều cho chúng. Nắm trong tay
quyền hành sử dụng Pháp bán mỏ Mạo Khê cho đồn điền người Pháp có tên là
Mac ti.
Trong những năm 1923-1929 sản lượng ở mỏ than Mạo Khê gần bằng sản
lượng than của Đông Triều chỉ kém công ty than Bắc Kỳ, nhưng việc đầu tư
trang thiết bị ở mỏ Mạo Khê cịn hạn chế. Mọi cơng việc từ đào lị đá, khai
thác lộ vỉa đều làm thủ cơng, lị giếng sâu 40m nhưng vẫn chưa có năng lượng
điện. Sản lượng khai thác than ở Mạo Khê năm 1913 là 62000 tấn, 1925 là
107.000 tấn. Số công nhân ở mỏ Mạo Khê tính đến năm 1913 là 980 người,
năm 1928 là 2.800 người.
Sau khi hồ bình lập lại mỏ Mạo Khê được đổi tên thành mỏ than Mạo Khê,
và chính thức đến ngày 16/11/2001 thì hội đồng quản trị tổng cơng ty than
Việt Nam quyết định đổi tên mỏ than Mạo Khê thành cơng ty than Mạo Khê.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Công ty than Mạo Khê nằm trong tam giác Hà Nội – Hải Phòng- Quảng
Ninh, là một cơng ty khai thác than hầm lị có trụ sở chính đóng tại thị trấn
Mạo Khê thuộc huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh, tồn cơng ty thuộc vịng
cung Đơng Triều có toạ độ:
106033’45’’ đến 106041’15” kinh độ Đơng
21001’33” đến 21006’15” vĩ độ Bắc
Phía đơng giáp với xã Hồng Quế
SV: Trần Thị Thu Hương

3

Lớp: Kế toán DN – K50



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phía tây giáp với xã Kim Sen
Phía nam giáp với xã Yên Thọ và thị trấn Mạo Khê
Phía bắc giáp với xã Tràng Lương
Mạo Khê nằm ở vị trí tương đối thuận lợi. Các phía đông tây, nam của mỏ là
vùng nông thôn đồng bằng rộng lớn với các xã Yên Thọ, Vĩnh Khê, Kim Sen,
Hồng Quế…Xa hơn vượt sơng Đà Bạch là huyện Kinh Môn, HảI Dương một
trong những nơi cung cấp nguồn lực cho mỏ. Ba mặt bao quanh tương đối
bằng có hệ thống giao thông liên vùng. Về đường quốc lộ 18 đi Hạ Long và
ngược lại có Phả Lại- Bắc Ninh- Hà Nội. Đồng thời quốc lộ 18 A lại có nhánh
đường 200 đi Hải Phòng, tuyến đường sắt quốc gia n Viên, Kép, ng Bí,
Hạ Long có nhiều nhánh vào tận nhà sàng. Về đường thuỷ gần duy nhất chỉ có
con sơng Đà Bạch chảy ra sơng Bạch Đằng có cảng Bến Cân là nơi trung
chuyển than bằng đường thuỷ đi khắp nơi. Các tuyến đường bộ và đường thuỷ
đã hợp thành hệ thống giao thông thuận tiện cho mỏ trong việc vận chuyển
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và trong sinh hoạt.Mỏ Mạo Khê nằm sâu trong
nội địa, phía bắc là đồi núi, còn lại là mặt bằng rộng rãi, nằm giữa hai nhà máy
nhiệt điện lớn là Uông Bí và Phả Lại, cách 2 km về phía nam có nhà máy xi
măng Hồng Thạch vơ cùng thuận lợi cho việc cung cấp than là nhiên liệu cho
các nhà máy nhiệt điện.
Điều kiện khí hậu
Cơng ty than Mạo Khê -TKVnằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa
nhiều với hai mùa rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 90% lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1700mm.
- Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,30C thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ
lên đến 370C- 380C (tháng7, 8 hàng năm) mùa đông nhiệt độ thấp từ 8 0C-150C

đôi khi xuống 20C-30C. Lượng gió chủ yếu về mùa hè là gió Đơng Nam, về
mùa đơng là gió Đơng Bắc, với tốc độ lớn nhất là 30m/s.
SV: Trần Thị Thu Hương

4

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Điều kiện địa chất
Theo nghiên cứu địa chất than Mạo Khê là than trầm tích được hình thành
vào kỷ Đê Vơn và Sê riêng.Trải qua các cuộc vận động tạo sơn đặc biệt là
cuộc vận động tạo sơn In-do-xi-at cách đây vào khoảng 170 đến 200 triệu
năm. Trên cơ sở đó than Mạo Khê ứng với độ tuổi Triatnoli-nadini. Hướng
của địa tằng chứa than chạy theo Đơng- Tây nhưng nghiêng về phía tây và
chia làm 2 cánh Bắc và Nam. Địa tầng chứa than cánh Bắc cấu tạo đơn giản
và nghiêng về một phía. Địa tầng cánh nam tương đối phức tạp và ngược với
cánh bắc.
Căn cứ vào xác định địa chất than Mạo Khê có 54 vỉa, chiều dày là 271,74 m
trong đó có 37 vỉa có giá trị khai thác. Hầu hết các vỉa cánh bắc, cánh nam
đều chạy theo hướng Đông – Tây với chiều dài từ 6 đến 8 km. Cánh bắc vỉa
mỏng than cục ít chỉ có 3/10 than cám 4. Chiếm tỷ lệ 30% còn lại là than cám
5+6. Tồn vùng Mạo Khê khơng có than cám đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, than
cục độ bền cơ học thấp. So với vùng Hịn Gai, Cẩm Phả thì than của Mạo Khê
có độ tro cao, nhiệt lượng thấp nên giá bán bình quân thấp hơn. Tuy nhiên về
giá trị sử dụng thích hợp với cơ khí, luyện kim và sản xuất nhiệt điện, sản
xuất vật liệu và chất đốt sinh hoạt.
Phần trữ lượng than ở mức +30 thích hợp cho khai thác lò bằng. Phần nằm
dưới mức +30 phù hợp với khai thác bằng phương thức lò giếng.Giới hạn

khai thác than của mỏ được quy hoạch là 40 km 2 với tổng trữ lượng than còn
lại là 300 triệu tấn.
Cấu tạo địa chất
Tồn khu mỏ có cấu trúc dạng nếp lồi khơng hồn chỉnh, đỉnh chúc về phía
Tây, hai cánh nâng cao, mở rộng về phía Đơng. Trầm tích chứa than được giới
hạn trong địa hào hẹp phương Tây - Đông hình thành bởi hai đứt gãy: F -18 ở
rìa phía Nam và F – TL (Trung Lương) ở phía Bắc.
a. Địa tầng khối Nam

SV: Trần Thị Thu Hương

5

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bao gồm toàn bộ các thành tạo chứa than nằm kẹp giữa hai đứt gãy FA
(ở phía Bắc) và đứt gãy FB (ở phía Nam) thành phần gồm các đá vụn thô: cuội
sạn kết chiếm 3,5%, cát kết chiếm 46%, bột kết chiếm 30%, sét kết chiếm
10%, sét than và than chiếm 10%.
Các vỉa than cắm đơn nghiêng về phía Nam với góc dốc từ 45 0 ÷600.
Trong tập có13 vỉa than trong đó có 8 vỉa than tham gia tính trữ lượng gồm:
vỉa 6, 7, 8, 8a, 9, 9a, 9b, 10. Các vỉa than thuộc vỉa có chiều dày trung bình và
mỏng, các vỉa than duy trì liên tục nhưng mức độ ổn định kém.
Các vỉa than khối Nam thuộc loại vỉa có chiều dày không ổn định, cấu tạo
vỉa tương đối phức tạp đến phức tạp (có vỉa đến 20 lớp kẹp), khoảng cách các
vỉa than từ 50 đến 136m.
b. Địa tầng khối Bắc
Được chia làm 3 tập như sau:

- Tập than dưới (T3n-r hg1 2): Là tập chứa than lộ ra từ tuyến X về phía
Đơng, phía Bắc từ trụ vỉa 2, phía Nam từ trụ vỉa 4 cũ hoặc sát phay FA. Địa
tầng tập than dưới dày > 1000 m, đặc trưng bởi trầm tích nhịp khơng hồn
chỉnh, đá chủ yếu là sét, bột, cát kết hạt mịn sẫm màu, ít cát kết hạt thơ. Tập
chứa than dưới xác định có 14 vỉa than trong đó có 06 vỉa đạt chiều dày công
nghiệp.
- Tập than giữa (T3n-r hg2 2): Phân bố rộng và chiếm phần lớn diện tích
khối Bắc kéo dài từ Tây sang Đông. Giới hạn dưới là vỉa 2, giới hạn trên là vỉa
18, chiều dày tập 1170m, chứa 17 vỉa than, trong đó có 09 vỉa đạt chiều dày
cơng nghiệp, là đối tượng khai thác chính. Trầm tích của tập mang tính nhịp
khá hồn chỉnh, đất đá bao gồm bắt đầu từ hạt thô sạn hoặc cuội kết 40%, cát
kết hạt thô, mịn 30%, bột kết 20%, sét kết 5%, kết thúc là các vỉa than hoặc sét
than 5%.
- Tập than trên (T3n-r hg3 2): Là địa tầng kế tiếp nằm chỉnh hợp lên tập
than giữa, bắt đầu từ vỉa 18 đến vách vỉa 25, chứa 08 vỉa than trong đó có 04
vỉa được tính trữ lượng cơng nghiệp. Trầm tích mang tính nhịp khơng hồn
SV: Trần Thị Thu Hương

6

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
chỉnh, đất đá chủ yếu là cát kết hạt thơ ÷ trung, sạn, cuội kết phân bố ở khoảng
giữa 2 vỉa than. Đá bột, sét kết chiếm < 25% và thường phân bố ở trụ vỉa.
c.

Kiến tạo.


Địa tầng chứa than cánh Bắc Công ty than Mạo Khê- TKV thuộc dạng
cấu tạo địa chất đơn giản, ít bị vò nhàu, uốn lượn. Cấu tạo đơn tà có hướng
cắm Bắc với góc dốc lớn, mặt lớp, phân lớp phẳng, nhẵn .
Khu vực đang khai thác là các vỉa cắm Bắc có góc dốc từ 25 o đến 50o,
gần trục nếp lồi là các đứt gẫy nhỏ kéo theo.
Đứt gẫy FA là đứt gãy lớn, chia khu mỏ ra hai khối cấu tạo có hướng cắm
Bắc với góc trượt khoảng700 đến 800. Đới ảnh hưởng và phá huỷ của đứt gãy
từ 50 đến 100 mét với nhiều mặt trượt và đứt gãy nhỏ kèm theo.
Đứt gãy F340, F11, F129 là các đứt gãy thuận cắm Bắc, Đông Bắc có biên độ
dịch chuyển lớn, trong đó F11 có biên độ dịch chuyển đứng từ 100m – 250m,
F129 có biên độ dịch chuyển ngang lớn từ 200m – 300m với góc dốc mặt trượt
khoảng 750 cắt qua các vỉa V5 đến V9. Hệ thống đứt gãy nhỏ hơn khoảng 10m
-30m là các đứt gãy F280, F424, F433, F15.
Đứt gãy FCB chạy theo phương Tây bắc - Đông nam với biên độ dịch
chuyển 55m -100 m.
d. Cấu tạo vỉa than.
Hiện nay, Công ty đang tập trung khai thác ở khu vực 56. Các vỉa có cấu
tạo được mơ tả như sau:
Bảng 1-1
TT Tên vỉa Lớp khai thác
1

Vỉa 5

2

Vỉa 6

3


Vỉa 7

4

Vỉa 8

Chiều dầy Độ dốc

Vách

(m)
1,53

(độ)
45

Trụ
Vách
Trụ
Vách
Trụ
Vách

1,82
3,09
2,99
3,56
4,83
2,4


45
35
35
30
30
25

SV: Trần Thị Thu Hương

7

Ghi chú
Đất vây quanh
chủ yếu là:
- Cát kết
- Sạn kết
- Cuội kết
- Sa thạch

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
5

Vỉa 9

Trụ
2
Vách

6 Vỉa 9B
2
Trụ
2,78
7 Vỉa 10
Vách
2,65
e.. Tính chất cơ lý của đất đá.

28

Đá vách và trụ

28
28
25

chủ yếu là:
- Alevrolil
- Argilil

Các nham thạch dày chủ yếu là sa thạch vững chắc, bảo đảm xây dựng
các công trình trên mặt đất. Đá vách và trụ vách của vỉa chủ yếu là sạn, cát
kết, bột kết và sét kết có tính chất cơ lý được mơ tả trong bảng sau:
Bảng 1-2
Tên đá
Sạn, cát kết
Bột kết
Sét kết


C.độ K.nén

C.độ K.kéo

Dung trọng

Tỷ trọng

(KG/cm2)

(KG/cm2)

(G/cm3 )

(G/cm3)

2161 − 220
1190.5
1193 − 227
710

289 − 190
239.5
218 − 155
166.5

597 − 138
367.5

306 − 168

237
Max − Min
Ghi chú: Các giá trị trên Trungbinh

2.68 − 2.56
2.62
2.97 − 2.33
2.65

2.75 − 2.67
2.71
2.86 − 2.36
2.61

2.61 − 1.5
2.01

2.67 − 2.53
2.6

f. .Phẩm chất của các vỉa than.
. Đặc điểm của các vỉa than:
Công ty than Mạo Khê - TKV đang khai thác toàn bộ khu vực 56 từ mức
-25 / +30 và khu vực - 80 gồm các tuyến vỉa 5, 6, 7, 8, 9 nằm trong bối tà cánh
Bắc được giới hạn bởi tuyến III đến tuyến VI.
Vỉa 5: Có cấu tạo phức tạp gồm nhiều lớp đá kẹp (Argilil) xen lẫn vỉa
than, nó biến đổi từ (40 đến 60) lớp, chiều dày vỉa không ổn định và có khả
năng chia làm 3 lớp.
Vỉa 6: Cấu tạo khá phức tạp gồm nhiều lớp nhỏ là đá (Argilil) xen kẽ, có
chiều dày 0,3 -:- 1,9 mét và có 4 đến 24 lớp, vỉa được chia làm 2 lớp, lớp vách

dày 3,09 mét và lớp trụ dày 2,99 mét.

SV: Trần Thị Thu Hương

8

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Vỉa 7: Cấu tạo lớp đá kẹp từ 8 đến 20 lớp, phân lớp mỏng có chiều dày
0,16 đến 6,99 mét cũng chia làm 2 lớp rõ rệt, lớp vách dày 3,56 mét và lớp trụ
dày 4,38 mét.
Vỉa 8: Có chiều dày trung bình là 2,4 mét với độ dốc 25 o và khá ổn định,
đá vách trực tiếp là Argilil có chiều dày 6 mét cịn vách cơ bản là đá Alevrolit
có chiều dày 20 mét.
Vỉa 9: Có chiều dày trung bình 4 đến 4,6 mét với góc dốc 28 o có thế nằm
tương đối ổn định và cũng chia làm 2 lớp rõ rệt, mỗi lớp có chiều dày 2,3 mét,
đá vách trực tiếp là đá Argilil dày 8 mét còn vách đá cơ bản là đá Alevrolit có
chiều dày 25 mét, lộ vỉa nằm ở mức +200 đến +220.
Vỉa 9B: Chiều dày trung bình là 4,6 mét với góc dốc 28 o chiều dày của
vỉa khá ổn định. Đá vách trực tiếp là Argilil dày 8 mét còn đá vách cơ bản là
Alevrolit dày 28 mét lộ vỉa nằm ở mức +200 đến +250.
Chất lượng than:
Hiện nay theo số liệu phân tích và tính tốn sơ bộ tỷ lệ lẫn bẩn trong than
là 3,5%
Độ tro: Ak = 14% ÷ 26 %
Độ ẩm trung bình W = 5,58%
Chất bốc cháy Vch = 7,34%
Tỷ trọng d = 0,98T/m3

Độ kiên cố đất đá f = 1 ÷ 2
*/ Thành phần hố học trong than
Hàm lượng lưu huỳnh: S = 0,5% ÷ 0,7%
Hàm lượng ơxi: O2 = 2,4% ÷ 5,05%
Hàm lượng cac bon: C = 86,4% ÷ 94,2%
Hàm lượng phot pho: P = 0,001% ÷ 0,09%
Hàm lượng hiđro: H2 = 2,38% ÷ 3,15

SV: Trần Thị Thu Hương

9

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Chất lượng của từng vỉa than được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1-3
ĐVT

VỈA
Vỉa 5 Vỉa 6 Vỉa 7 Vỉa 8 Vỉa 9 9B

Chỉ tiêu

Ký hiệu

Độ ẩm

W


%

4,8

4,5

5,8

4,91

4,82

4,85

Độ tro

Ak

%

35

21

20

14

13


14

Chất bốc

Vch

%

6,9

7,3

7,2

7,4

7,3

7,2

Lưu huỳnh

S

%

0,7

0,5


0,65

0,5

0,5

0,5

Nhiệt lượng
cháy

Qch
6800

6800

6950

6950

6950

Thể trọng

d

1,6

1,6


1,6

1,6

1,6

Kcal/kg 6800
T/m3

1,6

Trữ lượng của mỏ:
Theo tài liệu địa chất thăm dò đánh giá trữ lượng thì trữ lượng của mỏ
tính từ
-150 / LV như sau:
Cấp C là 95.686 x 103 tấn
Cấp C1 là 20.237 x 103 tấn
Cấp C2 là 8027 x 103 tấn
Với chiều dầy theo phương trong phạm vi vỉa khai thác từ tuyến III đến
tuyến VI là 1000 m ÷1100 m.
g.. Các loại sản phẩm
Sản phẩm chính:

SV: Trần Thị Thu Hương

10

Lớp: Kế tốn DN – K50



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bảng 1- 4
Cỡ hạt, mm

Tên sản phẩm
Than cám
+ Than cám 4
+ Than cám 5
+ Than cám 6a
+ Than cám 6b
2 Than cục
+ Than cục xô
3 Than trung gian
Sản phảm phụ: - Đá đen, đá bô xít

Độ tro (Ak, %)

0 ÷ 15
0 ÷ 15
0 ÷ 15
0 ÷ 15
15 ÷ 35
5 ÷ 15
0 ÷ 15

TT
1

15 ÷ 20

26 ÷ 33
34 ÷ 45
7 ÷ 10
11 ÷ 15
33 ÷ 45

- Cát, gạch chỉ.
- Các sản phẩm cơ khí.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm than của công ty than Mạo Khê
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm là than
sạch bao gồm: than cục, than cám, than bùn, trong đó than cám là sản phẩm
chủ yếu. Với điều kiện đặc biệt của địa chất nên cơng nghệ khai thác chủ yếu
là hầm lị. Than hầm lò được khai thác và vận chuyển ra ngồi bằng hệ thống
máng cào, xe gng, tời, hệ thống băng tải và hệ thống quang lật tới nhà sàng.
Tại nhà sàng than nguyên khai được sàng lọc, tuyển chọn, loại bỏ đất đá, sau
đó qua hệ thống băng tải chuyển đến kho bãi.

SV: Trần Thị Thu Hương

11

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THAN

Khai thác than hầm lò


Khai thác than lộ thiên

hầm lò
Đào lò kiến thiết CBSX
Vận chuyển than
bằng
máng cào

Khai thác than

Vận chuyển than ra ngoài
qua
Hệ thống máng cào

Nhà sàng ( sàng
tuyển )

Hệ thống quang lật
Than thành phẩm

Hệ thống băng tải

Công nghệ khai thác than mà công ty đang áp dụng
1. Cơng nghệ khai thác than hầm lị
a- Cơng nghệ khai thác than.
Phương pháp khấu than tại các lò chợ của cơng ty chủ yếu là khoan nổ
mìn kết hợp với cuốc thủ cơng, chống giữ lị bằng cột thuỷ lực đơn, trong đó:
+ 08 Phân xưởng áp dụng cơng nghệ khai thác lò chợ dài theo phương
chống giữ bằng cột thuỷ lực đơn xà khớp kim loại, sản lượng đạt từ 300 đến
500 Tấn/ngày.


SV: Trần Thị Thu Hương

12

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
+ 01 Phân xưởng áp dụng cơng nghệ khai thác lị chợ dài theo phương
chống giữ bằng giá thuỷ lực di động, sản lượng >500 tấn ngày.
+ 03 Phân xưởng áp dụng công nghệ khai thác lò chợ chia lớp ngang
nghiêng chống bằng cột TLĐ kết hợp với xà hộp kim loại, sản lượng đạt từ
320 đến 480 tấn/ngày.
b- Vận tải than:
+ Vận tải than trong lò chợ xuống lò song song chân dùng máng trượt.
+ Vận tải than từ lò song song chân (dọc vỉa than) ra lò dọc vỉa đá dùng
máng cào.
+ Vận tải than từ lò DV đá ra ga (mức –25; -80) sử dụng xe goòng 3tấn va
tàu ắc quy
+ Vận tải than ở mức +30 sử dụng xe goòng 1 tấn loại YBΓ-1000 cỡ đường
sắt 600mm.
+ Vận tải than ở mức -25 và mức -80 sử dụng máng cào kết hợp với xe
goòng 3 tấn loại YBΓ-3000 cỡ đường sắt 900mm.
+ Vận tải than từ trong lò về nhà sàng sử dụng 02 hệ thống băng tải được
lắp đặt ở giếng chính +30/-25 và giếng chính +17/-80 và hệ thống băng tải trên
mặt bằng nối với hệ thống băng tải của nhà sàng.
2. Công nghệ khai thác than lộ thiên:
- Việc xúc bốc đất đá một phần do công ty tự tổ chức thi công sử dụng
máy gạt để san và ủi đất đá, phần lớn khối lượng bốc xúc đất đá lộ thiên Cơng

ty th các đơn vị ngồi thực hiện.
- Việc khai thác và vận chuyển than: Khi việc xúc bốc đất đá trên một
tầng của khu khai thác được thực hiện xong công ty sẽ tổ chức dùng máy xúc
thuỷ lực gầu ngược xúc than lên ô tô tải để vận chuyển than về kho than nhà
sàng.
3. Cơng nghệ đào chống lị:
a- Cơng nghệ đào chống lị than:
SV: Trần Thị Thu Hương

13

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Các đường lò trong than của công ty chủ yếu được đào bằng phương
pháp khoan nổ mìn, chống bằng vì chống gỗ hình thang sau đó được chống gia
cường bằng khn trịn (khn 04 thìu) hoặc khn vng 02 thìu nóc tốc độ
đào chống lị chỉ đạt tối đa là 80m/ tháng. Từ năm 2003, cơng ty bắt đầu đưa
thử nghiệm vì chống sắt vào chống thay vì chống gỗ trong các đường lị than
và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định.
- Năm 2005 công ty đã đầu tư mua 01 máy COMBAIN AM-45 EX phục
vụ việc đào lò dọc vỉa trong than chống bằng vì thép lịng mo hình vịm và vì
thép I-110 (I béo), hiện tại tốc độ đào chống lò bằng máy COMBAIN đã đạt
gần 200m/gương tháng.
- Ngày 20/7/2006 công ty đã triển khai đưa vào thử nghiệm máy cào vơ
ZMZ2B-17 để hỗ trợ việc vận tải than trong q trình đào chống lị dọc vỉa
ttrong than nhằm đẩy nhanh tốc độ đào lò bằng phương pháp khoan nổ mìn.
b- Cơng nghệ đào chống lị đá:
Các đường lị đá của công ty được đào bằng phương pháp khoan nổ mìn

thường chống bằng vì thép lịng mo, chèn bằng tấm chèn bê tơng cốt thép, lấp
chèn khoảng trống sau vì chống bằng đá.
+ Những đoạn lò đào qua vỉa than hoặc qua các lớp đá có độ ổn định kém,
sau khi chống tạm bằng vì chống thép tiến hành chống cố định bằng vỏ chống
bê tơng; những vị trí đặc biệt được chống cố định bằng vỏ chống bê tông cốt
thép kết hợp với dầm vòm ngược để chống bùng nền.
+ Cơng ty đã triển khai ứng dụng chống lị bằng vì neo chất dẻo cốt thép,
neo bê tơng cốt thép, neo bê tông cốt thép kết hợp với bê tơng phun tại một số
đường lị để thay thế dần vì chống thép nhằm giảm chi phí đào chống lị.
+ Từ đầu năm 2006 công ty đã đầu tư

01 máy khoan tự

hành

TAMROCK rút ngắn thời gian của công đoạn khoan, vào quý IV/2006 sẽ đưa
tiếp 01 máy khoan TAMROCK vào hoạt động. Thời gian tới sẽ đưa vào hoạt
động máy xúc tự hành lật hông với khả năng cơ động cao để nâng cao tốc độ
đào lò đá.
SV: Trần Thị Thu Hương

14

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
4 Tình trạng thơng gió và quản lý khí mỏ.
a/ Tình trạng thơng gió.
Mạng gió của công ty được tạo bởi sức hút của 02 trạm quạt gió chính

là:
+ Trạm quạt mức +73 với 02 quạt BOKọ-1,5 hoạt động đồng thời song song.
+ Trạm quạt mức +120 với 01 quạt 2K56- N 024 hoạt động, 01 quạt dự
phịng.
+ Trạm quạt mức +124 có 02 quạt BOKọ -1,5 đang ở chế độ dự phịng.
Lưu lượng gió do 2 trạm quạt tạo ra khoảng 180m 3/s, đáp ứng u cầu gió
cho SX.
b/ Tình trạng quản lý khí mỏ:
Cơng ty hiện có 02 hệ thống đo khí mỏ tự động, thường xuyên cập nhật
hàm lượng khí mỏ tại tất các các diện SX, kịp thời báo động và cắt điện các
thiết bị trong khu vực hầm lò khi hàm lượng khí mỏ vượt q giới hạn an tồn
cho phép.
Ngồi ra cịn bố trí đội ngũ cơng nhân đo khí chun nghiệp thuộc biên
chế của PX thơng gió cấp cứu mỏ thường xuyên đo khí tại các vị trí SX, đội
ngũ cán bộ trực ca của các phân xưởng và hệ thống giám sát an toàn cũng
thường xuyên đo kiểm tra hàm lượng khí mỏ tại các vị trí cần thiết.
5. Thực trạng về tài sản/thiết bị kỹ thuật đang sử dụng:
Hiện trạng về tài sản/máy móc thiết bị kỹ thuật đang sử dụng cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất. Các máy móc thiết bị đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật –
an toàn lao động. Tuy nhiên, phần lớn máy móc thiết bị đã được trang bị từ
nhiều năm nay, một số khác mới được trang bị mới nhưng không nhiều và
chưa đồng bộ.
Cụ thể:
- Thiết bị sàng tuyển than:
SV: Trần Thị Thu Hương

15

Lớp: Kế toán DN – K50



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Vừa qua Công ty than Mạo khê đã lắp đặt xong và đưa vào sử dụng hệ
thống Sàng tuyển than huyền phù tự sinh 500.000t/năm thay thế hệ thống sàng
tuyển cũ đầu tư trên 30 năm, các thiết bị này có năng lực thấp, chất lượng hoạt
động khơng cao.
- Máy đào lị: Về cơ bản đã cũ và chủ yếu là thiết bị của Liên Xô (cũ).
Một số máy mới mua của Đông Âu nhưng không nhiều và chưa đồng bộ.
- Thiết bị vận tải:
Bao gồm xe goòng, đầu tàu điện, băng tải là chủ yếu .
- Thiết bị bốc xúc, vận tải ngoài mặt bằng:
Nhìn chung các thiết bị vận tải đều có cơng suất nhỏ, thời gian đầu tư
đã trên 20 năm. Trong những năm tới để đáp ứng yêu cầu đào lò, khai thác,
vận tải than ở những diện SX khó khăn hơn, cũng như yêu cầu nâng cao chất
lượng than thì địi hỏi cơng ty phải đầu tư lớn cho việc mua mới máy móc
thiết bị thì mới đáp ứng nhiệm vụ cũng như yêu cầu cơ giới hoá từng phần
cho sản xuất than của công ty, để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh
tế.
6. Thực trạng về khoáng sàng than Mạo Khê:
Địa tầng các vỉa than trong khoáng sàng Mạo Khê có chứa 48 vỉa than.
Các vỉa than được chia ra các khối: Khối bắc, khối nam và cụm vỉa 1. Đến
thời điểm năm 2006 Công ty than Mạo Khê đã khai thác các vỉa khối bắc đến
mức –80 và đào lò CBSX mức –150. Các vỉa khối nam và cụm vỉa 1 khai thác
nhỏ lẻ phần đầu lộ vỉa.
Đặc điểm các vỉa cánh nam vỉa dốc, có lò cũ Pháp đã khai thác và phân
bố ở khu vực địa hình có nhiều hồ nước, khu dân cư. Do vậy, phần tài nguyên
các vỉa khối nam từ mức –80/LV trong q trình khai thác phải có giải pháp,
cơng nghệ khai thác tiên tiến và phù hợp.
Hiện nay, C.ty than Mạo Khê đang thi công khai thác than theo “ Thiết
kế kỹ thuật - điều chỉnh và mở rộng SX C.ty than Mạo Khê công suất 1,6 triệu

tấn/năm “ do C.ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp thành lập năm 2005. Giới
SV: Trần Thị Thu Hương

16

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hạn khoáng sàng của thiết kế là các vỉa khối bắc va nam từ tuyến I đ đến tuyến
IXa mức –150/LV. Phần tài nguyên còn lại từ mức –400/-150 và cụm vỉa 1
mức –400/LV chưa có thiết kế mở vỉa và khai thác.

Chương II:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÁC PHÒNG BAN

SV: Trần Thị Thu Hương

17

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

SV: Trần Thị Thu Hương

18


Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

A. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty than Mạo Khê
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tập đồn Than- khống sản Việt
Nam
nhưng hạch toán độc lập. Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy
mô hoạt động của Công ty nên mơ hình vừa tập trung vừa phân tán.
* Tổ chức bộ máy của Công ty
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và hội đồng
quản trị Tổng cơng ty.
- Các phó giám đốc là người chịu trách nhiệm giúp giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự
phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
được phân cơng và thực hiện.
- Các phịng ban, chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp
cho ban lãnh đạo Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quản đốc là người chỉ đạo sản xuất trực tiếp tại phân xưởng, chịu
trách
nhiệm trước ban giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh tại phân
xưởng

SV: Trần Thị Thu Hương

19

Lớp: Kế toán DN – K50



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty than Mạo Khê

SV: Trần Thị Thu Hương

20

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

B. Tìm hiểu một số phịng ban của cơng ty
1.1 Phịng tổ chức lao động
a. Chức năng
1.Là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý nguồn nhân lực, công tác đào
tạo bồi dưỡng, định mức hao phí lao động, tiền lương, triển khai thực hiện và
giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật ở mỏ.
2. Quản lý vật tư tài sản trang thiết bị, lao động được Giám đốc giao để
thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp quản lý của mỏ và pháp luật.
b.

Nhiệm vụ.
1. Trực tiếp xây dựng các phương án, mơ hình, cơ cấu tổ chức các đơn

vị sản xuất kinh doanh theo chức năng, phạm vi quản lý và chức danh cán bộ

phù hợp với quy mô, điều kiện cụ thể của mỏ và trình duyệt cấp trên.
2. Quản lý các công nhân viên, xây dựng các quy định phân cấp quản
lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh cán bộ nhân viên, phân
định rõ vai trò trách nhiệm của cán bộ nhân viên từng cấp trong mỏ, nhận xét
đánh giá cán bộ định kỳ hàng năm.
3. Chức năng xây dựng và theo dõi thực hiện hệ thống định mức hao phí
lao động cho tất cả các loại hình cơng việc trên cơ sở áp dụng các phương
pháp khoa học, bám sát chế độ chính sách của Nhà nước và điều kiện cụ thể
của mỏ.
4. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch lao động tiền
lương, kế hoạch trang cấp các phương tiện bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo
kèm cặp nâng bậc, thi thợ giỏi, kế hoạch chi phí thực hiện các chế độ bồi
dưỡng, các chi phí khác để thực hiện chế độ chính sách cho người lao động
gắn liền với kế hoạch sản xuất kinh doanh từng giai đoạn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn của mỏ và trình duyệt cấp trên.
SV: Trần Thị Thu Hương

21

Lớp: Kế tốn DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
5. Giao kế hoạch lao động, đánh giá tiền lương sản phẩm gắn liền với
nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng kỳ, tháng, quý, năm. Điều chỉnh
hoặc bổ sung cho các đơn vị được giám sát đúng khi phát sinh. Quản lý quỹ
tiền lương, xây dựng quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng đảm bảo dân
chủ, công bằng.
6. Tổ chức triển khai thực hiện và giải quyết các chế độ BHXH, lập
phiếu khám chữa bệnh theo quy chế BHYT, triển khai vận động và giải quyết

quyền lợi cho công nhân viên chức tham gia mua bảo hiểm thân thể hoặc các
chế độ chính sách khác cho người lao động của mỏ.
7. Tổ chức triển khai thực hiện, giải quyết công tác quản lý lao động
bao gồm: Điều động bố trí, tuyển dụng hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao
động, chuyển công tác, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất. Phối hợp với
ban thi đua tuyên truyền thực hiện các chế độ khen thưởng cấp Nhà nước, cấp
Bộ, Ngành cho công nhân viên chức của mỏ.
8. Cụ thể hoá các quyết định của cấp trên hoặc soạn thảo các quy định,
nội dung quy chế về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý lao động,
công tác đào tạo, định mức hao phí lao động, chế độ tiền lương, BHXH, các
chế độ chính sách khác phù hợp với điều kiện cụ thể của mỏ. Tổng hợp, lập
các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất thuộc chức năng theo yêu cầu của mỏ hoặc
cấp trên.
9. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giám sát việc thực hiện và chấp
hành các quy chế về quản lý lao động, phân phối tiền lương, tiền thưởng, thực
hiện chế độ BHXH và các chính sách đối với người lao động ở các đơn vị
trong mỏ.
10. Tổ chức sắp xếp quản lý kiện toàn hồ sơ cán bộ công nhân viên một
cách khoa học, quản lý tài sản được giao, tài liệu số liệu và lao động được biên
chế để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của mỏ và pháp luật.
c. Quyền hạn.

SV: Trần Thị Thu Hương

22

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

1. Phòng TCLĐ thường trực quản lý và giải quyết các nội dung có liên
quan đến công tác tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự và đào tạo, định mức hao
phí lao động và tiền lương, triển khai thực hiện giải quyết các chế độ chính
sách cho người lao động ở mỏ.
2. Có quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức sản xuất, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh cán bộ nhân viên,
quản lý bố trí lao động, thực hiện định mức lao động, quản lý và phân phối
tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao
động ở các đơn vị trong mỏ.
3. Được thừa lệnh giám đốc trực tiếp mời cán bộ công nhân viên của mỏ
từ cấp trưởng phòng, quản đốc hoặc tương đương trở xuống về phòng để bàn
bạc, giải quyết công việc tổ chức sản xuất, quản lý nhân sự hoặc cơng việc có
liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
4. Được giám đốc uỷ quyền kiểm tra, ký xác nhận ngày công lao động
làm cơ sở thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Ký giấy phép, giấy giới thiệu,
chứng nhận xác nhận bậc lương, sơ yếu lý lịch... cho công nhân viên chức
đang làm việc tại mỏ. Xác nhận bậc lương hoặc q trình cơng tác cho người
lao động đã ra khỏi mỏ khi cần.
5. Có quyền đề nghị giám đốc sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ những nội
dung quy định trái pháp luật ở các đơn vị trong mỏ.
6. Có quyền đề nghị giám đốc điều động, bố trí, sắp xếp, đề bạt, chọn cử
đi đào tạo bồi dưỡng, nâng bậc lương, khen thưởng đối với cán bộ cơng nhân
viên từ cấp trưởng phịng, quản đốc hoặc tương đương trở xuống.
7. Có quyền đề nghị giám đốc xử lý kỷ luật hoặc đình chỉ cơng tác ( tạm
thời) để xử lý đối với cán bộ cơng nhân viên từ cấp trưởng phịng, quản đốc
hoặc tương đương trở xuống nếu thấy vi phạm nội quy, kỷ luật lao động, pháp
luật Nhà nước.
8. Quan hệ ngang với các phòng ban đơn vị để chắp mối bàn bạc, giải
quyết cơng việc có liên quan đến nhiệm vụ của phòng. Tham gia hội đồng thi
SV: Trần Thị Thu Hương


23

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
đua khen thưởng, kỷ luật, hội nghị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
phòng ở mỏ được cấp trên triệu tập.
9. Được ký các văn bản pháp lý và chịu trách nhiệm về nội dung văn
bản, được trực tiếp quan hệ với các đơn vị ngồi mỏ giải quyết cơng việc có
liên quan đến nhiệm vụ của phòng nếu được giám đốc uỷ quyền.
d. Cơ cấu tổ chức.
Bao gồm:
- 1 trưởng phòng: Nguyễn Văn Long
- 2 phó phịng: Phan Văn Lộc, Trần Ngọc Đức.
- Nhân viên: Biên chế cụ thể từng thời kỳ theo quy mô, nhiệm vụ sản
xuất của mỏ.
Hiện nay biên chế có 14 người.
* Quyền hạn, nhiệm vụ của trưởng phòng
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các chức năng, nhiệm vụ của
phòng Tổ chức lao động.
- Lập kế hoạch lao động, tiền lương, chế độ bồi dưỡng chống độc hại,
ăn ca, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
- Ban hành các quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng, BD ĐH, bảo
hộ lao động, ăn ca...
- Kiểm tra giám sát việc thanh quyết toán lương và các chế độ khác cho
người lao động.
- Công tác tiếp nhận, điều động lao động, bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng
trong q trình sản xuất kinh doanh của công ty.

- Theo dõi việc thực hiện các định mức năng suất lao động hiện có và
xây dựng các định mức mới khi có các cơng việc phát sinh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc phân cơng.
*Quyền hạn, nhiệm vụ của phó phịng
- Tính tốn trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
SV: Trần Thị Thu Hương

24

Lớp: Kế toán DN – K50


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nghiệp, hưu trí, tử tuất.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng của tỉnh, cấp trên để giải quyết các
chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề hưu trí, và các chế độ
khác liên quan đến người lao động khi được phân công.
- Làm thủ tục: Tiếp nhận lao động mới, thuyên chuyển, chấm dứt hợp
đồng lao động.
- Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất thuộc lĩnh vực được
phân công do các cơ quan tỉnh, ngành yêu cầu.
- Lưu trữ các văn bản chứng từ thuộc lĩnh vực được phân công.
- Quản lý hồ sơ của người lao động.
- Giải quyết các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng khi
trưởng phòng bàn giao.
*Quyền hạn của nhân viên
e. Các chế độ, chính sách về tiền lương, thưởng của Công ty than
Mạo Khê
* . Nguyên tắc chung

1/ Trả lương phải gắn liền với năng suất, chất lương và hiệu quả sản
xuất công tác của mỗi người, mỗi đơn vị và kết quả SX - KD chung của tồn
Doanh nghiệp.
2/ Cơng bằng trong phân phối, khuyến khích những cá nhân, những đơn
vị lao động giỏi, có nhiều đóng góp vào việc hồn thành nhiệm vụ SX - KD.
3/ Bảo đảm thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với
người lao động đã được quy định trong Bộ Luật lao động, các Nghị định
hướng dẫn của Chính Phủ và quy chế quản lý thu nhập và tiền lương, quy định
giãn cách thu nhập giữa các ngành nghề của Tập đồn TKV.
* Đối tượng và hình thức trả lương
I/ Đối tượng áp dụng:

SV: Trần Thị Thu Hương

25

Lớp: Kế toán DN – K50


×